Tóm tắt Luận án Nghiên cúu địa mạo sinh thái làm cơ sở định hướng, sử dụng hợp lý lãnh thổ tỉnh Nghệ An

Nhân tố thuỷ văn: Chế độ thủy văn phân hóa mạnh theo mùa.

Hệ thống hồ thủy lợi, thủy điện, đê điều đã và đang xây dựng là sự

can thiệp lớn của con người vào các quá trình tự nhiên.

Nhân tố nước dưới đất: đóng vai trò trong sự thành tạo địa hình

thông qua tác động kích thích trượt lở, ngoài ra còn là nhân tố quan

trọng cho phát triển sinh giới, nhât là trong thời kỳ mùa khô.

Nhân tố lớp phủ đất: dễ bị thoái hóa bởi các quá trình bóc mòn,

xâm thực Mỗi loại đất có khả năng ổn định khác nhau, nhất là

trong điều kiện hiện tại, nhiều diện tích có sỏi sạn tầng mặt, thảm

thực vật đơn loài, hoặc hình thức canh tác chưa hợp lý.

Nhân tố lớp phủ thực vật: Lớp phủ thực vật Nghệ An tuy có tỉ

lệ che phủ khá cao, nhưng chất lượng không cao, lại luôn bị đe dọa

do xâm hại. Vấn đề cốt lõi là các giá trị HST bản địa chưa được

nghiên cứu hoàn chỉnh và đưa vào thực tiễn phát triển kinh tế xã

hội. Thêm vào đó, khả năng bảo vệ đất chống xói mòn của thảm

thực vật phụ thuộc vào mức độ phát triển và đặc điểm kiểu thảm

thực vật.

Nhân tố sóng: 82 km đường bờ biển với kiểu bờ cát, bột lẫn

sạn, vụn sinh vật là chính rất dễ bị biến đổi do sóng, nhất là sóng

trong bão. Trong khi các khu vực ven biển lại tập trung nhiều cơ sở

vật chất, nên cần có tầm nhìn xa trong quy hoạch để tránh những

thiệt hại lớn.

Nhân tố thuỷ triều và nước biển dâng trong bão: Phía bắc cửa

Hội có chế độ nhật triều đều với biên độ 3-4m. Phía nam cửa Hội có

chế độ nhật triều không đều, có biên độ 1,2 - 2,5m, thuộc loại trung

bình so với các vùng biển khác của nước ta nên có mức năng lượng

ở mức trung bình so với toàn quốc [44]. Mực nước biển dâng trong

bão của tỉnh ở mức trung bình 0,6-0,7m và cực đại ở mức 2,5-2,6m

[42] là những thông số cần cân nhắc trong tổ chức không gian phát

triển. Cụ thể gần đân (10/2017; 8/2018), nước biển dâng trong áp

thấp kết hợp triều cường đã tràn qua đê biển ở Diễn Châu, Quỳnh

Lưu gây hư hại đê điều, ngập úng với những thiệt hại đáng kể.

