Tóm tắt Luận án Chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế Việt Nam - Trần Huy Tùng

CHÍNH SÁCH KIỀU HỐI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ

1.3.1. Khái niệm chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế

Theo The University of Sydney (2018), chính sách được hiểu một cách cơ bản nhất là

một hệ thống nguyên tắc có chủ ý hướng dẫn các quyết định và đạt được các kết quả hợp lý.

Ở nghiên cứu này, chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế được định nghĩa là hệ thống

các quy định hoặc các công cụ sử dụng bởi cơ quan nhà nước nhằm tác động vào người gửi,

người nhận và bên trung gian, qua đó, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế hướng tới giảm sự

phụ thuộc của nền kinh tế vào kiều hối.

1.3.2. Mục tiêu của chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế

Xét về mục tiêu cuối cùng, chính sách kiều hối nhằm mục tiêu phát triển kinh tế. Về bản

chất, phát triển kinh tế nằm ở chỗ nền kinh tế không chỉ tăng trưởng kinh tế về quy mô mà cơ

cấu kinh tế cũng được thay đổi theo hướng tích cực, đảm bảo tăng trưởng kinh tế về dài hạn

hay còn gọi là tăng trưởng bền vững.

Xét về đối tượng tác động, mục tiêu của chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế

bao gồm ba bên: (i) người gửi tiền; (ii) tổ chức trung gian và (iii) người sử dụng tiền. Trong

đó, người sử dụng có thể là cá nhân và/hoặc tổ chức (doanh nghiệp, địa phương).

Xét theo thứ tự ưu tiên, đối với các quốc gia khác nhau, căn cứ vào thực trạng tiếp nhận

và sử dụng kiều hối, các mục tiêu của chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế theo thời

gian có thể không giống nhau. Dù thứ tự ưu tiên tại một thời điểm đối với chính sách kiều hối

nhằm phát triển kinh tế có thể khác nhau ở mỗi quốc gia, xu hướng chung của mục tiêu chính

sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế được tổng hợp theo thời gian như sau: (i) thu hút kiều

hối; (ii) thu hút kiều hối vào kênh chính thức; (iii) hướng kiều hối vào phát triển kinh tế.

1.3.3. Nội dung chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế

Nội dung chính sách kiều hối được trình bày theo đối tượng trong mô hình gồm: bên

cung kiều hối, trung gian chuyển tiền kiều hối và bên tiếp nhận - sử dụng kiều hối.

Đối với chính sách kiều hối dành cho bên cung, nội dung chính sách kiều hối thường

tập trung vào việc thu hút và đảm bảo nguồn cung kiều hối trong tương lai thông qua chính

sách đối với người đi lao động ở nước ngoài có thời hạn và chích sách đối với người định cư.

Đối với chính sách kiều hối dành cho bên trung gian chuyển tiền, nội dung của chính

sách kiều hối hướng tới mục tiê tự do hoá các kênh chuyển tiền nhằm giảm chi phí chuyển

tiền, tạo ra lợi ích cho người sử dụng dịch vụ.

Đối với chính sách kiều hối dành cho bên nhận kiều hối, nội dung chính sách tập trung

vào bên nhận là cá nhân/hộ gia đình và tổ chức/địa phương, trong đó, ưu tiên sử dụng kiều hối

vào tiêu dùng phát triển, sản xuất kinh doanh đối với cá nhân/hộ gia đình và hướng kiều hối

vào đầu tư phúc lợi đối với tổ chức/địa phương.

