Tóm tắt Luận án Nghiên cứu hoạt tính bảo vệ gan của ba loài thực vật dứa dại (Pandanus Odoratissimus), nhó đông (morinda longissima), chùm ruột (Phyllanthus Acidus) ở Việt Nam

Hoạt tính chống oxy hóa của các hợp chất phân lập từ phân đoạn PO-B quả Dứa dại

a. Xác định hoạt tính chống oxy hóa của các hợp chất phân lập từ phân đoạn PO-B của quả Dứa dại bằng phương pháp DPPH

Trong 4 hợp chất thứ cấp được phân lập từ phân đoạn PO-B, có 3 hợp chất là (+)-pinoresinol; (+)-syringaresinol và (+)-medioresinol có hoạt tính chống oxy hóa. Giá trị IC50 của của các hợp chất lần lượt 7,50 µg/ml; 16,53 µg/ml và 5,93 µg/ml. Qua phương pháp DDPH cho thấy (+)-medioresinol có hoạt tính loại bỏ gốc tự do lớn hơn (+)-pinoresinol; (+)-syringaresinol và hiệu quả chống oxy hóa của (+)-medioresinol và (+)-pinoresinol cao hơn chất chuẩn ascorbic acid (13,23 µg/ml), trong khi đó, hiệu quả của (+)-syringaresinol lại thấp hơn.

b. Xác định hoạt tính chống oxy hóa của các hợp chất phân lập từ phân đoạn PO-B quá Dứa dại thông qua thử nghiệm MDA

Kết quả khảo sát về hoạt tính chống oxy hóa thông qua mô hình ức chế quá trình peroxid hóa lipid cho thấy 2 hợp chất (+)-medioresinol và (+)-pinoresiol có hoạt tính ức chế quá trình peroxyl hóa lipid, trong đó, hoạt tính của (+)-medioresinol cao hơn so với (+)-pinoresiol. Giá trị IC50 của các chất lần lượt 5,82 µg/ml và 11,04 µg/ml

Như vậy, trong 2 phương pháp nghiên cứu, (+)-medioresinol, (+)-pinoresiol đều có hoạt tính chống oxy hóa mạnh và hợp chất (+)-medioresinol có hoạt tính chống oxy hóa cao hơn so với hợp chất (+)-pinoresiol. Ngoài ra, hợp chất (+)-syringaresinol cũng có hoạt tính chống oxy hóa qua con đường loại bỏ gốc tự do, tuy nhiên chất này lại không có hoạt tính ức chế quá trình peroxy hóa lipid (IC50 > 100 µg/ml). Do đó, 3 chất này có khả năng bảo vệ gan thông qua hoạt tính chống oxy hóa. Các chất được tách chiết từ phân đoạn PO-B tiếp tục được khảo sát hoạt tính bảo vệ gan in vitro.

3.3.1.2. Hoạt tính gây độc tế bào HepG2 và tác dụng bảo vệ tế bào HepG2 dưới tác động gây độc của CCl4 của các hợp chất được tách chiết từ phân đoạn PO-B quả cây Dứa dại

a. Hoạt tính gây độc tế bào HepG2 của các hợp chất được tách chiết từ phân đoạn PO-B quả cây Dứa dại

Cả 4 hợp chất được tách chiết từ quả cây Dứa dại đều không gây độc cho tế bào HepG2 ở các nồng độ nghiên cứu.

b. Tác dụng bảo vệ tế bào HepG2 dưới tác động gây độc của CCl4 của các hợp chất được tách chiết từ phân đoạn PO-B quả cây Dứa dại

Ở giếng đối chứng sau khi ủ với 40 mM CCl¬4 , khả năng sống của tế bào HepG2 giảm xuống còn 37,36±1,32 %, điều này cho thấy CCl4 40mM gây độc tính mạnh đối với tế bào HepG2 . Tỷ lệ phần trăm về sự sống sót của tế bào HepG2 tăng lên ở các giếng được ủ với hợp chất (+)-pinoresiol; (+)-medioresinol ở nồng độ 50 và 100 µg/ml và hợp chất vanillin, (+)-syringaresinol ở nồng độ 100 µg/ml trước khi xử lý CCl4, tuy nhiên mức tăng không đáng kể. Tỷ lệ phần trăm sống sót của tế bào HepG2 ở các giếng được xử lý bằng (+)-pinoresiol ở nồng độ 50 và 100 µg/ml lần lượt là 46,88 ± 0,70 %; 41,07 ± 0,58 %; xử lý bằng (+)-medioresinol ở nồng độ 50 và 100 đạt giá trị 41,07 ± 2,44% và 42,78 ± 2,54%, ở các giếng xử lý bằng vanillin, (+)-syringaresinol ở nồng độ 100 µg/ml có tỷ lệ tế bào Hep2G sống sót 42,61± 1,54%; 40,08 ± 0,60%.

