Tóm tắt Luận án Cải cách bộ máy hành chính nhà nước cấp trung ương ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

Ở Việt Nam và Lào BMHCNN là một trong bốn yếu tố của nền hành chính

nhà nước (thể chế hành chính; bộ máy hành chính; đội ngũ cán bộ, công chức

hành chính; chế độ tài chính công). Cải cách bộ máy hành chính cấp trung ương là

một trong những nội dung cải cách bộ máy hành chính trong nền hành chính nhà

nước và nội dung cải cách cũng đòi hỏi đồng bộ với các yếu tố khác của nền hành

chính nhà nước. Ở CHDCND Lào, cải cách BMHCNN có nghĩa là củng cố, tăng

cường hiểu lực của chính quyền về quản lý nhà nước, quản lý kinh tế và xã hội;

làm cho các bộ phận hành chính trong sạch, có chất lượng để bảo đảm cho quyền

làm chủ tập thể của nhân dân lao động được chấp hành, coi trọng nhất là lĩnh vực

trực tiếp thực hiện về chủ quyền. Qua phân tích trên, cải cách BMHCNN cấp

trung ương được hiểu là quá trình thay đổi có chủ đích về cơ cấu tổ chức bộ máy,

xác định lại vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, phạm vi và mối

quan hệ trong hệ thống tổ chức hành chính, gắn với đổi mới đội ngũ cán bộ, công

chức nhà nước cấp trung ương nhằm bảo đảm hiệu lực, hiệu quả quản lý hành

chính nhà nước vì lợi ích chính đáng của Nhà nước, của xã hội, của công dân và

đảm bảo quyền con người

pdf27 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 467 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Cải cách bộ máy hành chính nhà nước cấp trung ương ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a, Chính phủ có thể thành lập, giải thể, chia tách, sáp nhập các cơ quan khác thuộc Chính phủ. Có thế thấy rằngChính phủ đóng vị trí quan trọng hệ thông cơ quan hành chính nhà nước; bởi Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương, là trung tâm chủ yếu trong việc thực hiện quyền hành pháp ở trung ương, nhất là các bộ, cơ quan ngang bộ; mà đó là cơ quan, tổ chức tham mưu, sự nghiệp, chuyên môn để giúp Chính phủ hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Ngoài ra, còn tồn tại một số cơ quan, tổ chức ở trung ương và hoạt động do quy định của Chính phủ. Từ những phân tích nêu trên có thể hiểu BMHCNN cấp trung ương Nhà nước CHDCND Lào là hệ thống các bộ phận cơ cấu của Chính phủ và tổ chức, cơ quan khác thuộc Chính phủ, bao gồm các bộ, cơ quan ngang bộ và tổ chức, cơ quan khác ở trung ương, đồng thời các nhân sự của các cơ quan đó từ Thủ tướng, phó thủ tướng, các thành viên Chính phủ; thủ trưởng và phó thủ trưởng của cơ quan khác thuộc Chính phủ và tất cả cán bộ, công chức ở trung ương; được xây dựng trên cơ sở của pháp luật và các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Nhà nước CHDCND Lào nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý của BMHCNN cấp trung ương và góp phần tăng cường xây dựng BMHCNN vững mạnh, có hiệu lực, hiệu quả và hiện đại theo hướng xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân ở CHDCND Lào. 2.1.2. Đặc điểm của bộ máy hành chính nhà nước cấp trung ương ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào Thứ nhất, là bộ phận cấu thành hệ thống cơ quan thực hiện quyền hành pháp, là bộ phận cấu thành hệ thống cơ quan hành chính nhà nước thực hiện quyền quản lý nhà nước ở nước CHDCND Lào. Thứ hai, quản lý nhà nước trên phạm vi cả nước mà được phê chuẩn do Quốc hội; chịu trách nhiệm trước Quốc hội và Chủ tịch nước, có chức năng trong việc quản lý nhà nước, điều hành và thực hiện nhiệm vụ mọi mặt. Thứ ba, Thủ tướng, phó thủ tướng và các thành viên khác của Chính phủ được bổ nhiệm, bãi nhiệm do Chủ tịch nước sau Quốc hội phê chuẩn. 