pdf25 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 402 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế Việt Nam - Trần Huy Tùng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i Cá nhân gửi Nhóm gửi (Collective Remittance) Trung gian Kênh chuyển tiền Chính thức Tổ chức tín dụng được cấp phép Tổ chức chuyển tiền đã được cấp phép Mang ngoại tệ có khai báo hải quan Phi chính thức Tổ chức chưa được cấp phép Chuyền tiền tay ba Mang ngoại tệ không khai báo hải quan Cầu Mục đích sử dụng Tiêu dùng Trả nợ Giáo dục, Y tế (à chất lượng lao động) Hàng hoá: hàng nội địa, hàng nhập khẩu Tiết kiệm Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn Đầu tư Tài sản Chứng khoán Bất động sản Khác 7 Bên Tiêu chí Phân loại Phát triển Dự án phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa Quỹ xã hội, từ thiện Đối tượng nhận Hộ Gia đình Thành thị Nông thôn Tổ chức Nhà nước Tư nhân Nguồn: tác giả tự tổng hợp 1.2. TÁC ĐỘNG CỦA KIỀU HỐI TỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ Kiều hối góp phần vào quá trình tích lũy vốn, phát triển chất lượng lao động, qua đó thúc đẩy phát triển kinh tế. 1.3. CHÍNH SÁCH KIỀU HỐI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ 1.3.1. Khái niệm chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế Theo The University of Sydney (2018), chính sách được hiểu một cách cơ bản nhất là một hệ thống nguyên tắc có chủ ý hướng dẫn các quyết định và đạt được các kết quả hợp lý. Ở nghiên cứu này, chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế được định nghĩa là hệ thống các quy định hoặc các công cụ sử dụng bởi cơ quan nhà nước nhằm tác động vào người gửi, người nhận và bên trung gian, qua đó, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế hướng tới giảm sự phụ thuộc của nền kinh tế vào kiều hối. 1.3.2. Mục tiêu của chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế Xét về mục tiêu cuối cùng, chính sách kiều hối nhằm mục tiêu phát triển kinh tế. Về bản chất, phát triển kinh tế nằm ở chỗ nền kinh tế không chỉ tăng trưởng kinh tế về quy mô mà cơ cấu kinh tế cũng được thay đổi theo hướng tích cực, đảm bảo tăng trưởng kinh tế về dài hạn hay còn gọi là tăng trưởng bền vững. Xét về đối tượng tác động, mục tiêu của chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế bao gồm ba bên: (i) người gửi tiền; (ii) tổ chức trung gian và (iii) người sử dụng tiền. Trong đó, người sử dụng có thể là cá nhân và/hoặc tổ chức (doanh nghiệp, địa phương). Xét theo thứ tự ưu tiên, đối với các quốc gia khác nhau, căn cứ vào thực trạng tiếp nhận và sử dụng kiều hối, các mục tiêu của chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế theo thời gian có thể không giống nhau. Dù thứ tự ưu tiên tại một thời điểm đối với chính sách kiều hối nhằm phát triển kinh tế có thể khác nhau ở mỗi quốc gia, xu hướng chung của mục tiêu chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế được tổng hợp theo thời gian như sau: (i) thu hút kiều hối; (ii) thu hút kiều hối vào kênh chính thức; (iii) hướng kiều hối vào phát triển kinh tế. 1.3.3. Nội dung chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế Nội dung chính sách kiều hối được trình bày theo đối tượng trong mô hình gồm: bên cung kiều hối, trung gian chuyển tiền kiều hối và bên tiếp nhận - sử dụng kiều hối. Đối với chính sách kiều hối dành cho bên cung, nội dung chính sách kiều hối thường tập trung vào việc thu hút và đảm bảo nguồn cung kiều hối trong tương lai thông qua chính sách đối với người đi lao động ở nước ngoài có thời hạn và chích sách đối với người định cư. Đối với chính sách kiều hối dành cho bên trung gian chuyển tiền, nội dung của chính sách kiều hối hướng tới mục tiê tự do hoá các kênh chuyển tiền nhằm giảm chi phí chuyển tiền, tạo ra lợi ích cho người sử dụng dịch vụ. Đối với chính sách kiều hối dành cho bên nhận kiều hối, nội dung chính sách tập trung vào bên nhận là cá nhân/hộ gia đình và tổ chức/địa phương, trong đó, ưu tiên sử dụng kiều hối vào tiêu dùng phát triển, sản xuất kinh doanh đối với cá nhân/hộ gia đình và hướng kiều hối vào đầu tư phúc lợi đối với tổ chức/địa phương. 