 

doc27 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 324 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu hoạt tính bảo vệ gan của ba loài thực vật dứa dại (Pandanus Odoratissimus), nhó đông (morinda longissima), chùm ruột (Phyllanthus Acidus) ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
(s, C-2), 135,5 (s, C-3), 132,3 (d, C- 2¢, C-6¢), 122,8 (s, C-1¢), 116,1 (d, C-3¢, C-5¢), 105,7 (s, C-10), 104,2 (d, C-1¢¢), 100,0 (s, C-6), 94,8 (s, C-8), 78,4 (d, C5¢¢), 78,1 (d, C-3¢¢), 75,8 (d, C-2¢¢), 71,4 (d, C-4¢¢), 62,7 (t, C-6¢¢) Hợp chất PA3: Chất bột, màu vàng, C21H20O11 (M=448), ESI-MS (m/z): 447 [M-H]-. 1H-NMR (500 MHz, CD3OD, d ppm): 7,36 (1H, s, H-2¢), 7,32 (1H, d, 7,5 Hz, H-6¢), 6,93 (1H, d, 7,5 Hz, H-5¢), 6,39 (1H, s, H-8), 6,22 (1H, s, H-6), 5,37 (1H, s, H-1¢¢), 4,24 (1H, s, H-2′′), 3,77 (1H, d, 8,0 Hz, H-3′′), 3,44 (1H, m, H-5′′), 3,36 (1H, dd, 8,0, 9,5 Hz, H-4′′), 0,96 (3H, d, 6,0Hz, 6′′-CH3). 13C-NMR (125MHz, CD3OD, d ppm): 179,6 (s, C-4), 165,9 (s, C-7), 163,2 (s, C-5), 159,3 (s, C-2), 158,5 (s, C-9), 149,8 (s, C-4¢), 146,4 (s, C-3¢), 136,2 (s, C-3), 123,0 (s, C-1¢), 122,9 (d, C-6¢), 117,0 (d, C-5¢), 116,4 (s, C-2¢), 105,9 (s, C-10), 103,5 (s, C-1¢¢), 99,9 (s, C-6), 94,8 (s, C-8), 73,3 (d, C-4¢¢), 72,1 (d, C-3¢¢), 72,0 (s, C-2¢¢),71,9 (d, C-5¢¢), 17,6 (d, C-6¢¢). Hợp chất PA4: Chất bột, màu vàng nhạt, C21H20O10 (M=432), ESI-MS (positive) m/z 433,46 [M+H]+, 432,40 [M-H]- (negative). 1H-NMR (500 MHz, CD3OD, d ppm): 7,78 (2H, d, 8,5 Hz, H-2¢, H-6¢), 6,95 (2H, d, 8,5 Hz, H-3¢, H-5¢), 6,39 (1H, s, H-8), 6,22 (1H, s, H-6), 5,40 (1H, s, H-1¢¢), 4,24 (1H, s, H-2¢¢), 3,73 (1H, d, 8,0 Hz, H-3¢¢), 3,36 (1H, overlap, H-4¢¢), 3,34 (1H, m, H-5¢¢), 0,94 (3H, d, 4,5 Hz, 6¢¢- CH3). 13C-NMR (125MHz, CD3OD, d ppm): 179,6 (s, C-4), 166,2 (s, C-7), 163,2 (s, C-5), 161,6 (s, C-4¢), 159,3 (s, C-2), 158,6 (s, C-9), 136,2 (s, C-3), 131.9 (d, C-2¢, C-6¢), 122,7 (s, C-1¢), 116,6 (d, C-3¢, C-5¢), 105,9 (s, C-10), 103,5 (s, C-1¢¢), 100,0 (s, C-6), 94,8 (s, C-8), 73,2 (d, C-4¢¢), 72,2 (s, C-2¢¢), 72.0 (d, C-3¢¢), 71,9 (d, C-5¢¢), 17,7 (q, 6¢¢-CH3). Hợp chất PA5: Chất bột màu vàng nhạt, C27H28O16 (M=608). 1H-NMR (500 MHz, CD3OD, d ppm): 8,06 (2H, d, 8,5 Hz, H-2¢, H-6¢), 6,89 (2H, d, 8,5 Hz, H-3¢, H-5¢), 6,35 (1H, d, 2,0 Hz, H-8), 6,16 (1H, d, 2,0 Hz, H-6), 5,86 (1H, d, 7,0 Hz, H-1¢¢), 5,24 (1H, s, H-1¢¢¢), 4,02 (1H, overlap, H-2¢¢¢), 4,01 (1H, m, H-4¢¢¢), 3,73 (1H, dd, 3,0, 9,5 Hz, H-3¢¢¢), 3,65 (1H, dd, 7,0, 9,0 Hz, H-2¢¢), 3,63 (1H, dd, 9,0, 9,0 Hz, H-3¢¢), 3,56 (1H, overlap, H-4¢¢), 3,54 (1H, m, H-5¢¢), 3,34 (1H, overlap, H-4¢¢¢), 0,95 (3H, d, 6,5, 6¢¢¢-CH3). 13C-NMR (125MHz, CD3OD, d ppm): 179,4 (s, C-4), 176,1(q, 6¢¢-COOH), 167,0 (s, C-7), 163,1 (s, C-5), 161,1 (s, C-4¢), 158,6 (s, C-2), 158,4 (s, C-9), 134,4 (s, C-3), 132,2 (d, C-2¢, C-6¢), 123,3 (s, C-1¢), 116,1 (d, C-3¢, C-5¢), 105,7 (s, C-10), 102,7 (s, C-1¢¢¢), 100,2 (d, C-1¢¢), 100,1 (d, C-6), 94,9 (d, C-8), 80,2 (d, C-2¢¢), 78,8 (d, C-3¢¢), 77,2 (d, C-5¢¢), 74,1 (d, C-4¢¢¢), 73,8 (d, C-4¢¢), 72,4 (d, C-2¢¢¢), 72,3 (d, C-3¢¢¢), 69,9 (d, C-5¢¢¢), 17,5 (d, 6¢¢¢- CH3). Hợp chất PA6: Chất bột màu vàng, C27H30O15 (M=594). 1H-NMR (500 MHz, CD3OD, d ppm): 8,09 (2H, d, 9,0 Hz, H-2¢, H-6¢), 6,91 (2H, d, 9,0 Hz, H-3¢, H-5¢), 6,39 (1H, s, H-8), 6,18 (1H, s, H-6), 5,72 (1H, d, 8,0 Hz, H-1¢¢), 5,24 (1H, s, H-1¢¢¢), 4,06 (1H, m, H-5¢¢¢), 4,02 (1H, d, 1,5 Hz, H-2¢¢¢), 3,96 (1H, dd, 8,0, 9,5 Hz, H-2¢¢), 3,80 (1H, dd, 3,5, 9,0 Hz, H-3¢¢¢), 3,74 (1H, dd, 3,0, 9,5 Hz, H-3¢¢), 3,67 (1H, t, 9,0 Hz, H-4¢¢¢), 3,66 (1H, dd, 6,0, 11,5 Hz, Ha-6), 3,61 (1H, dd, 6,0, 11,5 Hz, Hb- 6¢¢), 3,56 (1H, d, 3,0 Hz, H-4¢¢), 3,53 (1H, m, H-5¢¢), 0,96 (3H, d, 6,0 Hz, 6¢¢¢-CH3). 