pdf23 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 361 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cúu địa mạo sinh thái làm cơ sở định hướng, sử dụng hợp lý lãnh thổ tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hướng nghiên cứu ứng dụng, đặc biệt phục vụ phục hồi và quản lý các HST dựa trên các mối tương tác giữa địa mạo và sinh giới. Tuy nhiên trong nghiên cứu này chỉ đề cập đến một khía cạnh chung nhất là ĐMST với tổ chức lãnh thổ trên các phạm trù tổ chức lãnh thổ, quỹ hoạch phát triển, quy hoạch BVMT. 1.3. Cách tiếp cận và quan điểm nghiên cứu Sử dụng cách tiếp cận hệ thống để xem xét mối quan hệ tương hỗ giữa các dòng luân chuyển vật chất và năng lượng bên trong và giữa các đơn vị ĐMST. Cách tiếp cận này dựa trên các quan điểm địa lý tổng hợp và phát triển bền vững cho các đơn vị lãnh thổ. Cách tiếp cận trên theo quan điểm tổng hợp, quan điểm lãnh thổ và quan điểm phát triển bền vững. 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu Các phương pháp được sử dụng tiến hành nghiên cứu gồm: thu thập, phân tích xử lý số liệu và khảo sát thực địa; phân tích ảnh viễn thám; phân tích hình thái và trắc lượng hình thái; động lực hình thái; nguồn gốc - hình thái; Phương pháp đánh giá tổng hợp; Bản đồ và hệ thông tin địa lý; xác định chỉ số mức độ ổn định địa mạo sinh thái. ● Kỹ thuật xác định chỉ số mức độ ổn định địa mạo sinh thái 7 Mỗi lớp thông tin đối tượng với điểm đánh giá mức độ ổn định ĐMST được chuẩn hóa điểm số theo thang từ 0 đến 1. Trong đó mức ổn định ĐMST nhỏ nhất nhận giá trị 0 và lớn nhất nhận giá trị 1. Chỉ số độ ổn định ĐMST được xác định bằng trung bình cộng giá trị của các lớp thông tin đã được chuẩn hóa theo thang giá trị 0-1. 1.5. Quy trình nghiên cứu Quy trình nghiên cứu của luận án được thể hiện trong hình 1.6, gồm 3 bước: thu thập tài liệu, khảo sát, cập nhật tài liệu, khảo sát bổ sung; phân tích đánh giá đặc điểm ĐMST, xác định chỉ số ổn định ĐMST, phân vùng ĐMST; Đề xuất sử dụng hợp lý lãnh thổ. Hình 1.6. Sơ đồ quy trình nghiên cứu Tiểu kết chƣơng 1 ĐMST là hướng nghiên cứu chuyên ngành của Địa mạo học, chính thức được định danh hơn 100 năm qua. Tuy nhiên, nghiên cứu ĐMST là một hướng khoa học còn khá mới ở Việt Nam. Thông qua các văn liệu cho thấy định nghĩa về ĐMST còn tồn tại nhiều tranh luận, song về cơ bản đều thống nhất là hướng nghiên cứu địa mạo và sinh thái trong mối tương tác qua lại trong tổng thể hệ thống thống nhất. Đây là cơ sở để xác định đối tượng, mục tiêu và phương pháp nghiên cứu, đồng thời kết quả nghiên cứu địa mạo Phƣơng pháp luận nghiên cứu ĐMST: xác định đối tượng, mục tiêu, nhiệm vụ Khảo sát thực địa : + Nghiên cứu đối tượng ngoài hiện trường. Chú trọng các dạng địa hình, các hệ sinh thái, tai biến; + Phỏng ván nhân dân, và các cơ quan chính quyền ; + Thu thập tài liệu, số liệu tại các cơ quan chuyên ngành. Xử lý thông tin: + Phân tích dữ liệu ; + Xác định và đánh giá các yếu tố chi phối tới đặc điểm ĐMST Nghệ An; + Xin ý kiến tư vấn chuyên gia Đánh giá đặc điểm ĐMST: + Xác định chỉ số ổn định ĐMST; + Phân tích đánh giá đặc điểm ĐMST Nghệ An và thể hiện kết quả trên bản đồ tỉ lệ 1/200.000. Đề xuất tổ chức lãnh thổ : trên cơ sở phân vùng ĐMST để đề xuất định hướng PTBV. Kiểm tra, bổ sung thông tin 8 có cơ sở khoa học cho phép đề xuất các giải pháp tổ chức lãnh thổ theo định hướng PTBV. CHƢƠNG 2. CÁC NHÂN TỐ THÀNH TẠO ĐỊA MẠO SINH THÁI TỈNH NGHỆ AN 2.1. Đặc điểm các nhân tố tự nhiên 2.1.1. Vị trí địa lý Nghệ An nằm ở vị trí trung tâm của vùng Bắc Trung Bộ, Phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hoá, phía