1.3.4. Công cụ thực thi chính sách kiều hối Về công cụ thực hiện các chính sách kiều hối, 3 nhóm công cụ cơ bản gồm: pháp lý, tổ chức và tài chính. Ngoài ba công cụ cơ bản trên, công cụ tuyên truyền cũng có thể được sử 8 dụng. Tùy vào đặc điểm, cơ cấu người di cư của mỗi quốc gia mà công cụ tuyên truyền có thể được thiết kế không giống nhau. 1.4. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ CHÍNH SÁCH KIỀU HỐI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM 1.4.1. Kinh nghiệm quốc tế về chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế a. Kinh nghiệm về chính sách kiều hối về bên cung Thứ nhất, thực hiện chính sách duy trì quan hệ chặt chẽ với người di cư Thứ hai, chính sách bảo vệ quyền và lợi ích của những người di cư Thứ ba, xóa bỏ rào cản đối với các khoản gửi tiền kiều hối về nước Thứ tư, phát triển thị trường xuất khẩu lao động Thứ năm, huy động kiều hối thông qua công cụ tài chính Thứ sáu, nâng cao kiến thức tài chính cho cộng đồng b. Kinh nghiệm về chính sách kiều hối về bên trung gian Thứ nhất, cấp phép, phân loại và tạo hành lang pháp lý để các đơn vị cung cấp dịch vụ kiều hối hoạt động. Thứ hai, xây dựng, cải thiện hạ tầng thanh toán kết nối giữa các tổ chức cung cấp dịch vụ kiều hối trong nước và bắt đầu liên kết với nước ngoài nhằm giảm chi phí giao dịch, tăng cường tiếp cận tài chính ở khu vực nông thôn. Thứ ba, tạo lập cơ chế giám sát các tổ chức dịch vụ cung ứng kiều hối, thực hiện minh bạch hoá thị trường. c. Kinh nghiệm về chính sách kiều hối về bên cầu Thứ nhất, khuyến khích kiều bào vay tiền mua nhà ở trong nước Thứ hai, ban hành các chương trình, khoản đầu tư hỗ trợ các dự án phát triển hạ tầng ở địa phương. Thứ ba, triển khai chương trình giáo dục tài chính cá nhân nhằm định hướng sử dụng hiệu quả nguồn kiều hối. 1.4.2. Tổng kết kinh nghiệm quốc tế về chính sách kiều hối phục vụ phát triển kinh tế Việt Nam 1.4.2.1. Kinh nghiệm về thiết kế và xây dựng chính sách kiều hối Thiết kế và xây dựng chính sách kiều hối cần dựa trên đặc điểm và xu hướng của những người di cư của quốc gia. Mỗi quốc gia đều có những bối cảnh kinh tế, xã hội và lịch sử khác nhau, do đó, quá trình di cư và đặc điểm của người di cư cũng không giống nhau. Để xây dựng và thực thi chính sách kiều hối có hiệu quả, thể chế quản lý kiều hối của Chính phủ cần được quan tâm. 1.4.2.2. Kinh nghiệm về chính sách đối với bên cung Đối với nguồn cung kiều hối, có hai bài học quan trọng: một là, cần duy trì chính sách thân hữu với kiều bào nhằm không những tận dụng nguồn kiều hối gửi về mà còn là chất xám từ cộng đồng ở nước ngoài; hai là, chính sách xuất khẩu lao động nên chuyển hướng sang thị trường phát triển nhằm tăng thu nhập và cả kỹ năng cho người lao động, góp phần chuyển dịch lao động tại địa phương trong tương lai. 1.4.2.3. Kinh nghiệm về chính sách đối với bên trung gian Việc coi kiều hối như một nguồn lực cho đầu tư phát triển thì cần minh bạch thông tin về lượng kiều hối về. Sự minh bạch này nằm ở chỗ việc chính các cơ quan quản lý Nhà nước công bố thông tin về kiều