13C-NMR (125MHz, CD3OD, d ppm): 179,5 (s, C-4), 165,6 (s, C-7), 163,1 (s, C-5), 161,2 (s, C-4¢), 158,4 (s, C-2), 158,3 (s, C-9), 134,5 (s, C-3), 132,2 (d, C-2¢, C-6¢), 123,1(s, C-1¢), 116,2 (d, C-2¢, C-5¢), 105,9 (s, C-10), 102,6 (s, C-1¢¢¢), 100,6 (d, C-1¢¢), 99,7 (s, C-6), 94,6 (s, C-8), 77,7 (d, C-2¢¢), 76,9 (d, C-5¢¢), 75,7 (d, C-3¢¢),74,1 (t, C-4¢¢¢), 72,4 (d, C-2¢¢¢), 72,3 (d, C-3¢¢¢), 70,7 (s, C-4¢¢), 69,8 (d, C-5¢¢¢), 62,1 (t, 6¢¢- CH2), 17,5 (d, 6¢¢¢-CH3). Hợp chất PA7: Chất bột màu vàng, C21H20O12 (M=464) 1H-NMR (500 MHz, CD3OD, d ppm): 6,97 (2H, s, H-2¢, H-6¢), 6,38 (1H, d, 2,0 Hz, H-8), 6,22 (1H, d, 2,0 Hz, H-6), 5,33 (1H, d, 1,0 Hz, H-1¢¢), 4,24 (1H, s, H-2¢¢), 4,06 (1H, m, H-5¢¢), 3,81 (1H, dd, 3,5, 9,5 Hz, H-3¢¢), 3,36 (1H, t, 9,5 Hz, H-4¢¢), 0,98 (2H, d, 6,0 Hz, 6¢¢-CH3). 13C-NMR (125MHz, CD3OD, d ppm): 179,7 (s, C-4), 165,9 (s, C-7), 163,2 (s, C-5),159,4 (s, C-2), 158,5 (s, C-9), 146,8 (s, C-3¢, C-5¢), 137,9 (s, C-4¢), 136,3 (s, C-3), 121,9 (s, C-1¢), 109,6 (d, C-2¢), 109,4 (s, C-6¢), 105,9 (s, C-10), 103,6 (d, C-1¢¢), 99,8 (d, C-6), 94,7 (d, C-8), 73,3 (t, C-4¢¢), 72,1 (d, C-3¢¢), 72,0 (s, C-2¢¢), 71,9 (d, C-5¢¢), 17,7 (d,C-6¢¢). Hợp chất PA8 (Chất mới): Dạng bột màu vàng C28H30O16 (M=622). UV λmax (MeOH): 266.4, 346.7 nm; IR (KBr) νmax 3319,49; 2945,30; 2831.50; 1651,07; 1450,47; 1413,82; 1114,86; 1020,34; 628,79 cm-1. HR-ESI-MS (m/z): 623,16174 [M + H]+ (calc. for 623,16120 C28H31O16), m/z 645,14349 [M + Na]+ (calc. for 645,14314 C28H30O16Na). 1H-NMR (500 MHz, CD3OD, d ppm): 8,02 (2H, d, 8,5 Hz, H-2¢, H-6¢), 6,91 (2H, d, 8,5 Hz, H-3¢, H-5¢), 6,40 (1H, s, H-8), 6,21 (1H, s, H-6), 5,78 (1H, d, 7,5 Hz, H-1¢¢), 5,24 (1H, s, H-1¢¢¢), 4,03 (1H, m, H-5¢¢¢), 4,02 (1H, s, H-2¢¢¢), 3,81 (1H, d, 9,0 Hz, H-5¢¢), 3,78 (1H, dd, 2,5, 9,0 Hz, H-3¢¢¢), 3,68 (1H, dd, 7,5, 9,0 Hz, H-2¢¢), 3,67 (3H, s, 6¢¢-OCH3), 3,60 (1H, dd, 9,0, 9,0 Hz, H-3¢¢), 3,59 (1H, overlap, H-4¢¢), 3,36 (1H, dd, 9,0, 9,0 Hz, H-4¢¢¢), 0,97 (3H, d, 6,0 Hz, 6¢¢¢-CH3). 13C-NMR (125MHz, CD3OD, d ppm): 179,1 (s, C-4), 170,6 (s, C-6''), 165,8 (s, C-7), 163,0 (s, C-5), 161,4 (s, C-4'), 158,9 (s, C-2), 158,4 (s, C-9), 134,1 (s, C-3), 132,1 (d, C-2', C-6'), 122,9 (s, C-1'), 116,1 (d, C-3', C-5'), 105,9 (s, C-10), 102,7 (d, C-1'''), 100,6 (d, C-1''), 99,9 (d, C-6), 94,7 (d, C-8), 79,5 (d, C-2''), 78,2 (d, C-3''), 76,9 (d, C-5''), 74,0 (d, C-4'''), 73,2 (d, C-4''), 72,4 (d, C-2'''), 72,3 (d, C-3'''), 70,0 (d, C-5'''), 52,8 (q, 6''-OCH3), 17,5 (q, 5'''-CH3). Hợp chất PA9: Chất bột, màu vàng, C26H28O14 (M=564), HR-ESI-MS tại pic m/z 645,14349 [M+Na]+. 1H-NMR (500 MHz, CD3OD, d ppm): 8,05 (2H, d, 8,5 Hz, H-2¢, H-6¢), 6,93 (2H, d, 8,5 Hz, H-3¢, H-5¢), 6,41 (1H, d, 2,0 Hz, H-8), 6,21 (1H, d, 2,0 Hz, H-6), 5,54 (1H, d, 4,5 Hz, H-1¢¢), 5,10 (1H, s, H-1¢¢¢), 4,12 (1H, dd, 4,5, 6,5 Hz, H-2¢¢), 3,93 (1H, s, H-2¢¢¢), 3,90 (1H, dd, 6,0, 9,5 Hz, H-5¢¢¢), 3,84 (1H, m, H-3¢¢), 3,81 (1H, m, H-4¢¢), 3,75 (H, dd, 5,5, 11,5 Hz, Hb-5¢¢), 3,73 (1H, dd, 3.0, 9.5 Hz, H-3¢¢¢), 3,39 (1H, overlap, H-4¢¢¢), 3,35 (H, dd, 2,0, 11,5 Hz, Ha- 5¢¢), 1,11 (3H, d, 6,0 Hz, 6¢¢¢-CH3).13C-NMR (125MHz, CD3OD, d ppm): 179,5 (s, C-4), 165,9 (s, C-7), 163,2 (s, C-5), 161,5 (s, C-4¢), 158,6 (s, C-9), 158,4 (s, C-2), 135,1 (s, C-3), 132,2(d, C-2¢, C-6¢), 122,8 (s, C-1¢), 116,4 (d, C-3¢, C-5¢), 105,8 (s, C-10), 102,2 (s, C-1¢¢¢), 101,0 (d, C-1¢¢), 99,8 (d, C-6), 94,7 (d¸ C-8), 77,2 (dd, C-2¢¢), 74,0 (*,C-4¢¢¢), 72,7 (m, C-3¢¢), 72,4 (s, C-2¢¢¢), 72,3 (dd, C-3¢¢¢), 70,2 (dd, C-5¢¢¢), 68,3 (m, C-4¢¢), 65,0 (d, C-5¢¢), 17,7 (d, C-6¢¢¢). Hợp chất PA10: Chất bột, màu vàng cam, C21H20O12 (M=464). 1H-NMR (500 MHz, CD3OD, d ppm): 7,73 (1H, s, H-2¢), 7,60 (1H, dd, 1,5, 8,0 Hz, H-6¢), 6,88 (1H, d, 8,0 Hz, H-5¢), 6,33 (1H, s, H-8), 6,16 (1H, s, H-6), 5,17 (1H, d, 7,5, H-1¢¢), 3,73 (1H, dd, 2,0, 12,0 Hz, H-6¢¢), 3,60 (1H, dd, 5,0, 12,0 Hz, H-6¢¢), 3,51 (1H, dd, 7,5, 9,0 Hz, H-2¢¢), 3,45 (1H, dd, 9,0, 9,0 Hz, H-3¢¢), 3,37 (1H, t, 9,0 Hz, H-4¢¢), 3,25 (1H, m, H-5¢¢). 