8 2.1.3. Vai trò của bộ máy hành chính nhà nước cấp trung ương ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào Chính phủ là bộ phận quan trọng trong bộ máy nhà nước, là cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương và đóng vài trò trung tâm của bộ máy nhà nhà nước nói chung và BMHCNN nói riêng. Chính phủ với tổ chức và hoạt động liên tục điều hành và quản lý mọi mặt của đời sống xã hội, Chính phủ cũng là tổ chức mang quyền lực đầu tiên người dân dể nhận ra nhất. - BMHCNN cấp trung ương có vai trò là cơ quan tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước đi vào đời sống xã hội và đứng ở vị trí trọng tâm của bộ máy nhà nước trong hệ thống chính trị ở Lào. - BMHCNN cấp trung ương là bộ phận trong hệ thống cơ quan hành chính và là cỗ máy có khả năng vận hành để thực hiện quyền hành pháp cũng như vai trò trong việc thực hiện quản lý hành chính ở cấp quốc gia. - BMHCNN cấp trung ương đóng vai trò là bộ máy thực thi pháp luật, mọi tổ chưc và hoạt động của BMHCNN ở trung ương đứng trên cơ sở của luật pháp với tư cách là cơ quan bảo vệ và phục vụ cho lợi ích chung, hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước - BMHCNN cấp trung ương có vai trò giữ gìn ổn định nước, bảo vệ trật tự, an toàn, an ninh cũng như bảo vệ môi trường bên vững cho xã hội nhằm nâng cao chất lượng đồi sống của nhân dân, cung cấp các dịch vụ công và đáp ứng nhu cầu phục vụ người dân một cách hài lòng và tốt nhất. 2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy hành chính nhà nước cấp trung ương ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào Chức năng và nhiệm vụ của BMHCNN cấp trung ương nói chung và của Chính phủ nói riêng được quy định trong văn bản pháp luật nhất là trong một số điều, một số nội dung theo Luật Hành chính sửa đổi năm 2003, như: - Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước, được Quốc hội phê chuẩn và chịu trách nhiệm trước Quốc hội và Chủ tịch nước, có chức năng quản lý một cách thống nhất thực hiện nhiệm vụ của nhà nước mọi mặt: về chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, xây dựng và sử dụng nguồn nhân lực, sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường và tài nguyên khác; bảo vệ và giữ gìn trật tự quốc phòng - an ninh và công tác đối ngoại. 9 - Về nhiệm vụ của Chính: Thực hiện Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh và sắc lệnh của Chủ tịch nước, tổ chức tuyên truyền pháp luật, giáo dục việc tôn trọng pháp luật, quy định các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân; xây dựng chiến lược cho việc phát triển kinh tế - xã hội và cho năm tài chính trình Quốc hội xem xét và thông qua... 2.2. KHÁI NIỆM, MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NỘI DUNG, CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM CỦA CẢI CÁCH BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP TRUNG ƯƠNG Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 2.2.1. Khái niệm cải cách bộ máy hành chính nhà nước cấp trung ương ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào Ở Việt Nam và Lào BMHCNN là một trong bốn yếu tố của nền hành chính nhà nước (thể chế hành chính; bộ máy hành chính; đội ngũ cán bộ, công chức hành chính; chế độ tài chính công). Cải cách bộ máy hành chính cấp trung ương là một trong những nội dung cải cách bộ máy hành chính trong nền hành chính nhà nước và nội dung cải cách cũng đòi hỏi đồng bộ với các yếu tố khác của nền hành chính nhà nước. Ở CHDCND Lào, cải cách BMHCNN có nghĩa là củng cố, tăng cường hiểu lực của chính quyền về quản lý nhà nước, quản lý kinh tế và xã hội; làm cho các bộ phận hành chính trong sạch, có chất lượng để bảo đảm cho quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động được chấp hành, coi trọng nhất là lĩnh vực trực tiếp thực hiện về chủ quyền. Qua phân tích trên, cải cách BMHCNN cấp trung ương được hiểu là quá trình thay đổi có chủ đích về cơ cấu tổ chức bộ máy, xác định lại vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, phạm vi và mối quan hệ trong hệ thống tổ chức hành chính, gắn với đổi mới đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước cấp trung ương nhằm bảo đảm hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước vì lợi ích chính đáng của Nhà nước, của xã hội, của công dân và đảm bảo quyền con người. 2.2.2. Mục tiêu cải cách bộ máy hành chính nhà nước cấp trung ương ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào Cải cách BMHCNN cấp trung ương ở CHDCND Lào phải đáp ứng mục tiêu chung của cải cách hành chính là xây dựng một nền hành chính tập trung, thống nhất, thông suốt từ trung ương đến địa phương; đủ năng lực, quyền lực; trong sạch, từng bước hiện đại hóa; chủ động phục vụ nhân dân; chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý hành chính nhà nước đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền định hướng XHCN ở Lào và tiến tới dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh, thịnh vượng. 10 2.2.3. Yêu cầu cải cách bộ máy hành chính nhà nước cấp trung ương ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào Một là, cải cách BMHCNN cấp trung ương phải đáp ứng chuyển đổi sang kinh tế hàng hóa và tiếp tực xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Hai là, cải cách BMHCNN cấp trung ương ở Lào phải xuất phát từ yêu cầu xây dựng nhà nước dân chủ nhân dân và hướng tới nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân, xây dựng nền hành chính vững mạnh hiện đại, bộ máy nhà nước tinh gọn, hợp lý, có hiệu quả. Ba là, cải cách BMHCNN cấp trung ương ở Lào phải xuất phát từ nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và yêu cầu hội nhập quốc tế của Lào hiện nay. 2.2.4. Nội dung cải cách bộ máy hành chính nhà nước cấp trung ương ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào Để cải cách BMHCNN ở cấp trung ương đủ năng lực hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của mình, phải bảo đảm thực hiện các nội dung sau: - Xác định và đổi mới cơ cấu tổ chức BMHCNN cấp trung ương: - Đổi mới thể chế liên quan với tổ chức và hoạt động tổ chức bộ máy hành chính nhà nước - Xác định biên chế nhân sự bộ máy hành chính nhà nước cấp trung ương 2.2.5. Các điều kiện bảo đảm cải cách bộ máy hành chính nhà nước cấp trung ương ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào Để cải cách hành chính nhà nước cấp trung ương ở CHDCND Lào đạt được hiệu quả và đạt mục đích đề ra thì cần có một số điều kiện bảo đảm sau đây: - Điều kiện về chính trị - hành chính - Điều kiện về pháp luật - Điều kiện về kinh tế - Điều kiện về văn hóa - xã hội 2.3. CẢI CÁCH BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP TRUNG