hối một cách chính xác, kịp thời. 1.4.2.4. Kinh nghiệm về chính sách đối với bên cầu Kinh nghiệm các nước cho thấy tầm quan trọng của việc sử dụng kiều hối vào các hoạt động đầu tư phát triển. Để giúp các hộ gia đình nhận kiều hối bền vững, kinh nghiệm thế giới chỉ ra vai trò của giáo dục tài chính trước, trong và sau khi người lao động tạm thời ở nước ngoài. Tại Việt Nam, trước hết có thể tận dụng mạng lưới rộng khắp của NHCSXH, các quỹ 9 tín dụng nhân dân, bưu điện trong việc phổ biến giáo dục tài chính. Sau đó, triển khai đào tạo giáo dục tài chính từ các trường cấp 1, cấp 2, cấp 3 và bậc cao đẳng, đại học. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH KIỀU HỐI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẠI VIỆT NAM 2.1. THỰC TRẠNG KIỀU HỐI TẠI VIỆT NAM 2.1.1. Thực trạng kiều hối vào Việt Nam nhìn từ bên cung Thứ nhất, về chủ thể người gửi kiều hối, chủ thể gửi kiều hối về Việt Nam có sự đa dạng nhưng có thể chia thành 2 nhóm chính: (i) lao động xuất khẩu và (ii) người định cư. Dựa vào quy mô, riêng đối với người Việt định cư có thể chia thành 3 nhóm nhỏ gồm: người Việt di cư theo diện khủng hoảng chiến tranh, cô dâu Việt Nam đi lấy chồng nước ngoài và loại hình khác. Thứ hai, về hình thái kiều hối, trước năm 1999, khi các quy định quản lý ngoại hối tại Việt Nam còn rất chặt chẽ khiến chi phí gửi tiền về nước cao nên hình thái chủ yếu là hàng hóa; sau năm 1999, các quy định quản lý ngoại hối được nới lỏng đặc biệt là việc khuyến khích kiều hối chuyển về, sự phát triển của các tổ chức, dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ dẫn đến hình thái kiều hối bằng tiền tệ tại Việt Nam tăng lên. Thứ ba, quốc gia gửi kiều hối về Việt Nam, kiều hối chuyển về từ Mỹ, Canada chiếm tỷ trọng cao nhất, trung bình khoảng 64% trong giai đoạn 2011-2015. Kiều hối từ nhóm các nước phát triển như Úc và các nước châu Âu như Pháp, Đức có giá trị lớn, chiếm từ 5-9% kiều hối vào Việt Nam và tăng trưởng tương đối bền vững. 2.1.2. Thực trạng kiều hối vào Việt Nam nhìn từ bên trung gian Bảng 2.2: Mô tả kênh chuyển tiền kiều hối vào Việt Nam Kênh Loại hình Cách thức Chính thức TCTD Qua hệ thống ngân hàng (SWIFT) Tổ chức kinh tế Công ty chuyển tiền kiều hối được thành lập bởi các TCTD Qua các công ty chuyển tiền quốc tế Công ty chuyển tiền tư nhân Công ty bưu chính (thuộc Tập đoàn Bưu chính viễn thông) Mang ngoại tệ trực tiếp có khai báo với Hải quan Phi chính thức Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ kiều hối nhưng chưa được cấp giấy phép hoặc chưa đăng ký Chuyển tiền qua đại lý Chuyển tiền trực tiếp qua cửa khẩu không khai báo (Trên 5.000 USD cần khai báo với cơ quan hải quan) Nguồn: tổng hợp của tác giả 2.1.3. Thực trạng kiều hối vào Việt Nam nhìn từ bên cầu Bảng 2.4: Mục đích sử dụng kiều hối của lao động xuất khẩu phân theo quốc gia Đơn vị : % trên tổng lượng kiều hối gửi về Mục đích sử dụng Hàn Quốc Nhật Bản Malaysia Đài Loan Châu Âu Châu Mĩ Châu Úc Trung Đông – Châu Phi Sinh hoạt 19 19 26 16 20 23 19 21 10 Mục đích sử dụng Hàn Quốc Nhật Bản Malaysia Đài Loan Châu Âu Châu Mĩ Châu Úc Trung Đông – Châu Phi Sửa chữa, xây dựng nhà cửa 16 9 23 18 13 21 15 17 Trả nợ 21 37 18 31 30 10 10 23 Phát triển sản xuất, góp vốn kinh doanh 7 4 8 6 4 11 12 7 Đầu tư tài chính và tiết kiệm 27 23 16 22 20 13 28 21 Y tế, giáo dục 6 5 7 6 8 11 3 7 Du lịch, giải trí 2 2 1 1 1 7 7 1 Khác (Xây chùa, làm từ thiện) 2 2 1 1 4 6 7 3 Nguồn: Nguyễn Kim Anh và cộng sự (2017) 2.2. TÁC ĐỘNG CỦA KIỀU HỐI TỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẠI VIỆT NAM 2.2.1. Tác động của kiều