Nam giáp với tỉnh Hà Tĩnh, phía Tây giáp với Lào, phía Đông giáp với biển Đông. 2.1.2. Đặc điểm trắc lượng hình thái địa hình Các chỉ tiêu trắc lượng hình thái địa hình (độ dốc, độ phân cắt sâu, phân cắt ngang, chỉ số độ ẩm địa hình được thành lập dựa trên bản đồ địa hình tỉ lệ 1:50.000 phục vụ cho đánh giá điều kiện ĐMST tỉnh Nghệ An. Các bản đồ thể hiện độ phân hóa mạnh về chỉ số và sự phân bố chạm khảm của các cấp chỉ số trắc lượng địa hình, nhất là đối với các dãy núi. 2.1.3. Đặc điểm địa chất Quy định mức năng lượng địa hình của tỉnh với hai đới kiến tạo hiện đại lớn: đới kiến tạo Trường Sơn và Tây Bắc. Các đới kiến tạo với cường độ nâng TKT khác nhau cùng với các thể địa chất có thành phần và tích chất cơ lý đất đá khác nhau, vừa quy định đặc điểm ngoại sinh, vừa định hướng xu thế phát triển của các quá trình ngoại sinh. Thành phần vật chất đa dạng, từ các loại đá nội sinh (chủ yếu magma xâm nhập, ngoài ra còn diện nhỏ bazan phun trào ở Nghĩa Đàn, Thái Hòa), đá biến chất (các khối đá hoa hóa ở Quỳ Châu, Quỳ Hợp), và khoảng 2/3 diện tích là đất đá trầm tích lục nguyên, lục nguyên á núi lửa. 2.1.4. Đặc điểm khí hậu Nghệ An có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh và chia làm hai mùa rõ rệt: mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều và mùa đông lạnh. Chế độ mưa trong khu vực phân thành hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa ít mưa. Lượng mưa trung bình năm dao động trong khoảng khá rộng từ 950mm đến trên 2000mm. Kết quả tổ hợp nhiệt ẩm theo các ngưỡng sinh thái, trên lãnh thổ Nghệ An chia ra được 24 loại sinh khí hậu. 9 2.1.5. Đặc điểm thuỷ văn Nghệ An có 7 lưu vực sông, trong đó có 6 lưu vực là các sông ngắn ven biển, duy nhất có sông Cả có lưu vực ở quy mô trung bình với diện tích 15.346 km 2 chiếm tới 93,1% diện tích tỉnh với chiều dài là 361 km. Hàng năm, lượng nước trên bề mặt tỉnh Nghệ An đổ vào các sông suối trung bình là 13,5 tỷ m 3 nước ứng với lớp dòng chảy 820 mm với hệ số dòng chảy đạt 0,47. Tài nguyên nước mặt tỉnh Nghệ An được phân chia thành 5 vùng với những khả năng khai thác khác nhau: (1) Khu vực sông Hoàng Mai; (2) Khu vực Thượng nguồn sông Cả; (3) Khu vực trung lưu sông Cả; (4) Khu vực sông Hiếu; (5) Khu vực hạ du sông Cả. 2.1.6. Đặc điểm địa chất thuỷ văn Nghệ An có 3 nhóm thành tạo chứa nước: Nhóm tầng chứa nước lỗ hổng; Nhóm tầng chứa nước khe nứt; Nhóm thành tạo nghèo nước. Mức độ chứa nước dưới đất của lãnh thổ ở mức trung bình đến nghèo. Khả năng huy động nguồn nước dưới đất cho phát triển KTXH trong điều kiện kinh tế kỹ thuật hiện nay là hạn chế. 2.1.7. Đặc điểm thổ nhưỡng Theo phân loại nguồn gốc gồm 2 nhóm nguồn gốc chính (đất thuỷ thành và đất địa thành). Đất thủy thành có diện tích 247.774 ha chiếm gần 16% DTTN. Tuy chiếm tỉ lệ nhỏ, đất thủy thành rất nhạy cảm với biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng, đồng thời đây cũng là khu vực chịu tác động cao của hoạt động phát triển của con người. Đất địa thành, phần lớn phát triển lâm nghiệp, cây công nghiệp lâu năm, xong đã ghi nhận những biến động tiêu cực. 2.1.8. Đặc điểm thực, động vật Các HST tự nhiên dần thay thế bằng các HST nhân tác. Thậm chí các HST tự nhiên dạng VQG, KBT cũng bị xâm hại đáng kể. Theo thống kê tính đa dạng: thực vật có 2.608 loài, 211 họ thực vật bậc cao có mạch, trong đó có 81 loài được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam 1996. Khu vực có tính đa dạng thực vật giàu có nhất là tại Vườn quốc gia Pù Mát, với 2.494 loài thực vật bậc cao có mạch. Trong các kiểu thảm, phát triển thế