13C-NMR (125MHz, CD3OD, d ppm): 179,1 (s, C-4), 169,5 (s, C-7), 162,8 (s, C-5), 158,7 (s, C-2, C-9), 150,1 (s, C-4¢), 145,0 (s, C-3¢), 135,5 (s, C-3), 123,2 (dd, C-6¢), 123,0 (s, C-1¢), 117,5 (s, C-2¢), 116,0 (d, C-5¢), 104,8 (d, C-1¢¢), 104,7 (s, C-10), 101,1 (s, C-6), 95,6 (s, C-8), 78,3 (m, C-5¢¢), 78,1 (d, C-3¢¢), 75,7 (d, C-2¢¢), 71,2 (t, C-4¢¢), 62,6 (d, C-6¢¢). Hợp chất PA11: Chất bột, màu vàng sẫm, C27H30O16 (M=610). 1H-NMR (500 MHz, CD3OD, d ppm): 7,69 (1H, s, H-2¢), 7,65 (1H, d, 8,5 Hz, H-6¢), 6,89 (1H, d, 8,5 Hz, H-5¢) 6,42 (1H, s, H-8), 6,23 (1H, s, H-6), 5,12 (1H,d, 7,5 Hz, H-1¢¢), 4,54 (1H, s, H-1¢¢¢), 3,82 (1H, d, 11,0 Hz, H-6¢¢), 3,65 (1H, s, H-2¢¢¢), 3,56 (1H, dd, 3,0, 9,0, H-3¢¢¢), 3,50 (1H, dd, 7,5, 9,0 Hz, H-2¢¢), 3,47 (1H, m, H-5¢¢¢), 3,43 (1H, dd, 9,0, 9,0 Hz, H-3¢¢), 3,40 (1H, dd, 5,0, 11,0 Hz, H-6¢¢), 3,33 (1H, m, H-5¢¢), 3.30 (1H, dd, 9.0, 9,0 Hz, H-4¢¢¢), 3,28 (1H, overlap, H-4¢¢), 1,14 (1H, d, 6,0 Hz, H-6¢¢¢). 13C-NMR (125MHz, CD3OD, d ppm): 179,4 (s, C-4), 166,0(s, C-7), 163,0 (s, C-5), 159,4 (s, C-9), 158.5 (s, C-2), 149,8 (s, C-5¢), 145,8 (s, C-3¢), 135,6 (s, C-3), 123,6 (d, C-6¢), 123,1 (s, C-1¢), 117,7 (s, C-2¢), 116,1 (d, C-5¢), 105,6 (s,C-10), 104,7 (d, C-1¢¢), 99,9 (s, C-6), 94,9 (s, C-8), 78,2 (dd, C-3¢¢), 75,7 (dd, C-2¢¢), 71,4 (d, C-4¢¢). 3.3. KHẢO SÁT HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HÓA, BẢO VỆ GAN CỦA CÁC HỢP CHẤT ĐƯỢC TÁCH CHIẾT TỪ QUẢ CÂY DỨA DẠI, THÂN RỄ CÂY NHÓ ĐÔNG VÀ LÁ CÂY CHÙM RUỘT 3.3.1. Hoạt tính chống oxy hóa, bảo vệ gan của các hợp chất được tách chiết từ phân đoạn PO-B quả cây Dứa dại 3.3.1.1. Hoạt tính chống oxy hóa của các hợp chất phân lập từ phân đoạn PO-B quả Dứa dại a. Xác định hoạt tính chống oxy hóa của các hợp chất phân lập từ phân đoạn PO-B của quả Dứa dại bằng phương pháp DPPH Trong 4 hợp chất thứ cấp được phân lập từ phân đoạn PO-B, có 3 hợp chất là (+)-pinoresinol; (+)-syringaresinol và (+)-medioresinol có hoạt tính chống oxy hóa. Giá trị IC50 của của các hợp chất lần lượt 7,50 µg/ml; 16,53 µg/ml và 5,93 µg/ml. Qua phương pháp DDPH cho thấy (+)-medioresinol có hoạt tính loại bỏ gốc tự do lớn hơn (+)-pinoresinol; (+)-syringaresinol và hiệu quả chống oxy hóa của (+)-medioresinol và (+)-pinoresinol cao hơn chất chuẩn ascorbic acid (13,23 µg/ml), trong khi đó, hiệu quả của (+)-syringaresinol lại thấp hơn. b. Xác định hoạt tính chống oxy hóa của các hợp chất phân lập từ phân đoạn PO-B quá Dứa dại thông qua thử nghiệm MDA Kết quả khảo sát về hoạt tính chống oxy hóa thông qua mô hình ức chế quá trình peroxid hóa lipid cho thấy 2 hợp chất (+)-medioresinol và (+)-pinoresiol có hoạt tính ức chế quá trình peroxyl hóa lipid, trong đó, hoạt tính của (+)-medioresinol cao hơn so với (+)-pinoresiol. Giá trị IC50 của các chất lần lượt 5,82 µg/ml và 11,04 µg/ml Như vậy, trong 2 phương pháp nghiên cứu, (+)-medioresinol, (+)-pinoresiol đều có hoạt tính chống oxy hóa mạnh và hợp chất (+)-medioresinol có hoạt tính chống oxy hóa cao hơn so với hợp chất (+)-pinoresiol. Ngoài ra, hợp chất (+)-syringaresinol cũng có hoạt tính chống oxy hóa qua con đường loại bỏ gốc tự do, tuy nhiên chất này lại không có hoạt tính ức chế quá trình peroxy hóa lipid (IC50 > 100 µg/ml). Do đó, 3 chất này có khả năng bảo vệ gan thông qua hoạt tính chống oxy hóa. Các chất được tách chiết từ phân đoạn PO-B tiếp tục được khảo sát hoạt tính bảo vệ gan in vitro. 