Tóm tắt Luận án Đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế hiện nay

MỘT SỐ VẤN ĐỀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN

ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TỈNH

QUẢNG BÌNH, QUẢNG TRỊ VÀ THỪA THIÊN HUẾ

2.2.1. Các yếu tố tác động đến phát triển đội ngũ cán bộ dân

tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế

2.2.1.1. Điều kiện địa lý tự nhiên

Nhìn chung các yếu tố địa lý tự nhiên tác động không thuận chiều

đối với quá trình phát triển đội ngũ cán bộ DTTS ở các tỉnh Quảng Bình,

Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Điều kiện địa lý tự nhiên khắc nghiệt đã

kìm hãm sự phát triển mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội vùng dân tộc

thiểu số trong đó có sự phát triển đội ngũ cán bộ DTTS.

2.2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

Trình độ phát triển kinh tế của vùng dân tộc thiểu số các tỉnh

Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế còn thấp. Đây là rào cản

tương đối lớn trong việc thực hiện các chính sách dân tộc trong đó có

phát triển đội ngũ cán bộ DTTS.

Về tổ chức xã hội, Trong cách thức tổ chức xã hội của đồng

bào dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa

Thiên Huế, những người có uy tín như già làng, trưởng bản, người

đứng đầu dòng họ có vai trò rất quan trọng. Nếu phát huy được vai

trò của lực lượng này trong chính sách phát triển đội ngũ cán bộ dân

tộc thiểu số sẽ mang lại hiệu quả rất tích cực.

2.2.1.3. Đặc điểm dân cư tộc người

Có bốn dân tộc thiểu số bản địa ở Quảng Bình, Quảng Trị và

Thừa Thiên Huế là: dân tộc Bru - Vân Kiều, dân tộc Cơ-tu, dân tộc

Ta-ôi và dân tộc Chứt, với số lượng 148.248 chiếm 5,7% tổng dân số

của ba tỉnh. Mặc dù không nhiều DTTS nhưng vấn đề tộc danh của

các dân tộc ở đây lại là vấn đề quan trọng cần giải quyết khi thực

hiện phát triển đội ngũ cán bộ DTTS.

2.2.1.4. Đặc điểm về văn hóa

Nhìn chung, văn hóa của đồng bào các dân tộc thiểu số Quảng

Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế rất đặc sắc, phong phú và đa

dạng biểu hiện trong cả văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần như:

kiến trúc, điêu khắc, trong trang phục, lễ hội, phong tục, tập quán,

dân ca, dân vũ,tinh thần đoàn kết, yêu nước Đây sẽ là không gian12

tốt cho những chính sách nhân văn như chính sách phát triển đội ngũ

cán bộ DTTS thực sự mang lại hiệu quả.