hối tới phát triển kinh tế Việt Nam qua mô hình VECM 2.2.1.1. Mô hình nghiên cứu Để đánh giá mối quan hệ giữa kiều hối, nguồn vốn, nguồn nhân lực và tăng trưởng kinh tế, đề tài sử dụng kiểm định nhân quả Granger. Mô hình VAR được diễn tả theo 4 phương trình như sau: ∆lGDP = α0 + Σn i=1 α1i ∆lGDPt-1 + Σn i=1α2i ∆lREMt-1 + Σn i=1α3i ∆lCAPt-1 + Σn i=1α4i ∆ENRt-1 + α5ECTt-1 + μt (1) ∆lREM = β0 + Σn i=1 β1i ∆lREMt-1 + Σn i=1β2i∆ lGDPt-1 + Σn i=1β3i ∆lCAPt-1 + Σn i=1β4i ∆ENRt-1 + β5ECTt-1 + σt (2) ∆lCAP = λ0 + Σn i=1 λ1i ∆lCAPt-1 + Σn i=1λ2i∆ lGDPt-1 + Σn i=1λ3i ∆lREMt-1 + Σn i=1λ4i ∆ENRt-1 + λ5ECTt-1 + εt (3) ∆ENR = ω0 + Σn i=1 ω1i ∆ENRt-1 + Σn i=1ω2i∆ lGDPt-1 + Σn i=1ω3i ∆lREMt-1 + Σn i=1ω4i ∆lCAPt-1 + ω5ECTt-1 + γt (3) Trong đó: lGDP = log của tổng sản phẩm quốc nội thực tế lREM = log của kiều hối lCAP = log của tổng vốn đầu tư (capital formation) ENR = tỷ lệ tăng trưởng học sinh cấp 2, được hiệu chỉnh bởi tỷ lệ tăng dân số ECTt-1 = hiệu chỉnh lỗi, trễ 1 kỳ μt, σt , εt, γt là sai số của mô hình. 2.2.1.2. Dữ liệu Nguồn dữ liệu của GDP, CAP và REM được trích xuất từ Thống kê tài chính quốc tế (IFS). Trong khi đó, chỉ tiêu nguồn nhân lực được tính toán theo số liệu của tổng cục Thống kê Việt Nam. Tất cả các số liệu được hiệu chỉnh mùa vụ theo phương pháp Census X13 và được logarit hóa (trừ số liệu nguồn nhân lực, ERN) nhằm hạn chế hiện tượng phương sai sai số thay đổi. Sau khi được logarit hoá, ký hiệu của mỗi biến (trừ biến ERN) sẽ được thêm chữ cái “l” ở trước. Bảng 2.5: Phân tích thống kê mô tả các biến trong mô hình VECM Số quan sát: 84 lGDP lREM lCAP ENR Mean 8.739 6.798 3.424 6.582 Max 9.106 7.895 3.694 7.95 Min 8.388 4.362 3.282 5.39 11 Số quan sát: 84 lGDP lREM lCAP ENR Std. Dev 0.218 0.896 0.121 0.93 Skewness -0.105 -0.465 0.631 0.054 Prob. 0.020 0.036 0.013 0.016 Nguồn: Kết quả từ phần mềm Eviews 2.2.1.3. Kết quả nghiên cứu Đánh giá tác động dài hạn Tại mô hình 1 với biến phụ thuộc là tăng trưởng kinh tế cho thấy tác động dài hạn từ kiều hối, nguồn vốn và nguồn nhân lực tới tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam trong giai đoạn 1996-2016. Tại mô hình 2 với biến phụ thuộc là kiều hối cho thấy xuất hiện tác động dài hạn từ tăng trưởng kinh tế, nguồn vốn và nguồn nhân lực tới dòng kiều hối tại Việt Nam trong giai đoạn 1996-2016. Tại mô hình 3 với biến phụ thuộc là nguồn vốn cho thấy xuất hiện tác động dài hạn từ tăng trưởng tín dụng, kiều hối và nguồn nhân lực tới hình thành nguồn vốn tại Việt Nam trong giai đoạn 1996-2016. Tại mô hình 4 với biến phụ thuộc là nguồn nhân lực cho thấy không xuất hiện tác động dài hạn từ tăng trưởng kinh tế, kiều hối và nguồn vốn tới hình thành nguồn nhân lực tại Việt Nam giai đoạn 1996-2016. Đánh giá tác động ngắn hạn Với biến phụ thuộc là tăng trưởng kinh tế, kiểm định Wald test cho thấy các biến kiều hối, nguồn vốn và nguồn nhân lực đều có tác động tới tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn. Với biến phụ thuộc là dòng kiều hối, kiểm định Wald test cho thấy các biến tăng trưởng kinh tế, nguồn vốn đều không có tác động tới kiều hối trong ngắn hạn. Trong khi đó, biến nguồn nhân lực có tác động tới kiều hối trong ngắn hạn. Với biến phụ thuộc là nguồn vốn, kiểm định Wald test cho thấy các biến tăng trưởng kinh tế, kiều hối và nguồn nhân lực đều không có tác động tới nguồn vốn trong ngắn hạn. Với biến phụ thuộc là nguồn nhân lực, kiểm định Wald test cho thấy dòng kiều hối, tăng trưởng kinh tế và nguồn vốn đều không có tác động đến nguồn nhân lực trong ngắn hạn. 2.2.1.4. Ý nghĩa kết quả Thứ nhất, kiều hối có tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam cả trong ngắn hạn và dài hạn. Thứ hai, kết quả từ mô hình không cho thấy tác động trong ngắn hạn từ kiều hối tới vốn đầu tư, mà chỉ cho thấy tác động dài hạn gộp của kiều hối, tăng trưởng kinh tế và nguồn nhân lực tới vốn đầu tư. 2.2.2. Tác động của kiều hối tới phát triển kinh tế Việt Nam qua mô hình PSM 2.2.2.1. Lựa chọn mô hình Đánh giá tác động của kiều hối đối với hộ nhận kiều hối so với chính họ trong điều kiện giả định họ không nhận được bằng phương pháp kết nối điểm xu hướng với nhóm kiểm soát. Kỹ thuật kết nối bằng phương pháp “người hàng xóm gần nhất” được áp dụng. Phương trình đánh giá tác động: ATT = E(Yni| khi=1) – E(Ynj |khi=1) 2.2.2.2. Dữ liệu Khai thác bộ dữ liệu từ cuộc điều tra mức sống dân cư năm 2016. Ngưỡng nghèo đối với khu vực nông thôn, thành thị được lấy từ Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg. Bảng 2.12: Giá trị kiều hối và số lượng hộ nhận kiều hối phân theo khu vực Khu vực Giá trị kiều hối trung bình (1.000 đồng) Số lượng hộ Số lượng hộ nhận kiều hối Thành thị 2.348,7235 2.828 137 12 Khu vực Giá trị kiều hối trung bình (1.000 đồng) Số lượng hộ Số lượng hộ nhận kiều hối Nông thôn 2.051,5237 6.565 216 Tổng 2.141,0032 9.393 353 Nguồn: tính toán trên STATA từ bộ dữ liệu VHLSS 2016 Bảng 2.13: Thống kê mô tả các biến số sử dụng trong mô hình PSM Biến số Ký hiệu Số quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất Biến giả: hộ có nhận kiều hối hay không kh 9.393 0,037 0,1901 0 1 Quy mô kiều hối theo xã kh_xa 9.393 6.422,307 36.111,61 0 642.000 Vùng reg6 9.393 3,315 1,8155 1 6 Khu vực (Thành thị/Nông thôn) urban 9.393 1,698 0,458 1 2 Biến giả: hộ ở nhà không kiên cố hoặc đơn sơ temhouse 9.393 7,878 26,941 0 100 Tỷ lệ thành viên trong hộ tốt nghiệp tiểu học tyle_tntieuhoc 9.389 0,231 0,2698 0 1 Thu nhập bình quân/người/tháng nom_inc 9.393 2.952,225 2.778,19 115 96.970 Chỉ số nghèo đa chiều MPI30 9.393 0,039 0,116 0 0,8 Ngưỡng nghèo thu nhập pvline_inc 9.393 760,215 91,749 700 900 Chi cho giáo dục chigd 9.393 4.702,291 14.680,97 0 735.000 Chi cho y tế chiyte 9.073 5.187,999 11.613,03 6 306.965 Chi cho y tế dự phòng chi_yte_duphong 9.393 386.146 1.255,358 0 44.670 Chi hàng hóa lâu bền chi_lauben 9.393 7.681,294 43.945 0 1.206.000 Nguồn: tính toán trên STATA từ bộ dữ liệu VHLSS 2016 Phần bôi màu chỉ danh mục các biến đo lường kết quả 2.2.2.3. Kết quả và thảo luận Bảng 2.14: Kết quả đánh giá tác động mô hình PSM Biến kết quả Treated (Hộ nhận kiều hối) Control (Hộ kiểm soát) ATT (Chênh lệch) t-Stats Thu nhập bình quân/người/tháng 4.492,6 3.216,134 1.276,525 5,01 Chỉ số nghèo đa chiều 0,009 0,013 -0,004 -0,74 Chi tiêu y tế 7.044,378 5.353,083 1.691,294 1,39 Chi tiêu y tế dự phòng 525,742 381,5 144,242 1,38 Chi tiêu giáo dục 4.979,402 4.947,602 31,8 0,03 Chi tiêu hàng hóa lâu bền 13.503,142 5.656,485 7.846,657 2,28 Nguồn: tính toán trên STATA từ bộ dữ liệu VHLSS 2016 Kiều hối có tác động tích cực tới thu nhập bình quân đầu người/tháng, làm giảm chỉ số nghèo đa chiều, mở rộng khả năng chi tiêu trên các mặt hàng. Tuy nhiên, tỷ lệ tăng chi tiêu cho giáo dục ít hơn so với y tế và đặc biệt thấp hơn chi tiêu cho hàng hoá lâu bền. 2.2.3. Tác động của kiều hối tới phát triển kinh tế Việt Nam qua điều tra khảo sát 2.2.3.1. Phương pháp điều tra khảo sát Để đánh giá tác động của dòng kiều hối tới phát triển kinh tế tại Việt Nam, nghiên cứu này thực hiện phân tích định tính qua điều tra khảo sát tại địa bàn nhằm tìm ra bằng chứng của dòng kiều hối tới phát triển kinh tế. 13 Bảng 2.16: Tổng hợp mẫu điều tra khảo sát TT Đối