giới động vật khá phong phú với 490 loài động vật có xương sống trên cạn và lưỡng cư, bao gồm 124 loài thú, 293 loài Chim, 50 loài Bò sát và 23 loài Ếch nhái; 390 loài côn trùng thuộc 2 bộ; Động vật thủy sinh vật có 5 bộ, 14 họ, 51 chi. 2.2. Đặc điểm các nhân tố kinh tế - xã hội 10 2.2.1. Đặc điểm các ngành kinh tế Cơ cấu kinh tế có bước chuyển tích cực giai đoạn 2010-2016 (hình 2.12). Tuy nhiên, các hoạt động phát triển đã và sẽ gây áp lực lớn lên tài nguyên và môi trường, trong đó vùng ven biển áp lực cao hơn vùng miền núi. Mặc dù vậy. ở vùng miền núi, ngoài suy thoái khá nghiêm trọng các thảm thực vật tự nhiên, thì các điểm nóng khai thác khoảng sản và xả thải cũng rất cần được quan tâm đúng mức. Hình 2.12. Cơ cấu kinh tế tỉnh Nghệ An năm 2010- 2016 2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất Ở vùng đồng bằng, các mô hình sản xuất biến đổi nhanh theo xu hướng thị trường, gây tác động với cường độ lớn, nhưng hiệu quả của sản xuất và môi trường vẫn luôn là vấn đề được tranh luận. Một phần đáng kể diện tích đang và đã được quy hoạch cho các mực đích xây dựng cơ sở hạ tầng, các KCN, CCN tiềm ẩn những rủi ro môi trường lớn. Ở vùng đồi núi, đất xen nương rãy khá phổ biến, hiệu quả xản xuất kém và gây nhiều vấn đề về môi trường. Đất lâm nghiệp chưa được khai thác hiệu quả, các tập đoàn cây rừng trồng chưa có khả năng duy trì và cải thiện sức sản xuất của đất. Các khu vực VQG, KBTTN luôn trong tình trạng đe dọa của các hoạt động xâm hại. Hiệu quả hoạt động kinh tế thấp là thách thức đòi hỏi phải có giải pháp pháp triển đối với cộng đồng các dân tộc ít người. 2.3. Hiện trạng môi trƣờng, tai biến tự nhiên 2.3.1. Hiện trạng môi trường Theo báo cáo Hiện trạng môi trường tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010-2014 của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ có thể nhận xét rằng: Trong thời gian qua do tăng cường khai thác, sử dụng tài nguyên để phục vụ mục đích tăng trưởng kinh tế làm phát sinh sức Tổng GTXS Năm 2010: 51.911.449 tr.đ Năm 2016: 129.535.431 tr.đ 11 ép tới môi trường như các ngành công nghiệp khai thác khoáng sản, chế biến lâm sản, công nghiệp thủy điện, xây dựng cơ sở hạ tầng. Thêm vào đó, việc phát triển không đồng bộ các dự án đầu tư vào lĩnh vực du lịch còn gây nên các vấn đề BVMT sinh thái, phát triển sinh kế của người dân bản địa. 2.3.2. Tai biến chi phối đặc điểm địa mạo sinh thái tỉnh Nghệ An Tai biến chi phối đặc điểm ĐMST được xem là các dạng tai biến xuất hiện gây tổn hại tới các hệ sinh thái và cuối cùng là gây tổn hại với lợi ích của con người. Với quan điểm như trên, tại địa bàn Nghệ An NCS xác định có các dạng tai biến ĐMST gồm: xói mòn, rửa trôi gây thoái hóa đất; trượt lở đất; lũ ống, lũ quét; ngập lụt; xói lở bờ biển, xâm nhập mặn; và hoạt động của hệ thống đứt gãy, động đất, sóng thần. Cho đến hiện nay, vấn đề xói mòn và thoái hóa đất trên diện rộng diễn ra từ từ, có ảnh hưởng trầm trọng đến khả năng phát triển của các HST lại ít được quan tâm; trong khi đó, tai biến ngập úng, lũ quét, sạt lở, diễn ra cục bộ nhưng đi kèm thiệt hại tính mạng và độ tàn khốc của nó lại được quan tâm nhiều hơn. 2.4. Đánh giá tổng hợp các yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội chi phối cân bằng địa mạo sinh thái Tiểu mục nhằm khái quát vai trò của các nhóm nhân tố chi phối đến đặc điểm ĐMST Nghệ An có kết hợp với những thông tin bổ xung mà chúng không phù hợp trong phân tích từng yếu tố. 2.4.1. Nhóm nhân tố nội sinh Thạch học: khá đa dạng, tuy vậy, chiếm diện tích chủ yếu là các thành tạo cát, bột, sét kết. Thành tạo xâm nhập phân bố ở một vài khối núi phía tây tỉnh và thành tạo phun trào ở khu vực Nghĩa Đàn. Các thành tạo Đệ tứ phân bố tập trung vùng ven biển. Chuyển động tân kiến tạo: chi phối bởi hệ thống đứt gãy thuộc đới kiến trúc Trường Sơn và Tây Bắc được phân chia thành 10 khối kiến trúc có biên độ nâng hạ khác nhau [1] Hệ thống đứt gãy: chi phối lớn nhất đến phát triển địa hình là hệ thống Sông Cả - Rào Nậy. Chúng có khả năng phát sinh động đất với cường độ cực đại Mmax=6,1-6,5; h=15-20km, Iomax=8 [56]. 