pdf27 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 398 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giả Nguyễn Quang Lộc, Nguyễn Hữu Thông, Trần Văn Tuấn, Dương Đình Khôi, Vũ Thị Việt, Nguyễn Xuân Hồng, Nguyễn Văn Mạnh. Luật tục của người Tà Ôi, Cơ tu, Bru - Vân Kiều ở Quảng Trị, Thừa Thiên Huế của Nguyễn Văn Mạnh. KaTu kẻ sống đầu nguồn ngọn nước, do Nguyễn Hữu Thông. Đồng bào các dân tộc thiểu số Thừa Thiên Huế mang họ Hồ của chủ tịch Hồ Chí Minh, do Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế chủ trì xuất bản. Người Tà Ôi ở Thừa Thiên Huế, do Hoàng Sơn. 1.2.4. Những công trình nghiên cứu về phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế Tài liệu các chuyên đề, nghiệp vụ, chính sách dân tộc cho cán bộ địa phương tỉnh Thừa Thiên Huế, do Ban Dân tộc tỉnh Thừa Thiên Huế biên soạn. Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số thuộc hệ thống chính trị cấp tỉnh và huyện các tỉnh miền Trung - Tây Nguyên hiện nay - Thực trạng và giải phá, của Trương Minh Dục. Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Duyên hải miền Trung - Thực trạng, dự báo nhu cầu và giải pháp của Nguyễn Văn Chỉnh. Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên môn - nghiệp vụ thuộc các dân tộc thiểu số ở miền Trung nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Phạm Hảo. 1.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Thứ nhất, các công trình đã đi sâu nghiên cứu và làm sáng tỏ quan điểm của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề dân tộc và giải quyết các mối quan hệ dân tộc. Thứ hai, nhiều công trình đã nghiên cứu và trình bày hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và bình đẳng tộc người trên các lĩnh vực. Thứ ba, một số công trình đã đi sâu vào làm rõ thực trạng, phương hướng, quan điểm và giải pháp phát triển ở một số vấn đề liên quan đến chính sách đối với vùng dân tộc thiểu số như. Thứ tư, đã có một số nghiên cứu bước đầu liên quan đến phát triển đội ngũ cán bộ DTTS ở miền Trung trong đó có các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. 8 1.4. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU - Luận án làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về đội ngũ cán DTTS số và phát triển đội ngũ cán bộ DTTS ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. - Làm rõ tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ DTTS trong phát triển kinh tế - xã hội ở vùng dân tộc thiểu số các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. - Luận án làm rõ thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. - Luận án luận giải các quan điểm và đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế trong giai đoạn hiện nay. Chƣơng 2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TỈNH QUẢNG BÌNH, QUẢNG TRỊ VÀ THỪA THIÊN HUẾ (Từ trang 23 đến trang 66) 2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ 2.1.1. Khái niệm “Đội ngũ cán bộ”,“đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số”, “phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số” 2.1.1.1. Khái niệm “Đội ngũ cán bộ” Đội ngũ cán bộ là khái niệm được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu khoa học cũng như trong thực tiễn, có thể khái quát: đội ngũ: là một khái niệm dùng để chỉ một tập hợp số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp được tổ chức thành lực lượng nhằm thực hiện những nhiệm vụ nhất định. Cán bộ: là người đảm nhiệm chức vụ nhất định trong hệ thống tổ chức của Đảng, bộ máy Nhà nước, trong lực lượng vũ trang và trong các cơ quan đoàn thể; có phẩm chất đạo đức và năng lực đáp ứng yêu cầu công việc, hoạt động trong khuôn khổ pháp luật nhằm thúc đẩy sự phát triển của đất nước trong một giai đoạn lịch sử nhất định. 9 Thông qua cách giải thích hai khái niệm “đội ngũ” và “cán bộ” như trên, có thể khái quát: Đội ngũ cán bộ là tập hợp những người đảm nhiệm chức vụ nhất định trong hệ thống chính trị, có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật và nội quy của cơ quan; có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của đặc thù công việc và góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước trong những giai đoạn lịch sử nhất định. 2.1.1.2. Khái niệm “Đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số” Đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số là tập hợp những cán bộ xuất thân từ dân tộc thiểu số đảm nhiệm chức vụ nhất định trong hệ thống chính trị, có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật và nội quy của cơ quan; có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của đặc thù công việc và góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước trong những giai đoạn lịch sử nhất định. Trong một số trường hợp, cụm từ “đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số” được sử được sử dụng thay cho khái niệm “đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số”. Đây là hai cụm từ đồng nghĩa và hoàn toàn có thể thay thế cho nhau mà không gây nên sự nhầm lẫn trong thực tiễn và trong lý luận. 2.1.1.3. Khái niệm phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số Phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số là tổng hợp những hoạt động nhằm thúc đẩy sự biến đổi của đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số theo xu hướng đi lên cả về số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong những giai đoạn lịch sử nhất định. Từ quan niệm trên có thể hiểu phát triển đội ngũ cán bộ DTTS ở Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế bao gồm: Thứ nhất, về nội dung: phát triển số lượng, phát triển về chất lượng,phát triển về cơ cấu đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. Thứ hai, về chủ thể phát triển: Phát triển đội ngũ cán bộ DTTS số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị đứng đầu là tổ chức đảng, quần chúng nhân dân và mỗi cán bộ dân tộc thiểu số. Thứ ba, về phương thức phát triển: thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau: tuyên truyền, giáo dục; tạo nguồn, quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng; khen thưởng, kỷ luật, luân chuyển; bằng thể chế, quy định và kiểm tra giám sát cán bộ DTTS 10 2.1.2. Quan điểm của C. Mác - Ph. Ăngghen và V.I. Lênin về đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số C.Mác - Ph.Ăngghen chưa có những luận giải cụ thể đề đội ngũ cán bộ DTTS. Tuy nhiên, hai ông đã thấy được tính tất yếu của việc xây dựng một lực lượng có thể đưa lý luận cách mạng vào thực tiễn đấu tranh, vận động, lãnh đạo và tổ chức quần chúng, thúc đẩy sự phát triển của phong trào cách mạng. Trên cơ sở kế thừa những luận điểm của C.Mác - Ph.Ăngghen, Lênin đã xây dựng lý luận khoa học về cán bộ. Người cương quyết chống lại chủ nghĩa dân tộc lớn, chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi và đề cao tư tưởng bình đẳng. Người chú trọng tất cả các khâu tiếp theo của công tác cán bộ như: đào tạo, bồi dưỡng; bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ 2.1.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số Để phát triển đội ngũ cán bộ DTTS, Bác chú ý đến các nội dung chủ yếu sau: Thứ nhất, phải phát huy tinh thần đoàn kết trong công tác cán bộ DTTS. Thứ hai, cần tránh tâm lý tự ti, ngại cải tiến của một số cán bộ dân tộc thiểu số Thứ ba, cần bồi dưỡng và tự bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số gắn liền với công tác quy hoạch cán bộ Thứ tư, ưu tiên phát triển đội ngũ cán bộ nữ người dân tộc thiểu số 2.1.4. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số thể hiện ở những nội dung cơ bản sau: Thứ nhất, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số là nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam. Thứ hai, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trên tinh thần bình đẳng, đoàn kết, tương trợ và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Thứ ba, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ DTTS phải toàn diện, hài hòa, phù hợp đặc điểm tộc người và yêu cầu, nhiệm vụ trong từng giai đoạn cách mạng. Thứ tư, phát triển giáo dục đào tạo vùng dân tộc thiểu số làm cơ sở cho tạo nguồn cán bộ dân tộc thiểu số. 11 Thứ năm, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị trên cơ sở chủ động, tích cực của chính đồng bào DTTS. 2.