3.3.1.2. Hoạt tính gây độc tế bào HepG2 và tác dụng bảo vệ tế bào HepG2 dưới tác động gây độc của CCl4 của các hợp chất được tách chiết từ phân đoạn PO-B quả cây Dứa dại a. Hoạt tính gây độc tế bào HepG2 của các hợp chất được tách chiết từ phân đoạn PO-B quả cây Dứa dại Cả 4 hợp chất được tách chiết từ quả cây Dứa dại đều không gây độc cho tế bào HepG2 ở các nồng độ nghiên cứu. b. Tác dụng bảo vệ tế bào HepG2 dưới tác động gây độc của CCl4 của các hợp chất được tách chiết từ phân đoạn PO-B quả cây Dứa dại Ở giếng đối chứng sau khi ủ với 40 mM CCl4 , khả năng sống của tế bào HepG2 giảm xuống còn 37,36±1,32 %, điều này cho thấy CCl4 40mM gây độc tính mạnh đối với tế bào HepG2 . Tỷ lệ phần trăm về sự sống sót của tế bào HepG2 tăng lên ở các giếng được ủ với hợp chất (+)-pinoresiol; (+)-medioresinol ở nồng độ 50 và 100 µg/ml và hợp chất vanillin, (+)-syringaresinol ở nồng độ 100 µg/ml trước khi xử lý CCl4, tuy nhiên mức tăng không đáng kể. Tỷ lệ phần trăm sống sót của tế bào HepG2 ở các giếng được xử lý bằng (+)-pinoresiol ở nồng độ 50 và 100 µg/ml lần lượt là 46,88 ± 0,70 %; 41,07 ± 0,58 %; xử lý bằng (+)-medioresinol ở nồng độ 50 và 100 đạt giá trị 41,07 ± 2,44% và 42,78 ± 2,54%, ở các giếng xử lý bằng vanillin, (+)-syringaresinol ở nồng độ 100 µg/ml có tỷ lệ tế bào Hep2G sống sót 42,61± 1,54%; 40,08 ± 0,60%. 3.3.2. Hoạt tính chống oxy hóa và bảo vệ gan của các hợp chất được tách chiết từ phân đoạn ML-B thân rễ cây Nhó đông 3.3.1.2. Hoạt tính chống oxy hóa của các hợp chất phân lập từ phân đoạn ML-B thân rễ cây Nhó đông a. Xác định hoạt tính chống oxy hóa của các hợp chất phân lập từ phân đoạn ML-B thân rễ cây Nhó đông bằng phương pháp DPPH Kết quả nghiên cứu cho thấy cả 3 hợp chất morindone-5-methyl ether, morindone 6 methyl ether, soranjidiol đều không thể hiện hoạt tính chống oxy hóa thông qua hoạt động loại bỏ gốc tự do. Giá trị IC50 của cả 3 chất đều lớn hơn 100. b. Xác định hoạt tính chống oxy hóa của các hợp chất phân lập từ phân đoạn ML-B của thân rễ cây Nhó đông thông qua thử nghiệm MDA Kết quả khảo sát cho thấy cả 3 hợp chất morindone-5-methyl ether, morindone 6 methyl ether, soradidiol đều không thể hiện hoạt tính chống oxy hóa thông qua hoạt động ức chế quá trình peroxy hóa lipid. Như vậy, trên cả 2 mô hình nghiên cứu về hoạt tính chống oxy hóa bằng phương pháp DDPH và MDA, cả 3 hợp chất morindone-5-methyl ether, morindone 6 methyl ether, soradidiol đều không thể hiện hoạt chống oxy hóa. Các chất này tiếp tục được khảo sát hoạt tính bảo vệ tế bào HepG2 chống lại tác động gây độc của CCl4. 3.3.1.2. Hoạt tính gây độc tế bào HepG2 và tác dụng bảo vệ tế bào HepG2 dưới tác động gây độc của CCl4 của các hợp chất được tách chiết từ phân đoạn ML-B thân rễ cây Nhó đông a. Hoạt tính gây độc tế bào HepG2 của các hợp chất được tách chiết từ phân đoạn ML-B thân rễ cây Nhó đông 3 hợp chất được tách chiết từ thân rễ cây Nhó đông đều chưa thể hiện hoạt tính gây độc trên tế bào HepG2 ở các nồng độ nghiên cứu. b. Tác dụng bảo vệ tế bào HepG2 dưới tác động gây độc của CCl4 của các hợp chất được tách chiết từ phân đoạn ML-B thân rễ cây Nhó đông Tỷ lệ phần trăm tế bào HepG2 sống sót ở các giếng có bổ sung hợp chất morindone-5-methyl ether, morindone 6 methyl ether, soradidiol ở các mức nồng độ khác nhau đạt giá trị từ 38,14 ± 2,12 đến 46,33 ± 1,49 tăng cao hơn so với nhóm đối chứng (37,36 ± 1,32%), tuy nhiên mức tăng không đáng kể. 3.3.3. Hoạt tính chống oxy hóa và bảo vệ gan của các hợp chất được tách chiết từ phân đoạn PA-C lá cây Chùm ruột 3.3.3.1. Hoạt tính chống oxy hóa của các hợp chất phân lập từ phân đoạn PA-C lá cây Chùm ruột a. Xác định hoạt tính chống oxy hóa của các hợp chất phân lập từ phân đoạn PA-C lá cây Chùm ruột bằng phương pháp DPPH 11 hợp chất được tách chiết từ lá Chùm ruột chia thành 2 nhóm: nhóm thứ nhất là nhóm có hoạt tính chống oxy hóa thông qua hoạt động loại bỏ gốc tự do DPPH từ cao xuống thấp lần lượt là rutin , myricitrin, quercetin-3-O-α-L-rhamnopyranoside (Quercitrin) , isoquercitrin, kaempferol, kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1®2)]-β-D-galactopyranosidevới giá trị IC50 lần lượt là 7.37; 9,37; 10,61; 12,41; 15,34 và 79,32 µg/ml, trong đó các hợp chất như myricitrin, quercetin-3-O-α-L-rhamnopyranoside (quercitrin), isoquercitrin đều có hoạt tính chống oxy hóa thông qua hoạt động loại bỏ gốc tự do cao hơn so với chất chuẩn ascorbic acid (IC50 = 13,23 µg/ml). Nhóm thứ hai là nhóm không thể hiện hoạt tính chống oxy hóa thông qua hoạt động loại bỏ gốc tự do, nhóm này bao gồm các hợp chất như kaempferol 3-O- β-D-glucopyranoside, kaempferol-3-O-α-L-rhamnopyranoside, kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)]-β-D-glucuronopyranoside, kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1®2)]-β-D-glucuronopyranosyl methyl ester, kaempferol 3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1®2)-α-L-arabinopyranoside với giá trị IC50 lớn hơn 100 µg/ml. b. Xác định hoạt tính chống oxy hóa của các hợp chất phân lập từ phân đoạn PA-C lá cây Chùm ruột thông qua thử nghiệm MDA Hoạt tính chống oxy hóa thông qua hoạt động ức chế quá trình peroxy hóa lipid của 11 hợp chất được tách chiết từ lá cây Chùm ruột được chia làm 2 nhóm. Nhóm thứ nhất, nhóm có hoạt tính ức chế quá trình peroxy hóa lipid được sắp xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp gồm: myricitrin, quercitrin, isoquercitrin, rutin, kaempferol, kaempferol-3-O-α-L-rhamnopyranoside (PA4) với giá trị IC50 lần lượt là 1,67; 5,69; 8,33; 10,21; 13,36; 54,55 µg/ml. Nhóm thứ hai là nhóm các hợp chất không thể hiện hoạt tính ức chế quá trình peroxy hóa lipd với giá trị IC50 lớn hơn 100 bao gồm các hợp chất: kaempferol 3-O- β-D-glucopyranoside, kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)]-β-D-glucuronopyranoside, kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1®2)]-β-D-galactopyranoside, kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1®2)]-β-D-glucuronopyranosyl methyl ester , kaempferol 3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1®2)-α-L-arabinopyranoside. Như vậy trên cả 2 mô hình nghiên cứu về hoạt tính chống oxy hóa bằng phương pháp DDPH và MDA, 5 hợp chất gồm kaempferol, quercetin-3-O-α-L-rhamnopyranoside (Quercitrin), myricitrin, isoquercitrin, rutin đều thể hiện hoạt chống oxy hóa cao. Ngoài ra, hợp chất kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1®2)]-β-D-galactopyranoside thể hiện hoạt tính loại bỏ gốc tự do DPPH và hợp chất kaempferol-3-O-α-L-rhamnopyranoside thể hiện hoạt tính ức chế quá trình peroxy hóa lipid tuy nhiên hoạt tính chống oxy hóa của hai chất này còn thấp. Các chất còn lại gồm kaempferol 3-O- β-D-glucopyranoside, kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)]-β-D-glucuronopyranoside, kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1®2)]-β-D-glucuronopyranosyl methyl ester, kaempferol 3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1®2)-α-L-arabinopyranoside đều không thể hiện hoạt tính chống oxy hóa trên cả 2 mô hình nghiên cứu. Các chất này tiếp tục được khảo sát hoạt tính bảo vệ tế bào HepG2 chống lại tác động gây độc của CCl4. 3.3.3.2. Hoạt tính gây độc tế bào HepG2 và tác dụng bảo vệ tế bào HepG2 dưới tác động gây độc của CCl4 của các hợp chất được tách chiết từ phân đoạn PA-C lá cây Chùm ruột a. Hoạt tính gây độc tế bào HepG2 của các hợp chất được tách chiết từ phân đoạn PA-C lá cây Chùm ruột 11 hợp chất được tách chiết từ lá cây Chùm ruột đều chưa thể hiện hoạt tính gây độc trên tế bào HepG2 ở các nồng độ nghiên cứu b. Tác dụng bảo vệ tế bào HepG2 dưới tác động gây độc của CCl4 của các hợp chất được tách chiết từ phân đoạn PA-C lá cây Chùm ruột Trong số 11 hợp chất được tách chiết từ lá Chùm ruột có 9 hợp chất biểu