2.4.2. Nhóm nhân tố ngoại sinh Nhân tố khí hậu: L. Peltier (1950) [70] xây dựng biểu đồ nhiệt ẩm và các quá trình biến đổi địa hình. Đối chiếu với biểu đồ này, Nghệ An thống trị phong hóa hóa học, trượt lở, xói mòn. Phong hóa 12 cơ học chỉ có tính thống trị ở một số nơi với điều kiện mưa thấp và nhiệt thấp. Nhân tố thuỷ văn: Chế độ thủy văn phân hóa mạnh theo mùa. Hệ thống hồ thủy lợi, thủy điện, đê điều đã và đang xây dựng là sự can thiệp lớn của con người vào các quá trình tự nhiên. Nhân tố nước dưới đất: đóng vai trò trong sự thành tạo địa hình thông qua tác động kích thích trượt lở, ngoài ra còn là nhân tố quan trọng cho phát triển sinh giới, nhât là trong thời kỳ mùa khô. Nhân tố lớp phủ đất: dễ bị thoái hóa bởi các quá trình bóc mòn, xâm thựcMỗi loại đất có khả năng ổn định khác nhau, nhất là trong điều kiện hiện tại, nhiều diện tích có sỏi sạn tầng mặt, thảm thực vật đơn loài, hoặc hình thức canh tác chưa hợp lý. Nhân tố lớp phủ thực vật: Lớp phủ thực vật Nghệ An tuy có tỉ lệ che phủ khá cao, nhưng chất lượng không cao, lại luôn bị đe dọa do xâm hại. Vấn đề cốt lõi là các giá trị HST bản địa chưa được nghiên cứu hoàn chỉnh và đưa vào thực tiễn phát triển kinh tế xã hội. Thêm vào đó, khả năng bảo vệ đất chống xói mòn của thảm thực vật phụ thuộc vào mức độ phát triển và đặc điểm kiểu thảm thực vật. Nhân tố sóng: 82 km đường bờ biển với kiểu bờ cát, bột lẫn sạn, vụn sinh vật là chính rất dễ bị biến đổi do sóng, nhất là sóng trong bão. Trong khi các khu vực ven biển lại tập trung nhiều cơ sở vật chất, nên cần có tầm nhìn xa trong quy hoạch để tránh những thiệt hại lớn. Nhân tố thuỷ triều và nước biển dâng trong bão: Phía bắc cửa Hội có chế độ nhật triều đều với biên độ 3-4m. Phía nam cửa Hội có chế độ nhật triều không đều, có biên độ 1,2 - 2,5m, thuộc loại trung bình so với các vùng biển khác của nước ta nên có mức năng lượng ở mức trung bình so với toàn quốc [44]. Mực nước biển dâng trong bão của tỉnh ở mức trung bình 0,6-0,7m và cực đại ở mức 2,5-2,6m [42] là những thông số cần cân nhắc trong tổ chức không gian phát triển. Cụ thể gần đân (10/2017; 8/2018), nước biển dâng trong áp thấp kết hợp triều cường đã tràn qua đê biển ở Diễn Châu, Quỳnh Lưu gây hư hại đê điều, ngập úng với những thiệt hại đáng kể. Nhân tố dòng chảy hải văn: Dòng hải văn ven biển Nghệ An là bộ phận của hệ thống dòng chảy Vịnh Bắc Bộ với hai hướng thống trị chính theo mùa từ bắc xuống nam vào mùa đông và ngược lại từ nam lên bắc vào mùa hè. Xu hướng chung sụt giảm bồi tích và dòng 13 chảy sông góp phần chi phối dòng hải văn, với nguy cơ gia tăng quá trình xói lở bờ. Nhân tố biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng: mực nước biển dâng gây gia tăng xói lở bờ biển đã được nhiều học giả thừa nhận. Nghệ An cũng sẽ có cùng bối cảnh trên với khả năng gia tăng xói lở bờ biển. 2.4.3. Nhóm nhân tố con người Vai trò của hoạt động nhân sinh đến thành tạo và phát triển địa hình và các HST là rất to lớn. Tuy nhiên, vẫn chưa có được phương pháp luận định lượng để đánh giá đầy đủ sự chi phối của con người tới