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TỈNH QUẢNG BÌNH, QUẢNG TRỊ VÀ THỪA THIÊN HUẾ 2.2.1. Các yếu tố tác động đến phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế 2.2.1.1. Điều kiện địa lý tự nhiên Nhìn chung các yếu tố địa lý tự nhiên tác động không thuận chiều đối với quá trình phát triển đội ngũ cán bộ DTTS ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Điều kiện địa lý tự nhiên khắc nghiệt đã kìm hãm sự phát triển mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số trong đó có sự phát triển đội ngũ cán bộ DTTS. 2.2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội Trình độ phát triển kinh tế của vùng dân tộc thiểu số các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế còn thấp. Đây là rào cản tương đối lớn trong việc thực hiện các chính sách dân tộc trong đó có phát triển đội ngũ cán bộ DTTS. Về tổ chức xã hội, Trong cách thức tổ chức xã hội của đồng bào dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế, những người có uy tín như già làng, trưởng bản, người đứng đầu dòng họ có vai trò rất quan trọng. Nếu phát huy được vai trò của lực lượng này trong chính sách phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số sẽ mang lại hiệu quả rất tích cực. 2.2.1.3. Đặc điểm dân cư tộc người Có bốn dân tộc thiểu số bản địa ở Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế là: dân tộc Bru - Vân Kiều, dân tộc Cơ-tu, dân tộc Ta-ôi và dân tộc Chứt, với số lượng 148.248 chiếm 5,7% tổng dân số của ba tỉnh. Mặc dù không nhiều DTTS nhưng vấn đề tộc danh của các dân tộc ở đây lại là vấn đề quan trọng cần giải quyết khi thực hiện phát triển đội ngũ cán bộ DTTS. 2.2.1.4. Đặc điểm về văn hóa Nhìn chung, văn hóa của đồng bào các dân tộc thiểu số Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế rất đặc sắc, phong phú và đa dạng biểu hiện trong cả văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần như: kiến trúc, điêu khắc, trong trang phục, lễ hội, phong tục, tập quán, dân ca, dân vũ,tinh thần đoàn kết, yêu nướcĐây sẽ là không gian 12 tốt cho những chính sách nhân văn như chính sách phát triển đội ngũ cán bộ DTTS thực sự mang lại hiệu quả. 2.2.1.5. Mối quan hệ giữa các dân tộc thiểu số ở Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế Trong các cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ, vùng dân tộc thiểu số các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế là căn cứ địa cách mạng. Đây là vùng đất anh dũng với truyền thống đoàn kết, yêu nước và vững tin vào sự lãnh đạo của Đảng là một thuận lợi rất lớn đối với việc phát triển đội ngũ cán bộ DTTS. 2.2.2. Vai trò của đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế 2.2.2.1. Cán bộ dân tộc thiểu số là người đề xuất các chính sách ở vùng dân tộc thiểu số cho Đảng và Nhà nước Cán bộ DTTS ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế xuất thân là người dân tộc thiểu số, là người có uy tín, hiểu rõ những đặc điểm văn hóa, tâm lý, biết ngôn ngữ tộc người là cơ sở để thực hiện công tác dân vận hiệu quả. 2.2.2.2. Cán bộ dân tộc thiểu số là người đi đầu trong công tác dân vận ở vùng dân tộc thiểu số Cán bộ DTTS ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế thường người có uy tín, được tin tưởng và am hiểu văn hóa, tâm lý, nguyện vọng của đồng bào DTTS nên sẽ có nhiều lợi thế trong công tác dân vận. 2.2.2.3. Cán bộ dân tộc thiểu số là người lãnh đạo, quản lý, tổ chức triển khai đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế Cán bộ DTTS không chỉ là người gắn bó lâu dài, am hiểu thực tiễn miền núi mà còn là người ý thức được trách nhiệm to lớn của mình trong việc góp phần đưa các DTTS tiến kịp với trình độ phát triển chung của đất nước. Mong muốn góp phần thúc đẩy sự phát triển của quê hương và trách nhiệm với cộng đồng trở thành động lực to lớn thúc đẩy cán bộ dân tộc thiểu số phấn đấu không ngừng trong công tác. 2.2.2.4. Cán bộ dân tộc thiểu số các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế là lực lượng tiên phong trong việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội ở địa phương Muốn thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội ở vùng miền núi các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa 13 Thiên Huế thì cán bộ dân tộc thiểu số trước hết phải là lực lượng nòng cốt, tiên phong, noi gương tốt để đồng bào làm theo. Hành động thực tiễn chính là tiêu chuẩn để kiểm nghiệm lý thuyết. Lời nói đi đôi với việc làm và việc làm không chỉ là minh chứng cho lời nói mà còn là thước đo lòng nhiệt tình và năng lực thực tiễn của cán bộ dân tộc thiểu số. Người dân chỉ tin những người có lòng nhiệt tình và năng lực thực tiễn. Bên cạnh đó, cán bộ dân tộc thiểu số là người dân tộc thiểu số, cán bộ làm được thì đồng bào sẽ làm được. Đây chính là logic tâm lý của đồng bào. Chƣơng 3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TỈNH QUẢNG BÌNH, QUẢNG TRỊ VÀ THỪA THIÊN HUẾ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA (Từ trang 67đến trang 106) 3.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TỈNH QUẢNG BÌNH, QUẢNG TRỊ VÀ THỪA THIÊN HUẾ 3.1.1. Thành tựu phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế và nguyên nhân 3.1.1.1. Thành tựu phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế Thứ nhất, số lượng cán bộ dân tộc thiểu số đã có những chuyển biến tích cực. Thứ hai, chất lượng đội ngũ cán bộ DTTS ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế có những chuyển biến tích cực trên một số mặt nhất định. Thứ ba, thành tựu về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Thứ tư, công tác tuyển dụng, tạo nguồn và quy hoạch cán bộ DTTS ngày càng hiệu quả hơn. 3.1.1.2. Nguyên nhân của thành tựu Thứ nhất, sự phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số. Thứ hai, các cấp chính quyền ngày càng quan tâm hơn đến đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. 14 Thứ ba, việc ban hành và tổ chức triển khai chính sách phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số được thực hiện kịp thời, nghiêm túc. Thứ tư, sự phát triển của giáo dục và đào tạo vùng dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế đã thúc đẩy sự phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. Thứ năm, sự nỗ lực, phấn đấu của đồng bào các dân tộc thiểu số và đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. 3.1.2. Những hạn chế trong phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế và nguyên nhân 3.1.2.1. Những hạn chế trong phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế Thứ nhất, số lượng cán bộ dân tộc thiểu số tăng nhưng thiếu sự cân đối giữa các ngành, các lĩnh vực, đặc biệt còn rất thiếu cán bộ DTTS làm công tác dân tộc. Thứ hai, đội ngũ cán bộ DTTS cấp tỉnh còn thiếu và cấp cơ sở còn yếu, chưa đáp ứng yêu cầu của sự phát triển. Thứ ba, trình độ quản lý nhà nước chưa đáp ứng được yêu cầu. Thứ tư, trình độ tin học và ngoại ngữ của đội ngũ DTTS còn thấp chưa đáp ứng được nhu cầu công việc và học tập. Thứ năm, thiếu những cán bộ có trình độ cao trong nhiều lĩnh vực. Thứ sáu, năng lực thực tiễn còn hạn chế. Thứ bảy, cơ cấu giới tính trong đội ngũ cán bộ DTTS các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế còn có sự chênh lệch lớn. 3.1.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế Nguyên nhân khách quan: + Những yếu tố thời tiết khắc nghiệt và địa hình không thuận lợi. + Do lịch sử để lại và hậu quả nặng nề của chiến tranh. + Khi bước vào thời kỳ đổi mới, vùng DTTS và miền núi tỉnh các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế ở trên một xuất phát điểm thấp. + Sự chống phá, xuyên tạc chính sách dân tộc nói chung và chính sách phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số nói riêng của các thế lực thù địch. Nguyên nhân chủ quan: Đối với chính quyền các cấp: + Công tác quản lý Nhà nước về chính sách cán bộ dân tộc thiểu số còn bộc lộ nhiều yếu kém, bất cập, đôi lúc bị động. 15 + Hạn chế trong nhận thức và thực hiện chính sách cán bộ DTTS. Việc nhận thức về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về phát triển đội ngũ cán bộ DTTS của các cấp, các ngành chưa sâu sắc, nhiều lúc còn mang nặng tính chủ quan, giáo điều. Đối với đồng bào các dân tộc thiểu số Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. + Trình độ dân trí của đồng bào dân tộc thiểu số Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế còn thấp. + Tâm lý tự ti, cam chịu, tư tưởng bảo thủ cùng với sự bị động, trông chờ, ỷ lại và phó mặc cho nhà nước trong bộ phận đồng bào DTTS vẫn còn tồn tại. + Phong tục tập quán lạc hậu. + Những mâu thuẫn về tộc danh chưa được giải quyết một cách thấu đáo dẫn đến hình thành rào cản vô hình trong công tác cán bộ. + Chính sách dân tộc chưa phát huy được động lực của cán bộ DTTS. 3.2. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TỈNH QUẢNG BÌNH, QUẢNG TRỊ VÀ THỪA THIÊN HUẾ 3.2.1. Nhận thức của hệ thống chính trị các cấp về phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số chƣa tƣơng xứng với vị trí, vai trò của đội ngũ này Việc phát triển đội ngũ cán bộ DTTS là một nhiệm vụ lâu dài, khó khăn và có ý nghĩa chiến lược ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Nhiều địa phương chưa có kế hoạch toàn diện, lâu dài cho việc phát triển đội ngũ cán bộ DTTS. Cũng có lúc các địa phương nhận thức việc phát triển đội ngũ cán bộ DTTS một cách đơn giản, máy móc nên chỉ nặng về phát triển số lượng mà chưa chú ý nhiều đến chất lượng cán bộ, cơ cấu cán bộ và đặc biệt là việc tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ đúng với yêu cầu của xã hội và năng lực chuyên môn của cán bộ. Vùng DTTS ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế có những đặc điểm riêng. Vì vậy, phát triển đội ngũ cán bộ DTTS nói riêng cũng cần phải chú ý đến những đặc điểm riêng đó để thực hiện hiệu quả hơn. 3.2.2. Trách nhiệm của hệ thống chính trị các cấp chưa tương xứng với yêu cầu của công tác phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế Trách nhiệm của hệ thống chính trị các cấp là phải cụ thể hóa những chủ trương, đường lối của Đảng về công tác phát triển đội ngũ 16 cán bộ DTTS thành những chính sách, những chương trình, những nội dung phù hợp với đặc điểm địa phương. Thực tiễn của công tác phát triển đội ngũ cán bộ DTTS ở Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế cho thấy ở nhiều nơi vẫn diễn ra hiện tượng trùng lặp, chống chéo về chức năng, nhiệm vụ hoặc tổ chức không phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao. Vì vậy, việc làm rõ trách nhiệm của hệ thống chính trị các cấp ở địa phương, vai trò của tổ chức Đảng đối với công tác cán bộ, quy hoạch và đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số là một nhiệm vụ cấp bách hiện nay. 3.2.3. Mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số với đòi hỏi tinh giản biên chế và cải cách hành chính ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế Phát triển toàn diện đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số là yêu cầu tất yếu của công tác cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Thực trạng cán bộ DTTS ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế cho thấy một bộ phận không nhỏ cán bộ hiện nay chưa thể nhanh chóng đáp ứng yêu cầu này. Bên cạnh đó, với việc hầu hết các cơ quan trên địa bàn đã tuyển dụng hết chỉ tiêu được giao nên trong những năm tới rất khó phát triển nhanh số lượng cán bộ dân tộc thiểu số đáp ứng yêu cầu. 3.2.4. Mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số với những rào cản trong cơ chế, chính sách sử dụng, đãi ngộ và tạo nguồn cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế Những cơ chế chính sách sử dụng, đãi ngộ và tạo nguồn cán bộ DTTS không chỉ giúp cán bộ DTTS yên tâm công tác mà còn là bằng chứng cho sự tin tưởng, quan tâm của Đảng và Nhà nước vào khả năng của đồng bào. Điều này không chỉ có ý nghĩa chính trị mà còn mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Vấn đề đặt ra ở đây là cần phải nghiên cứu, đề xuất, bổ sung và hoàn thiện hệ thống chính sách ưu tiên, sử dụng đãi ngộ và tạo nguồn cán bộ DTTS ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế thực sự hiệu quả và phù hợp với thực tiễn địa phương khi mà nguồn lực dành cho công tác này còn hạn chế. 3.2.5. Ý thức, trách nhiệm tham gia đào tạo và tự đào tạo của bản thân cán bộ dân tộc thiểu số chưa tương xứng với vai trò, vị trí của đội ngũ này Suy cho cùng sự phát triển của tập thể phải dựa vào sự phát triển của cá nhân. Để mỗi cá nhân phát