ƯƠNG MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GỚI VÀ NHỮNG GIÁ TRỊ THAM KHẢO CHO CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 2.3.1. Kinh nghiệm cải cách bộ máy hành chính nhà nước cấp trung ương một số nước trên thế giới - Kinh nghiệm của Việt Nam Cải cách BMHCNN cấp trung ương, nhất là cải cách bộ máy Chính phủ ở Việt Nam có thể nhìn xem hai vấn đề quan trọng sau đây: 11 Thứ nhất, về chủ trương, chính sách và công tác cải cách Thứ hai, về cải cách tổ chức bộ máy Chính phủ từng giai đoạn (2002 đến nay). + Cơ cấu tổ chức bộ máy Chính phủ khóa XI (2002-2007) + Cơ cấu tổ chức bộ máy Chính phủ khóa XII (2007-2011) + Cơ cấu tổ chức bộ máy Chính phủ khóa XIII (2011-2016) - Kinh nghiệm của Trung Quốc Trung Quốc tiến hành sáu cuộc cải cách hành chính với quy mô và đã trải qua 6 giai đoạn cải cách BMHCNN. Trong gai đoạn (2008-2013), với mục tiều trọng điểm là xác định rõ hơn chức năng, nhiêm vụ, tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng mô hình Chính phủ phục vụ, thúc đẩy xây dựng XHCN ở Trung Quốc. nhằm giúp cho việc hoàn hiện thể chế kinh tế thị trưởng XHCN ở Trung Quốc, thúc đẩy điều tiết phát triển kinh tế xã hội, giúp đi sâu cải cách hơn thể chế quản lý hành chính, nhằm ứng phó với yêu cầu mới của kinh tế thị trường, quốc tế hóa, từ do thúc đẩy xây dựng XHCN sau khi Trung Quốc chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) năm 2001. - Kinh nghiệm của Thái Lan Cải cách hành chính nhà nước ở Thái Lan, có sự thay đổi khá rõ ràng kể tù 1980 đến nay, cải cách tổ chức BMHCNN tập trung vào đổi mới tổ chức và hoạt động có hiệu quả, có chất lượng phục vụ; hoàn thiện chức năng cùng với chuyển giao quyền, nhiệm vụ cho đơn vị ở vùng địa và địa phương nhiều hơn. Sau khi khủng hoảng kinh tế năm 1997, Thái Lán đã tập trung cải cách Chính phủ nhất là giai đoạn cải cách năm 2002, nhằm hướng tới cải cách “hành chính thời đại mới” và giải quyết những vấn đề pháp lý mà liên quan. 2.3.2. Những giá trị tham khảo 2.3.2.1. Những giá trị tham khảo cho cải cách bộ máy hành chính nhà nước nói chung Thứ nhất, nhiều quốc gia đều nhận thức rõ tầm quan trọng của việc cải cách BMHCNN nhất là tổ chức bộ máy của Chính phủ đối với việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động các cơ quan hành pháp. Thứ hai, cải cách bắt đầu từ tư duy, đổi mới nhận thức. Thứ ba, Nhà nước cần ban hành đầy đủ và đồng bộ các văn bản pháp luật làm cơ sở pháp lý để thống nhất việc cải cách BMHCNN. Thứ tư, cần tổ chức và làm đúng theo chương trình đặt ra, làm từng bước một và không ngừng cải cách. Nhiều nước bắt đầu cải cách từ trung ương, Chính phủ. Thứ năm, cần thiết kế mô hình tổ chức BMHCNN gắn với bản chất nhà nước, truyền thống lịch sử và các điều kiện thực tế nhất là vấn đề toàn cầu hóa, hội nhập và mở rộng hợp tác trong khu vực và thế giới. 12 Thứ sáu, tôn trọng và không ngừng tăng trưởng hiệu quả công tác hành chính nhà nước cũng như nâng cao khả năng nghiên cứu, trao đổi những bài học kinh nghiệm với các nước bạn bè. 2.3.2.2. Những giá trị tham khảo cho cải cách bộ máy hành chính nhà nước cấp trung ương Một là, vấn đề cải cách kiện toàn BMHCNN nhất là cấp trung ương như tổ chức và hoạt động của Chính phủ rất là quan trọng và vấn đề phức tạp. Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam và Trung Quốc đã qua nhiều giai đoạn cải cách và đang hoàn thiện một cách nhanh chóng và vững mạnh, công tác cải cách BMHCNN gắn với lý luận và pháp luật. Hai là, cơ cấu tổ chức BMHCNN cấp trung ương cần phù hợp với mô hình quyền hành pháp, vai trò quản lý nhà nước, quản lý vĩ mô. Ở Cộng hòa XHCN Việt Nam, do sự phát triển của kinh tế-xã hội, tổ chức BMHCNN như bộ đã chuyển hóa theo hướng bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực nhiều hơn. Ba là, cải cách BMHCNN cấp trung ương phải gắn với việc chuẩn bị đội ngũ cán bộ, công chức đủ năng lực, được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, có kiến thức quản lý nhà nước. Ở Việt Nam đã có nhiều tiến bộ, thành tựu trên lĩnh vực này, còn ở CHDCND Lào đây là vấn đề bức xúc, còn thiếu nhiều cán bộ, công chức chứ chưa nói đến việc đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức và cần phải quan tâm thích đáng đến vấn đề này. Chương 3 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ THỰC TRẠNG CẢI CÁCH BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP TRUNG ƯƠNG Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 3.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP TRUNG ƯƠNG Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 3.1.1. Khái quát bộ máy hành chính nhà nước cấp trung ương ở nước Lào trước năm 1975 3.1.2. Bộ máy hành chính nhà nước cấp trung ương ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (năm 1975) Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc được triệu tập; Đại hội đã quyết định xóa bỏ chế độ quân chủ phong kiến, thiết lập nhà nước mới nước CHDCND Lào ngày 02/12/1975. Đại hội đã quyết đính thiết lập tổ chức bộ máy nhà nước mới, nhất trí thành lập Hội đồng nhân dân tối cao (Quốc hội) do Hoàng thân Xu Pha Nu Vông là chủ tích, gồm có 49 đại biểu; về bộ máy có 3 Ủy ban và 1 văn phòng. 13 Quyết định thành lập Hội động Bộ trưởng (Chính phủ) do ông Kay Son Phôm Vi Hản là Chủ tịch (Thủ tướng), cơ cấu tổ chức bộ máy của chính phủ gồm có 12 bộ và 4 cơ quan ngang bộ; có 39 thành viên trong chính phủ. Theo Luật tổ chức Hội đồng bộ trưởng ngày 30/7/1978; Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban chính quyền nhân dân các cấp ngày 31/7/1978. Hai luật này là cơ sở pháp lý quan trọng đối với tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền nhà nước ở Lào. Theo đó: Ở trung ương: bộ máy lập pháp tổ chức Hội đồng nhân dân tối cao (Quốc hội) và bộ máy hành pháp tổ chức Hội đồng Bộ trưởng (Chính phủ); Còn ở địa phương có 4 cấp gồm: Một là, Tỉnh; Hai là, Huyện; Ba là, Xã và Bốn là, Bản - Làng. Bên cạnh đó, ở địa phương đã tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được lập thành 3 cấp: Hội đồng nhân dân - Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố; - Hội đồng nhân dân huyện; - Hội đồng nhân dân xã. Ủy ban nhân dân - Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố; - Ủy ban nhân dân huyện; - Ủy ban nhân dân xã. Đối với BMHCNN ở trung ương, Chính phủ được tổ chức theo hình thức Hội đồng Bộ trưởng “Hội đồng Bộ trưởng là cơ quan lý hành chính cao nhất và tổ chức thực thị đường lối chính sách của Đảng và pháp luật nhằm xây dựng XHCN, quản lý mọi hoạt động toàn diện về mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại”. Về cơ cấu bộ máy của Hội đồng Bộ trưởng gồm bộ, cơ quan ngang bộ và cho phép Hội đồng Bộ trưởng có thẩm quyền thành lập cơ quan thuộc Hội đồng Bộ trưởng trong trường hợp cần thiết; trong đó, Bộ quy định là cơ quan quản lý nhà nước cấp trung ương, lãnh đạo một ngành hoặc nhiều ngành hay lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc và có Bộ trưởng phụ trách công việc của Bộ. Hội động Bộ trưởng hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng NDCM Lào trên các nguyên tác tập trung dân chủ; Kế hoạch hóa chủ trương đường lối của Đảng, có sự tham gia của nhân dân lao động trong quản lý nhà nước và xã hội. 3.2. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP TRUNG ƯƠNG Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 3.2.1. Cải cách bộ máy hành chính nhà nước cấp trung ương ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào năm 1975 - 1991 (trước khi có Hiến pháp) 3.2.1.1. Cải cách bộ máy hành chính nhà nước ở trung ương từ năm 1975 đến 1986 (trước đổi mới) - Các văn kiện của Đảng và văn bản pháp luật của Nhà nước đề cập đến cải cách BMHCNN cấp trung ương. Hội nghị trung ương 4 (khóa II) năm 1977 chỉ rõ về tầm quan trọng của việc xây dựng bộ máy chính quyền nhà nước là chính quyền vững mạnh có nghĩa là 14 Đảng vững mạnh và Hội nghị Trung ương 5 (khóa II) tháng 2 năm 1978 đã tiếp tục nhấn mạnh về vấn đề xây dựng BMHCNN. Đứng trước mắt tình hình mới, Bộ Chính trị ra Nghị quyết số 10/BCT, ngày 20/06/1981 về củng cố tổ chức và lề lối làm việc để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ của Đảng trong giai đoạn mới. - Thực trạng tổ chức BMHCNN cấp trung ương (Hội đồng Bộ trưởng) Về bộ máy của Hội đồng bộ trưởng gồm có 14 bộ, 6 Ủy ban nhà nước trong đó có 3 bộ và 2 Ủy ban thành lập mới; ngoài ra có một số đơn vị trực thuộc Hội đồng bộ trưởng. Trong giai đoạn này, sau khi cuộc cải cách nhiều lần đến năm 1985 bộ máy chính phủ đã tăng lên tới 26 bộ và cơ quan ngang bộ, cấp cục/vụ tăng lên 270 vụ (năm 1975 có 179 vụ), ngoài ra còn một số đơn vị tổ chức thuộc Chính phủ. Bên cạnh bộ máy của Chính phủ, số lượng cán bộ tại các bộ, cơ quan cũng đã tăng nhanh “từ năm 1976 chỉ có 35,000 người và lên tới 81,500 người (năm 1980). 3.2.1.2. Cải cách bộ máy hành chính nhà nước ở trung ương từ năm 1986 đến 1991 (từ đổi mới đến có Hiến Pháp năm 1991) - Các văn kiện của Đảng và văn bản pháp luật của Nhà nước đề cập đến cải cách BMHCNN cấp trung ương. CHDCND Lào đã bắt đầu công cuộc đổi mới đất nước từ Đại hội Đảng lần thứ IV năm 1986. Trên cơ sở tư duy mới, Đại hội đã đề ra đường lối đổi mới và nhiệm vụ cơ bản đi lên XHCN; Sau cuộc bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân các cấp, Hội nghị Trung ương 6 khóa IV năm 1988, tiếp tục nhấn mạnh tăng cường hiệu lực của bộ máy nhằm bảo đảm các nghị quyết của Đảng cần phải kiên quyết củng cố bộ máy hành chính gọi nhẹ, vững mạnh và có hiệu quả, giảm bớt khâu trung gian. Muốn như vậy, cần phải giảm bộ máy tổ chức cấp trung ương, sắp xếp lại bộ máy cấp tỉnh để phát huy năng lực cho cấp huyện và cơ sở... - Thực trạng tổ chức BMHCNN cấp trung ương (Hội đồng Bộ trưởng) Bước sang giai đoạn đổi mới (năm 1986). BMHCNN được cải cách đi lại nhiều lần. Cuối năm 1987, BMHCNN ở trung ương lên tới 32 bộ và cơ quan ngang bộ, có 303 vụ; cán bộ công chức cũng tăng theo lên tới 106,000 người. Bộ Chính trị ra Quyết định số 37/BCT, ngày 24/8/1988 về việc củng cố và sắp xếp các cơ quan cấp trung ương. Trong đó đã sáp nhập, tách ra và thành lập một số bộ, cơ quan. Sang đến đầu thập kỷ 90, cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính được sắp xếp lại, củng cố, kiện toàn một cách đáng kể; Về “số lượng bộ, cơ quan ngang bộ giảm từ 23 bộ còn 18 bộ và từ 279 vụ còn 112 vụ; Còn cán bộ công chức cũng giảm từ 106,000 người xuống đến 76,000 người (trừ các vụ của Bộ Quốc phòng và Bộ An ninh). 