chu trình vật chất, năng lượng của mỗi hệ sinh thái tại Nghệ An mà chủ yếu mới chỉ dừng lại ở mức định tính. 2.4.4. Nhóm nhân tố tai biến Được xem như là hệ quả của sự tương tác giữa hệ thống tự nhiên và hoạt động của con người mà chúng gây nên những bất lợi đối với các giá trị lợi ích của con người cũng như sức khỏe HST. Dạng tai biến chính thường xảy ra ở Nghệ An là ngập lụt, lũ, trượt lở, đổ lở, xói lở, thoái hóa đất, khô hạn. Động đất, sóng thần, nước biển dâng là các dạng tai biến có tần xuất xảy ra thấp hơn nhưng cũng rất cần được xem xét trong tổng thể định hướng phát triển bền vững của Tỉnh. Tiểu kết chƣơng 2 Nghệ An là một tỉnh có điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và môi trường đa dạng. Sự phân hóa thể tổng hợp tự nhiên tại Nghệ An thể hiện đặc tính của các yếu tố cấu thành hệ thống và mối quan hệ tương hỗ giữa chúng. Phân tích đặc điểm các yếu tố phát sinh ĐMST chỉ ra cấu tạo và động lực biến đổi của hệ thống, trong đó vai trò của hoạt động con người ngày càng lớn hơn. Kết quả của chương 2 là có sở khoa học xác định đặc thù ĐMST trên địa bàn Nghệ An. 14 CHƢƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA MẠO SINH THÁI VÀ SỬ DỤNG HỢP LÝ LÃNH THỔ TỈNH NGHỆ AN 3.1. Đặc điểm địa mạo tỉnh Nghệ An 3.1.1. Đặc điểm các dạng địa hình Các kiểu địa hình được xác lập trên cơ sở phân tích trắc lượng hình thái (độ dốc, độ phân cắt ngang và phân cắt sâu), kết hợp công tác thực địa và tham khảo thêm các dữ liệu về địa chất, đất và thông tin Viễn thám. Bản đồ địa mạo Nghệ An ở tỉ lệ 1:100.000 được thành lập với 16 dạng địa hình bóc mòn và 9 dạng địa hình tích tụ (hình 3.1, quyển chính). Trong đó phần lớn diện tích là địa hình bóc mòn. Địa hình tích tụ, tích tụ - xâm thực chủ yếu ở khu vực đồng bằng và xen kẽ dạng dải hẹp không liên tục ở khu vực miền núi. 3.1.2. Nhóm kiểu địa hình Với cách tiếp cận từ chi tiết tới khái quát, các dạng địa hình được khái quát hóa thành kiểu địa hình - chỉnh thể tương đối độc lập trong tự nhiên (gồm 14 kiểu địa hình). Trong đó kiểu địa hình núi trung bình trên cấu trúc nâng dạng vòm khối tảng và địa lũy chiếm diện tích đồi núi cao nhất của tỉnh. Kiểu địa hình núi thấp trên các cấu trúc khác nhau chiếm vị trí giao thoa giữa cấu trúc nâng địa lũy và khối tảng. Kiểu địa hình núi đá vôi trên cấu trúc nâng cục bộ chiếm diện tích nhỏ khu vực Tân Kỳ - Con Cuông. Kiểu địa hình đồi, dòng phủ bazan chiếm diện tích chuyển tiếp giữa các huyện đồng bằng lên miền núi. Khu vực đồng bằng có sự đan xen phức tạp của các kiểu địa hình khác nhau, thể hiện kết quả tương tác giữa hai nhóm loại hình động lực chính là lục địa – đại dương, đồng thời cũng là nơi con người có những tác động sâu sắc nhất đến tự nhiên. 3.2. Đặc điểm các hệ sinh thái tỉnh Nghệ An 3.2.1. Đánh giá các nhân tố thành tạo và biến đổi các hệ sinh thái Động lực biến đổi các HST tại Nghệ An ở tầm vĩ mô là biến đổi khí hậu và mực nước dâng toàn cầu, ở các địa phương cụ thể là sự phân hóa trong quá trình khai thác tài nguyên, sản xuất và xả thải. 3.2.2. Hiện trạng các hệ sinh thái Theo nguồn gốc phát sinh thảm thực vật và dựa trên các tài liệu sinh vật đã có, cho phép xác định các kiểu hệ sinh thái của 15 Nghệ An gồm 17 HST khác nhau (hình 3.3). Ở phần lãnh thổ phía tây Nghệ An, phân bố chủ yếu các HST mang tính chất tự nhiên, trong khi phần phía đông chủ đạo là các hệ sinh thái nhân sinh hoặc bị biến cải mạnh do con người. 