hiện hoạt tính bảo vệ tế bào HepG2 chống lại tác động gây độc của CCl4. Trong đó, các hợp chất quercetin-3-O-α-L-rhamnopyranoside (quercitrin), kaempferol-3-O-α-L-rhamnopyranoside, kaempferol 3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1®2)-α-L-arabinopyranoside biểu hiện hoạt tính bảo vệ tế bào Hep2G ở nồng độ 100µg/ml, tuy nhiên tỷ lệ tế bào Hep2G sống sót tăng không đáng kể lần lượt là 44,36 ± 0,66%; 51,76 ± 1,87%; 46,38 ± 0,69%; so với đối chứng là 37,36%. Sáu hợp chất khác gồm kaempferol-3-O-(2-α-L-rhamnopyranosyl)-β-D-glucuronopyranoside, kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1®2)]-β-D-galactopyranoside), myricitrin, kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1®2)]-β-D-glucuronopyranosyl methyl ester, isoquercitrin và rutin biểu hiện hoạt tính bảo vệ tế bào HepG2 ở nồng độ 50 và 100µg/ml. Tỷ lệ tế bào Hep2G sống sót dưới tác động bảo vệ của các chất này đạt từ 42% trở lên cao hơn so với đối chứng (37,36%.). Đáng chú ý là ở nồng độ 100µg/ml hợp chất myricitrin có khả năng bảo vệ tế bào HepG2 cao, tỷ lệ tế bào HepG2 sống sót đạt 96,53 ± 1,45%. 3.3.3.3. Ảnh hưởng của một số các hợp chất phân lập từ phân đoạn PA-C lá chùm ruột đến TNF-α, IL-6 và IL-10 từ tế bào RAW 264.7 được xử lý bằng LPS a. Hoạt tính gây độc tế bào RAW 264.7 của các hợp chất được tách chiết từ phân đoạn PA-C lá cây Chùm ruột Kết quả nghiên cứu cho thấy hơn 96% tế bào sống sót khi bổ sung các hợp chất kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)]-β-D-glucuronopyranoside, kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1®2)]-β-D-galactopyranoside, kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1®2)]-β-D-glucuronopyranosyl methyl ester và isoquercitrin ở nồng độ 20µM. b. Ảnh hưởng của các hợp chất phân lập từ phân đoạn PA-C lá cây Chùm ruột đến quá trình sản xuất TNF-α từ tế bào RAW được xử lý bằng LPS Kết quả nghiên cứu cho thấy với tác động của LPS, đại thực bào RAW 264.7 tăng quá trình sản xuất TNF-α từ 42,24 ± 17,29 lên 773,43 ± 50,55 pg/ml tại thời điểm 24h và từ 57,65 ± 17,67 lên 896,62 ± 28,88 tại thời điểm 48h. Quá trình sản xuất TNF-α này bị ức chế bởi các hợp chất kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)]-β-D-glucuronopyranoside, kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1®2)]-β-D-glucuronopyranosyl methyl ester, isoquercitrin, sự ức chế quá trình sản xuất TNF-α thay đổi tùy nồng độ các chất và thời điểm nghiên cứu. Tại thời điểm 24h, ở nồng độ 10 µM, chỉ có hợp chất isoquercitrin biểu hiện khả năng ức chế sản sinh TNF-α với hàm lượng TNF-α là 705,84 ± 5,8 pg/ml thấp hơn so với đối chứng 773,43 ± 50,55 pg/ml. Nhưng ở nồng độ 20µM, kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)]-β-D-glucuronopyranoside, kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1®2)]-β-D-glucuronopyranosyl methyl ester, isoquercitrin đều biểu hiện khả năng ức chế sản xuất TNF-α, hàm lượng TNF-α được sản xuất lần lượt là 655,07± 38,82pg/ml; 622,89± 17,45pg.ml; 584,49± 13,10 pg/ml, thấp hơn so với đối chứng. Tại thời điểm 48h, cả 3 hợp chất biểu hiện khả năng ức chế quá trình sản xuất TNF-α ở nồng độ 10 và 20µM. Ở nồng độ 10µM hợp chất isoquercitrin biểu hiện khả năng ức chế cao hơn hai hợp chất còn lại. Tuy nhiên, ở nồng độ 20µM khả năng ức chế của hợp chất kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1®2)]-β-D-glucuronopyranosyl methyl ester gần tương đương với hợp chất isoquercitrin, hàm lượng TNF-α lần lượt là 674,62 ± 42,14; 635,52 ± 18,47 và cao hơn so với hợp chất kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)]-β-D-glucuronopyranoside. c. Ảnh hưởng của các hợp chất phân lập từ phân đoạn PA-C lá Chùm ruột đến quá trình sản xuất IL-6 từ tế bào RAW được xử lý bằng LPS Kết quả nghiên cứu cho