15 3.2.2. Cải cách bộ máy hành chính nhà nước cấp trung ương ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào từ năm 1991 đến nay 3.2.2.1. Cải cách bộ máy hành chính nhà nước cấp trung ương từ Hiến Pháp năm 1991 đến năm 2003 - Các văn kiện của Đảng và văn bản pháp luật của Nhà nước đề cập đến cải cách BMHCNN cấp trung ương. + Văn bản của Đảng: ra Nghị quyết số 21/BCT, ngày 08/05/1993 về phương châm và nguyên tắc quản lý theo ngành dọc; Thông tư của Ban Cải cách bộ máy trung ương số 08/BCTW, ngày 19/01/1994 về hướng dẫn một số vấn đề đối với việc thực hiện Nghị quyết số 21/BCT; Ban Cải cách bộ máy trung ương và đưa ra tài liệu sơ bộ về phương hướng và biện pháp tiếp tục cải cách bộ máy, ngày 16/01/1996. Nghị quyết Trung ương 6 (khóa VI) về việc củng cố hệ thống quyền lực nhà nước và công tác cán bộ, ngày 18/02/1998. + Văn bản của nhà nước: ban hành luật về Quốc hội, luật về Chính phủ, luật về Tổ chức tòa án nhân dân, luật về Tổ chức viện kiểm sát nhân dân. Ngoài ra, chính phủ đã ra Nghị định số 171/Ttg, ngày 11/10/1993 về quy chế công chức và một số chính sách đối với cán bộ, công chức đồng thời ra văn bản khác trong lĩnh vực hành chính. Nghị định số 220/Ttg, ngày 19/11/1998 về sự quan hệ (liên ngành) của các Bộ và Ủy ban ngang bộ đối với Phủ tủ tướng. - Thực trạng tổ chức BMHCNN cấp trung ương Sau khi Hiến pháp năm 1991ban hành. Về cơ quan thực hiện quyền hành pháp ở trung ương, không tổ chức Hội đồng bộ trưởng như trước và tổ chức bộ máy của Chính phủ đã sắp xếp lại cho tinh gọn, hợp lý hợn. Cơ cấu tổ chức của chính phủ (Khóa III) chỉ còn 16 bộ, cơ quan ngang bộ và 108 Vụ. Nhìn chung, giai đoạn này, về cơ bản tổ chức BMHCNN từ trung ương đến địa phương được củng cố, kiện toàn và từng bước theo pháp luật nhất là sau khi luật Chính phủ được ban hành năm 1995, số lượng bộ máy của Chính phủ vẫn giữ nguyên 16 bộ và cơ quan ngang bộ, phần lớn tập trung củng cố bộ máy trong nội bộ. Về cán bộ công chức hành chính nhà nước Bên cạnh đó, cán bộ công chức cũng được sắp xếp gắn chặt cùng với cải cách tổ chức bộ máy. Số lượng của đội ngũ cán bộ công chức đã giảm đáng kể và đến năm 1999 chỉ có 83,000 người. Hơn nữa, số lượng các cán bộ công chức lãnh đạo cấp thứ trưởng hoặc tương đương hầu hết các bộ, Ủy ban đã giảm xuống chỉ 16 còn 2-3 người (giai đoạn năm 1982-1990 trung bình 1 bộ có 2-5 thứ trưởng, có lúc tới 8 thứ trưởng). 3.2.2.2. Cải cách bộ máy hành chính nhà nước cấp trung ương theo Hiến Pháp sửa đổi năm 2003 đến nay - Các văn kiện của Đảng và văn bản pháp luật của Nhà nước đề cập đến cải cách BMHCNN cấp trung ương. Để đáp ứng yêu cầu mới và bảo đảm trong công tác tổ chức bộ máy nhà, Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết số 118/BCT, ngày 15/12/2003 về việc tiếp tục củng cố tổ chức bộ máy của cơ quan hành chính nhà nước. Ngoài ra, Chính phủ đã ban hành một số văn bản dưới luật mà liên quan trực tiếp với tổ chức và hoạt động của BMHCNN, như: Thông tư số 01/THQ, ngày 08/01/2008 về dự thảo chức năng của bộ, cơ quan ngang bộ và các bộ máy giúp việc; Quyết định số 67/TTg, ngày 22/07/2011 về việc sắp xếp tổ chức bộ máy tại các bộ, cơ quan cấp Trung ương để bảo đảm cho cuộc cải cách tổ chức bộ máy đi theo hướng chỉ đạo và nhằm đáp ứng mô hình bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực và quản lý vĩ mô. Quyết định số 104/TTg, ngày 04/09/2012 về việc quản lý cán bộ, công chức theo các ngành ở địa phương; - Thực trạng tổ chức BMHCNN cấp trung ương - Giai đoạn năn 2002-2006 Chính phủ (khóa V): Chính phủ khóa V gồm có 16 bộ và cơ quan (13 bộ, 3 cơ quan ngang bộ) và 190 vụ; còn có một số cơ quan thuộc Chính phủ: 06 tổng cục và 1 cục. - Giai đoạn năn 2006-2011 Chính phủ (khóa VI): Chính phủ bao gồm 14 bộ và 3 cơ quan ngang bộ; có 10 Tổng cục và tương đương thuộc chính phủ. Số lượng các cục/vụ lên tới 206 cục/vụ (trừ Bộ Quốc phòng và Bộ An ninh), so với giai đoạn năm 2001-2005 tăng lên 40 vụ. Bên cạnh đó, ở địa phương một số phòng chuyên môn của ngành theo chiều dọc đã được nâng tầm lên cấp sở như: Sở ngoại giao, Sở du lịch, Sở thể thao, Sở khoa học và công nghệ. - Giai đoạn năn 2011-2016 Chính phủ (khóa VII): Cơ cấu tổ chức và Thành viên của Chính phủ khóa VII gồm 21 bộ, cơ quan ngang bộ (18 bộ và 3 cơ quan ngang bộ); Trong đó, thành lập mới 4 bộ và 1 cơ quan ngang bộ, đồng thời thêm tên gọi của một số bộ và chuyển đổi Phủ thủ tướng sang mô hình mới thành Văn phòng Thủ tướng Chính phủ. 17 Về cán bộ công chức hành chính cấp trung ương Số lượng của cán bộ công chức đã tăng dần theo yêu cầu thực tế của công việc một cách hợp lý. Đến năm 2011, “cán bộ công chức tổng số là 120.651 người, tăng 21% so với năm 2005; trong đó ở trung ương là 19.496 người, trung bình là 16,16% của tổng số tất cả cán bộ công chức 3.2.3. Đánh giá chung những kết quả và nguyên nhân đã đạt được 3.2.3.1. Những kết quả đã đạt được Qua quá trình củng cố, kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước cấp trung ương ở CHDCND Lào từ năm 1975 đến nay. Nhìn chung, bộ máy tổ chức đã dần được hoàn thiện từng bước một, đạt được kết quả bước đầu trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước từng giai đoạn. 3.2.3.2. Nguyên nhân của những kết quả Từ thành tựu của cuộc cải cách BMHCNN cấp trung ương ở nước CHDCND Lào trong những năm qua mà là do một số nguyên nhân sau: + Ban Chấp hành trung ương Đảng NDCN Lào đã coi trọng và chủ động trực tiếp chỉ đạo một cách chặt chẽ, thường xuyên đối với công tác tổ chức và cán bộ nói chung, cũng như BMHCNN cấp trung ương nói riêng. + Có chủ trương đường lối, Nghị quyết, chỉ thị của Đảng làm căn cứ và đã thường xuyên được sự chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư trung ương và Đảng ủy các cấp. + Đã triển khai đường lối, Nghị quyết, chỉ thị của Đảng thành Hiến pháp, pháp luật và cụ thể hóa sang các văn bản pháp lý, đồng thời xây dựng kế hoạch, chương trình để thực thị. Điều đó đã làm cơ sở trong công tác xây dựng và cải cách tổ chức BMHCNN. + Có tổ chức ban phụ trách công tác cải cách tổ chức, là Ban Cải cách bộ máy tổ chức Chính phủ; trong đó, thành lập Ban Cải cách bộ máy tổ chức cấp bộ, ngành và cấp địa phương. Ban Cải cách bộ máy tổ chức Chính phủ ấy có nhiệm vụ giúp Trung ương Đảng và Chính phủ nghiên cứu toàn diện và trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn về vấn đề cải cách BMHCNN. + Có sự phối hợp, thống nhất giữa Ban Tổ chức trung ương Đảng, Bộ Nội vụ và Ban Cải cách bộ máy tổ chức Chính phủ thường xuyên, liên tục. + Có sự tham gia, hợp tác ở tro

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftt_ca_i_ca_ch_bo_ma_y_ha_nh_chi_nh_nha_nuo_c_ca_p_trung_uong_o_co_ng_ho_a_dan_chu_nhan_dan_la_o_9599.pdf
Tài liệu liên quan