3.3. Xác định chỉ số ổn định địa mạo sinh thái tỉnh Nghệ An 3.3.1. Đánh giá độ ổn định của các yếu tố tự nhiên đến các hệ sinh thái + Thuộc tính trắc lượng hình thái địa hình và các dạng địa hình: Các yếu tố đánh giá gồm độ dốc, độ phân cắt sâu, phân cắt ngang. Kết quả đánh giá được trình bày trong bảng 3.2 của luận án. + Thuộc tính dạng địa hình và quá trình ngoại sinh thống trị: Kết quả đánh giá trình bày trong bảng 3.3 của luận án. + Thuộc tính khí hậu: kết quả thể hiện trong bảng 3.4. + Thuộc tính lớp phủ thổ nhưỡng: kết quả thể hiện trong bảng 3.5. + Thuộc tính thủy văn : kết quả trình bày trong bảng 3.6. + Thuộc tính tai biến tự nhiên: kết quả trình bày trong bảng 3.7. 3.3.2. Đánh giá mức độ ổn định của các HST đối với các đơn vị địa mạo + Hiện trạng sử dụng đất: kết quả đánh giá thể hiện trong bảng 3.8 của luận án. + Hiện trạng rừng: kết quả thể hiện trong bảng 3.9, luận án. + Chỉ số NDVI: Dữ liệu được lấy trung bình cộng của thời kỳ phát triển cực thịch (tháng 9-10 năm 2016) và cực tiểu (tháng 2-3 năm 2017). Giá trị NDVI được chuẩn hóa theo thang mức độ ổn định ĐMST từ 0 đến 1 với giá trị cao nhất của trị số NDVI được gán giá trị 1 và thấp nhất gán giá trị 0. + Mật độ dân số: xác định theo đơn vị thành phố, thị xã, huyện, sau đó được chuẩn hóa theo thang 0-1, trong đó TP. Vinh có mật độ cao nhất (3.025 ng/km²) nhận giá trị 0 và huyện Tương Dương có mật độ thấp nhất (26 ng/km²) nhận giá trị 1. 3.3.3. Xác định chỉ số mức độ ổn định địa mạo sinh thái Các thông số xác định chỉ số ổn định ĐMST nêu trên được chuẩn hóa theo thang 0-1, và giá trị độ ổn định ĐMST được xác định bằng trị số trung bình cộng các thông số, với sự trợ giúp của công cụ Arcgis. Kết quả xác định chỉ số ổn định ĐMST trình bày trong hình 3.3. Theo lý thuyết, giá trị chỉ số ổn định ĐMST dao động trong khoảng giá trị từ 0 đến 1, trong đó càng gần giá trị 1 thì càng có tính 16 ổn định cao hơn và ngược lại càng gần giá trị 0 càng thiếu tính ổn định. 3.4. Phân vùng địa mạo sinh thái tỉnh Nghệ An 3.4.1. Thành lập bản đồ địa mạo sinh thái Bản đồ ĐMST được thành lập như là cơ sở khái quát bước đầu các đặc trưng ĐMST trong đó chú trọng các đặc điểm kiểu địa hình và kiểu HST với nguyên tắc tính trội của lãnh thổ. Kết quả được trình bày trong hình 3.4 và bảng 3.10. 3.4.2. Phân vùng địa mạo sinh thái Bản đồ phân vùng ĐMST tỉnh Nghệ An là mức tổng hợp cao nhất trong nghiên cứu này cho mục đích tạo cơ sở đề xuất định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ. Bản đồ được thành lập ở tỉ lệ 1/200.000 (hình 3.5 và bảng 3.11). Trong đó, lãnh thổ tỉnh Nghệ An được phân chia thành 5 vùng ĐMST (A, B, C, D, E) với 14 tiểu vùng. Trong đó, vùng A được chia thành 2 tiểu vùng (A1, A2), vùng B gồm 2 tiểu vùng (B1, B2), vùng C không phân chia chi tiết hơn, vùng D có 4 tiểu vùng (D1, D2, D3, D4) và vùng E có sự phân hóa phức tạp hơn với 5 tiểu vùng (E1, E2, E3, E4, E5). 3.5. Định hƣớng sử dụng hợp lý lãnh thổ tỉnh Nghệ An theo các đơn vị phân vùng địa mạo sinh thái 3.5.1. Vai trò phân vùng địa mạo sinh thái trong tổ chức sử dụng hợp lý lãnh thổ Để đảm bảo PTBV, khi triển khai các hoạt động phát triển, cần xem xét, cân nhắc mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các hợp phần sinh thái nhằm duy trì cân bằng các HST và BVMT. Điều này có thể đạt được dựa trên luận cứ nghiên cứu khoa học địa mạo sinh thái với cách tiếp cận hệ thống. 