thấy, LPS làm tăng sản sinh IL-6 ở tế bào RAW. Quá trình sản sinh IL-6 thay đổi dưới tác động của hợp chất kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1®2)]-β-D-glucuronopyranosyl methyl ester . Ở thời điểm 24h, khi điều trị kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1®2)]-β-D-glucuronopyranosyl methyl ester ở nồng độ 20µM hàm lượng IL-6 đạt giá trị 502,82 ± 13,53 pg/ml tăng cao hơn so với đối chứng 417,89 ± 12,67 pg/ml (Hình 3.16). Tuy nhiên, ở thời điểm 48h, hàm lượng IL-6 đạt giá trị 459,60 ± 21,58 pg/ml khi được điều trị bằng kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1®2)]-β-D-glucuronopyranosyl methyl ester ở nồng độ 20µM giảm thấp hơn so với đối chứng 528,75 ± 20,39 pg/ml. d. Ảnh hưởng của các hợp chất phân lập từ phân đoạn PA-C lá Chùm ruột đến quá trình sản xuất IL-10 từ tế bào RAW 264.7 được xử lý bằng LPS Với tác động của LPS, tế bào RAW 264,7 tăng tiết IL-10 từ 52,29± 11,32 pg/ml lên 230,94 ± 19,97pg/ml ở thời điểm 24h và tăng từ 54,47 pg/ml lên 285,40 ± 16,45pg/ml ở thời điểm 48h Khi điều trị tế bào RAW264,7 bằng các hợp chất nghiên cứu, kết quả cho thấy các hợp chất hợp chất kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)]-β-D-glucuronopyranoside và kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1®2)]-β-D-glucuronopyranosyl methyl ester ở nồng độ 20 µM làm tăng nhẹ quá trình sản xuất IL-10 của tế bào RAW 264,7 tại thời điểm 24h so với đối chứng, hàm lượng IL-10 do các tế bào được điều trị bằng kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)]-β-D-glucuronopyranoside và kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1®2)]-β-D-glucuronopyranosyl methyl ester lần lượt là 259,41 ± 19,83; 246,19 ± 22,95 pg/ml. Khi kéo dài thời gian tác động của các hợp chất nghiên cứu lên 48h, kết quả cho thấy hợp chất kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1®2)]-β-D-glucuronopyranosyl methyl ester làm tăng hàm lượng IL-10 tăng 16% so với đối chứng. Hợp chất isoquercitrin cũng có dấu hiệu làm tăng quá trình sản xuất IL-10 của tế RAW264,7. Tại thời điểm 48h, khi được điều trị bằng hợp chất isoquercitrin ở nồng độ 20µM, hàm lượng IL-10 do tế bào RAW264,7 tiết ra đạt giá trị khoảng 324,62 ± 16,45 pg/ml cao hơn so với đối chứng. Trong khi đó, hợp chất kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1®2)]-β-D-galactopyranoside không có biểu hiện tác dụng tăng sản xuất IL-10 của tế bào RAW264,7. Từ kết quả khảo sát khả năng điều hòa quá trình tiết TNF-α, IL-6 và IL-10, cho thấy, trong 4 hợp chất được khảo sát hợp chất kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1®2)]-β-D-galactopyranoside không có hoạt tính kháng viêm. Hai hợp chất kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)]-β-D-glucuronopyranoside và isoquercitrin biểu hiện hoạt tính kháng viêm thông qua hoạt động ức chế TNF-α và IL-6. Hợp chất kaempferol-3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1®2)]-β-D-glucuronopyranosyl methyl ester - dẫn xuất glucoronopyranosyl mới của kaempferol glycoside được phân lập từ lá chùm ruột có hoạt tính bảo vệ gan thông qua hoạt động điều chỉnh hàm lượng các cytokine như TNF-α, IL-6, IL-10. CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN KẾT QUẢ 4.1. KẾT QUẢ SÀNG LỌC TÁC DỤNG CHỐNG OXY HÓA CỦA QUẢ DỨA DẠI, THÂN RỄ CÂY NHÓ ĐÔNG VÀ LÁ CÂY CHÙM RUỘT Theo kết quả nghiên cứu hầu hết các cao chiết của các phân đoạn của quả Dứa dại, thân rễ cây Nhó đông, lá cây Chùm ruột đều có hoạt tính loại bỏ gốc tự do với IC50 đạt giá trị từ 14,11 đến 97,63 µg/ml, trừ một số phân đoạn ML-D, PA-A và PA-C. Trong đó, đáng chú ý là các cao chiết của các

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctom_tat_luan_an_nghien_cuu_hoat_tinh_bao_ve_gan_cua_ba_loai.doc
Tài liệu liên quan