tượng Số lượng (người) Hình thức phỏng vấn Ghi chú 1 Người gửi tiền 9 Phỏng vấn qua Viber/Zalo/Messenger 5 người định cư 4 lao động tạm thời ở nước ngoài 2 Kênh chuyển tiền 7 Phỏng vấn chuyên sâu Phỏng vấn qua điện thoại (đối với Công ty kiều hối tư nhân với vai trò là khách hàng) Trung tâm kiều hối Agribank (1người) Phòng Ngoại hối, Agribank chi nhánh tỉnh Thanh Hoá (1 người) Phòng Ngoại hối, Agribank chi nhánh tỉnh Phú Thọ (1 người) Công ty TNHH Anh Quang (1 người) Công ty TNHH Kim Linh (1 người) Công ty Kiều hối Đông Á (1 người) Công ty Kiều hối Sacombank (1người) 3 Người nhận tiền (Hộ gia đình) 12 Phỏng vấn chuyên sâu Thanh Hoá (4 hộ), Phú Thọ (4 hộ), Hà Tĩnh (4 hộ) 4 Tổ chức cho vay lao động đi xuất khẩu 2 Phỏng vấn chuyên sâu Agribank (1 lãnh đạo phụ trách mảng tín dụng); NHCSXH (1 lãnh đạo phụ trách mảng tín dụng chính sách tại Hội sở) 5 Hội Nông dân 2 Phỏng vấn chuyên sâu Hội trưởng hội nông dân xã Đông Khê, huyện Đông Sơn, Thanh Hoá Hội trưởng hội nông dân xã Vĩnh Lại, huyện Lâm Thao, Phú Thọ Tổng Số mẫu phỏng vấn chuyên sâu: 32 người Nguồn: tổng hợp của tác giả 2.2.3.2. Kết quả nghiên cứu Cấp độ hộ gia đình Đối với hộ gia đình, kết quả khảo sát đã cho thấy kiều hối có tác động tích cực lên kinh tế của hộ, giúp xoá đói, giảm nghèo, tích luỹ tài sản trong tương lai và nâng cao trình độ nhận thức về sức khoẻ, dịch vụ tài chính. Tuy nhiên, kiều hối chưa có tác động để phát triển kinh tế hộ gia đình theo quy mô lớn. Tại các tổ chức chuyển tiền chính thức Đối với các tổ chức trung gian chuyển tiền kiều hối, ngoài lợi ích kinh tế thu được từ phí chuyển tiền, các tổ chức này đặc biệt là các TCTD không những đa dạng hoá được nguồn thu nhập mà còn có thể mở rộng mối quan hệ với khách hàng. Một kết quả thú vị khác từ cuộc phỏng vấn nhóm tập trung các cán bộ ngân hàng Agribank đó là, kiều hối gửi về bằng ngoại tệ có thể người dân không để vào tài khoản ngân hàng mà thay vào đó cho vay lại chính họ hàng, hàng xóm của họ đang có nhu cầu ngoại tệ để đi xuất khẩu lao động. Đối với kênh chuyển tiền phi chính thức, kiều hối, ngược lại, luôn mang lại lợi ích cho hoạt động này nhờ thủ tục nhanh chóng, thuận tiện. Tuy nhiên, xét trên giác độ toàn nền kinh tế, kiều hối qua kênh phi chính thức sẽ khiến không chỉ công tác thống kê gặp khó khăn mà sự an toàn cho người nhận tiền không phải lúc nào cũng được bảo đảm như tình trạng tiền giả. Một khía cạnh khác là, kênh chuyển tiền phi chính thức sẽ tạo điều kiện cho nhiều lao động bất hợp pháp có thể gửi tiền về nước, gây khó khăn hơn cho hoạt động đàm phán song phương trong việc đưa lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc. Tại địa phương Dữ liệu khảo sát của nghiên cứu chỉ ra kiều hối tác động đến kinh tế địa phương theo hai khía cạnh tích cực và tiêu cực. Về mặt tích cực, kiều hối là một nguồn lực gửi về các hộ gia đình ở địa phương, giúp địa phương xoá đói, giảm nghèo nhanh, vệ sinh môi trường được nâng cao, nông thôn thay đổi nhờ những ngôi nhà khang trang. 14 Về mặt tiêu cực, kiều hối tác động tới kinh tế địa phương một cách tiêu cực nếu như kiều hối được sử dụng vào mục đích tích trữ bất động sản. Điều này làm giá đất tăng nhanh khiến những người có nhu cầu thực sự lại không mua được nhà. Một điểm tiêu cực khác là sự lãng phí, thông thường kiều hối gửi về sẽ được xây dựng lại nhà cửa khang trang nhưng nếu được xây dựng quá mức cần thiết thì số tiền đưa vào đó lại mất đi cơ hội để những người có nhu cầu khác được tiếp cận. Cuối cùng, trong ngắn hạn, kinh tế địa phương bị ảnh hưởng bởi nhiều lao động đi nước ngoài làm ăn. 2.3. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH KIỀU HỐI TẠI VIỆT NAM 2.3.1. Chính sách kiều hối tại Việt Nam trước năm 1999 Do bối cảnh đặc thù của nền kinh tế giai đoạn trước năm 1999, chính sách kiều hối của Việt Nam trước năm 1999 chưa toàn diện và hệ thống. Nói đúng hơn là, kiều hối chưa được đưa vào tầm ngắm của cơ quan quản lý nhà nước với vai trò là một nguồn lực cho phát triển kinh tế Việt Nam. 2.3.2. Chính sách kiều hối tại Việt Nam giai đoạn 1999-2018 Chính sách kiều hối từ năm 1999 đến năm 2018 của Việt Nam đã được thể chế hóa. Điểm nhấn quan trọng nhất trong các chính sách kiều hối giai đoạn này là Chính sách khuyến khích người Việt ở nước ngoài gửi tiền về nước thể hiện ở Quyết định số 170/1999/QĐ-TTg. Sau khi có Quyết định 170/1999/QĐ-TTg, Chính phủ đã ban hành chính sách quan trọng nhằm tăng nguồn thu kiều hối cho Việt Nam thông qua chính sách thúc đẩy xuất khẩu lao động và bảo vệ quyền lợi cho cộng đồng người Việt ở nước ngoài với Việt Nam. Bảng 2.17: Khung chính sách kiều hối tại Việt Nam giai đoạn 1999 – 2018 Đối tượng Mục tiêu Giải pháp Công cụ Bên cung: Thu hút nguồn cung kiều hối Khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoài gửi tiền về nước Tuyên truyền (kêu gọi gửi tiền) Miễn thuế đối với khoản kiều hối Cho phép gửi trên tài khoản tiết kiệm ngoại tệ, rút tiền bằng ngoại tệ Thúc đẩy đưa người đi lao động ở nước ngoài Tín dụng ưu đãi đi lao động nước ngoài Hỗ trợ chi phí trước khi đi lao động nước ngoài Quỹ hỗ trợ người đi lao động nước ngoài Bảo vệ quyền lợi cho người Việt ở nước ngoài Tổ chức (Ủy ban người Việt Nam ở nước ngoài đầu mối tổ chức gắn kết cộng đồng) Pháp lý (Việt kiều sở hữu nhà tại Việt Nam) Tài chính (Quỹ bảo hộ công dân, Quỹ tổ chức sự kiện thu hút kiều bào) Bên trung gian: Quản lý dịch vụ chuyển tiền Tạo khung pháp lý điều chỉnh hoạt động các tổ chức cung ứng dịch vụ chuyền tiền kiều hối Hình thành các văn bản pháp lý quản lý hoạt động cung ứng dịch vụ kiều hối, trong đó chú trọng vào vấn đề cấp phép và báo cáo của các công ty Bên cầu Tuyên truyền Tuyên truyền từ các địa phương nhận nhiều kiều hối Các Quỹ xã hội, từ thiện Nguồn: tác giả tổng hợp 2.3.2.1. Chính sách nhằm tăng nguồn cung kiều hối a. Chính sách xuất khẩu lao động Các chính sách nhằm tăng nguồn cung kiều hối thông qua xuất khẩu lao động bao gồm 2 chính sách chính: (i) hỗ trợ chi phí, cho vay vốn ưu đãi xuất khẩu lao động và (ii) quản lý các công ty xuất khẩu lao động. b. Chính sách nhằm bảo vệ quyền lợi cho người Việt ở nước ngoài 15 Để đảm bảo nguồn kiều hối ổn định, ngoài chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động, các chính sách còn hướng tới bảo vệ quyền lợi cho người Việt ở nước ngoài, trong đó có đối tượng người Việt đang định cư ở nước ngoài. 2.3.2.2. Chính sách nhằm quản lý dịch vụ chuyển tiền Định hướng quản lý các tổ chức được phép thực hiện dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ, trong đó có kiều hối, về cơ bản là không đổi từ năm 1999 đến 2018. Tuy nhiên, hệ thống văn bản mới ra đời có tính cập nhật và giúp cơ quan quản lý kiểm soát số lượng cũng như chất lượng hoạt động của các tổ chức thực hiện dịch vụ này. Qua đó, giúp cơ quan quản lý, cụ thể là Vụ Quản lý Ngoại hối và Vụ Dự báo Thống kê thuộc NHNN Việt Nam cải thiện chất lượng thống kê nguồn kiều hối, đồng thời, cũng giúp bảo vệ quyền lợi cho khách hàng. 2.3.2.3. Tổ chức thực thi chính sách kiều hối tại Việt Nam giai đoạn 1999-2018 Thể chế về kiều hối

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_chinh_sach_kieu_hoi_phuc_vu_phat_trien_kinh.pdf
Tài liệu liên quan