3.5.2. Nhận định về tổ chức lãnh thổ trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Trên cơ sở phân tích tổ chức không gian của các loại hình phát triển trong bản quy hoạch cho thấy những ưu tiên trọng tâm theo vùng như sau: 1. Vùng miền núi: PTBV cần tập trung bảo vệ tốt rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng Pù Huống, kết hợp khoanh nuôi tái sinh; phát triển trồng rừng nguyên liệu. 2. Vùng đồi, đồng bằng ven biển: Nhiệm vụ đặt ra tại vùng đô thị là hoàn thiện hệ thống quản lý chất thải, đảm bảo vệ sinh môi 17 trường và phát triển không gian xanh trong đô thị. Tại vùng ven đô thị là sản xuất nông sản an toàn, bảo tồn và phát triển cảnh quan ven biển để trở thành tài nguyên du lịch có giá trị cao. Tập trung nguồn thải của sản xuất công nghiệp vào các KCN, CCN nhằm nâng cao hiệu quả quản lý môi trường. 3.5.3. Định hướng sử dụng các đơn vị địa mạo sinh thái nhằm mục đích phát triển bền vững kinh tế - xã hội Trên cơ sở các đơn vị phân vùng ĐMST và thuộc tính của nó, các đề xuất cụ thể gồm: A. Vùng ĐMST núi TB-thấp, tây bắc Nghệ An (H. Quế Phong, Tương Dương, Kỳ Sơn). A1. Tiểu vùng Núi trung bình, thảm phủ khá Quế Phong – Kỳ Sơn: Bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đầu nguồn, khoanh nuôi rừng tái sinh; Phát triển du lịch sinh thái; Nghiên cứu và quảng bá các giá trị đa dạng sinh học của tiểu vùng. A2. Tiểu vùng Núi thấp, thảm phủ khá – trung bình Quỳ Châu, Quy: Khoanh nuôi, phục hồi và bảo vệ rừng tự nhiên; Trồng rừng kinh tế kết hợp rừng phòng hộ (nguyên liệu giấy, ép ván, cánh kiến); Xây dựng các nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ; Khai thác khoáng sản (thiếc, đá granit, đá trắng). B. Vùng ĐMST núi TB-thấp, tây nam Nghệ An (H. Anh Sơn, Con Cuông, T.Dương, Kỳ Sơn). B1. Tiểu vùng Núi TB khu VQG Pù Mát: Bảo vệ nghiêm ngặt HST rừng tự nhiên trong vườn quốc gia Pù Mát; Phát triển du lịch sinh thái, du lịch khám phá; Chuyển đổi sinh kế của bộ phận nhỏ dân cư sống trong khu vực VQG sang tham gia hoạt động du lịch sinh thái. B2. Tiểu vùng Núi thấp, trung bình ven khu VQG Pù Mát: Bảo vệ, khoanh nuôi phục hồi rừng tự nhiên; Phát triển rừng SX, xen hoạt động lâm – nông nghiệp; Khai thác văn hoá bản địa trong hoạt động du lịch; Phát triển thuỷ điện nhỏ ở mức hạn chế, quy mô nhỏ C: Vùng thung lũng sông Cả (từ Bắc H. Con Cuông đến Kỳ Sơn) với 01 Tiểu vùng Hành lang kinh tế đường 7: Trồng rừng phòng hộ và rừng kinh tế; Xây dựng hành lang phát triển KT-XH dọc QL 7; SX nông nghiệp phục vụ nhu cầu tại chỗ (lúa, màu); Xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch, thương mại phục vụ phát triển các khu vực phụ cận và cầu nối với CHDC Lào; Hỗ trợ phát triển các khu vực dân cư bản địa trong vùng và lân cận, hỗ trợ phát triển kinh tế sinh thái cho các khu vực lân cận. 18 D. Vùng núi thấp – đồi chuyển tiếp xuống đồng bằng D.1: Tiểu vùng đồi Nghĩa Đàn – Tân Kỳ: Phát triển cây CN (cà phê, cao su, chè, mía), cây ăn quả (cam, chanh); Phát triển các khu công nghiệp chế biến ở Phủ Quỳ; Phát triển đất trồng cỏ chăn nuôi bò sữa, trâu bò thịt; Khai thác, chế biến đá trắng ở Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn; Xây dựng hồ chứa thủy lợi – thủy điện ở Nghĩa Đàn; Lựa chọn vị trí phù hợp xây dựng khu chứa và xử lý chất thải tập trung (Tân Kỳ, Nghĩa Đàn). D2: Tiểu vùng núi thấp-đồi đá vôi Tân Kỳ: Định hướng phát triển: Khoanh nuôi, bảo tồn hệ sinh thái núi đá vôi; Phát triển dược liệu, cây đặc sản của HST núi đá vôi; Khai thác có lựa chọn và theo định mức nhất định khoáng sản đá vôi; D3: Tiểu vùng đồi Yên Thành – Tân Kỳ: Phát triển rừng SX, phát triển các vùng cây ăn quả, cây CN ngắn ngày; Xây dựng cảnh quan và tạo hạ tầng phát triển du lịch gắn liền với khu vực đồng bằng; Xây dựng các hồ chứa thuỷ lợi quy mô nhỏ; Lựa chọn các vị trí phù hợp có thể xây dựng bãi rác, k

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_dia_mao_sinh_thai_lam_co_so_dinh.pdf
Tài liệu liên quan