triển thì yếu tố khách quan 17 đóng vai trò quan trọng và yếu tố chủ quan giữ vai trò quyết định. Do ảnh hưởng của những tư tưởng truyền thống, một bộ phận cán bộ DTTS Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế chỉ coi trọng tri thức kinh nghiệm, cách thức quản lý truyền thống. Bên cạch đó, một bộ phận lại có tư tưởng chủ quan, công thần hoặc tư ti, ngại tiếp cận với tri thức mới đặc biệt là những tri thức về quản lý. Vì thế, cần tuyên truyền để cán bộ DTTS thấy được trách nhiệm của mình trong việc đào tạo và tự đào tạo để đáp ứng yêu cầu công tác. Chƣơng 4 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TỈNH QUẢNG BÌNH, QUẢNG TRỊ VÀ THỪA THIÊN HUẾ HIỆN NAY (Từ trang 107 đến trang 141) 4.1. QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CẦN QUÁN TRIỆT TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ 4.1.1. Phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số phải gắn liền với chiến lƣợc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn Đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn là nhiệm vụ trọng yếu của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Đội ngũ cán bộ DTTS là lực lượng lãnh đạo, lực lượng nòng cốt, đi đầu trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn ở vùng dân tộc thiểu số. Quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn ở mỗi địa phương khác nhau. Vì vậy, chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ DTTS phải luôn luôn gắn liền với chiến lược đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở các địa phương. Có như thế công tác cán bộ DTTS mới thực sự khoa học, hiệu quả, trách lãng phí các nguồn lực phục vụ cho công tác cán bộ và cả lãng phí chính đội ngũ cán bộ đã được đào tạo. 4.1.2. Phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số là nhiệm vụ chiến lƣợc lâu dài, thƣờng trực, cấp bách của các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế Công tác cán bộ DTTS là công tác vừa có ý nghĩa cơ bản lâu dài đồng thời là công tác thường trực, cấp bách gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Đây là nguyên tắc rất quan trọng trong chính sách cán bộ DTTS. Nguyên tắc này đòi hỏi khi xây dựng chiến lược 18 và sách lược phát triển cán bộ DTTS cần phải tuân thủ quan điểm toàn diện, quan điểm phát triển và quan điểm lịch sử cụ thể. Có như thế đội ngũ cán bộ DTTS mới thực sự đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp cách mạng trước sự vận động biến đổi của tình hình trong nước và quốc tế. 4.1.3. Phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế phải trên cơ sở tôn trọng những giá trị văn hóa và đặc điểm tâm lý tộc ngƣời Đây là quan điểm thể hiện tính lịch sử cụ thể trong phát triển đội ngũ cán bộ DTTS. Quan điểm này là cơ sở quan trọng cho việc hoạch định và triển khai các chính sách phát triển đội ngũ cán bộ DTTS ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Những giá trị văn hóa và đặc điểm tâm lý tộc người ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của chính sách dân tộc nói chung và chính sách phát triển đội ngũ cán bộ DTTS nói riêng. Vì thế, tôn trọng những giá trị văn hóa và đặc điểm tâm lý tộc người là quan điểm mang tính nguyên tắc trong phát triển đội ngũ cán bộ DTTS. 4.1.4. Phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế phải phát huy đƣợc vai trò, ý thức tự giác của bản thân mỗi cán bộ dân tộc thiểu số Ý thức, trách nhiệm, tự học tập, tự đào tạo của cán bộ DTTS để đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện ở các địa phương là yếu tố quyết định sự phát triển của cán bộ. Đây cũng chính là nhiệm vụ thường xuyên của cán bộ và cũng là tiêu chí quan trọng đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ DTTS, là căn cứ cho việc quy hoạch, luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ. Vấn đề đặt ra ở đây là cần có sự nỗ lực của bản thân cán bộ DTTS và cả hệ thống chính trị nhằm nâng ý thức tự học tập, tự đào tạo cho cán bộ dân tộc thiểu số thành một nét văn hóa trong công tác cán bộ. 4.2. GIẢI PHÁP CH

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_doi_ngu_can_bo_dan_toc_thieu_so_o_cac_tinh_q.pdf
Tài liệu liên quan