Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ứng dụng bức xạ gamma co-60 để chế tạo β - glucan khối lượng phân tử thấp tan trong nước có hoạt tính sinh học từ bã men bia

Kết quả hình 3.27 cho thấy khi chiếu xạ mẫu β-glucan có nồng độ khác

nhau ở điều kiện pH~9 kết hợp xử lý 1% H2O2 thì hàm lượng β-glucan

tan trong nước tăng lên theo liều xạ. Điều này có lẽ là do hiện ứng cộng

hợp tạo ra trong quá trình chiếu xạ. Có thể thấy từ hình 3.28 rằng để thu

được mẫu β-glucan tan nước có Mw~25 kDa thì cần chiếu xạ liều 10

kGy với mẫu β-glucan 5% trong 1% H2O2. Kết quả phân tích phổ FTIR

(hình 3.29) và giản đồ XRD (hình 3.30) cho thấy mẫu β-glucan tan nước

có Mw~25 kDa thu được khi chiếu xạ 10 kGy hỗn hợp 5% β-glucan ở

70

0 50 100 150 200 250 300

Mw, kDa

Liều xạ, kGy

pH ~ 3 pH ~ 5 pH ~ 7 pH ~ 9

100

0 50 100 150 200 250 300

Hàm lượng β-glucan tan , %

Liều xạ, kGy

pH ~ 3 pH ~ 5 pH ~ 7 pH ~ 922

pH~9 và 1% H2O2 hầu như không khác biệt so với mẫu không chiếu xạ

hoặc chiếu xạ ở các điều kiện khác.

pdf29 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 04/03/2022 | Lượt xem: 234 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ứng dụng bức xạ gamma co-60 để chế tạo β - glucan khối lượng phân tử thấp tan trong nước có hoạt tính sinh học từ bã men bia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
G 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Tách chiết β-glucan từ tế bào nấm men bã men bia 3.1.1. Thu nhận nấm men từ bã nấm men bia từ nhà máy bia Hình 3.1. Dịch bã men bia (A), ảnh SEM dịch chưa rửa (B), mấm men bia sau khi rửa (C) và ảnh SEM tế bào nấm men sau khi rửa (D) Bã nấm men sau khi thu nhận được ly tâm 5000 vòng/phút để thu nhận tủa, rửa và ly thu nhận phần tế bào mấm men (hình 3.1). 3.1.2. Tách và thu nhận thành tế bào nấm men Tế bào nấm men sau khi tự phân được tâm thu phần không tan thì chủ yếu là thành tế bào và có màu trắng ngà (hình 3.2). Hình 3.2. Sản phẩm thành tế bào nấm men trước (A) và sau khi ly tâm (B) và ảnh SEM (C) 3.1.3. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất tách chiết β- glucan từ thành tế bào nấm men Saccharomyces 3.1.3.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ Bảng 3.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ thủy phân đến hiệu suất thu nhận β-glucan Nhiệt độ (oC) Tỷ lệ sản phẩm β-glucan (%) Độ tinh khiết (%) Hà lƣợng protein (%) 70 17,11 ± 0,22 85,31 2,28 90 16,13 ± 0,11 90,89 1,41 100 14,28 ± 0,16 91,12 1,08 Kết quả bảng 3.1 cho thấy khi nhiệt độ càng tăng thì hiệu suất thu nhận sản phẩm β-glucan tách chiết được càng giảm. Ở 70oC thì hiệu suất thu sản phẩm β-glucan cao nhất với 17,11% và ở 100C hiệu suất sản phẩm là thấp nhất với 14,28%. Tuy nhiên có thể thấy khi nhiệt độ phản ứng càng cao thì hàm lượng protein còn lại trong sản phẩm càng thấp và A C D B C B A 8 độ tinh khiết của sản phẩm càng cao và nhiệt độ chiết 90oC là thích hợp nhất. 3.1.3.2. Ảnh hưởng của nồng độ NaOH: Kết quả bảng 3.2 cho thấy hiệu suất sản phẩm β-glucan thu được giảm khi tăng nồng độ NaOH, hiệu suất này là 17,55% khi tăng nồng độ NaOH lên 3% và thấp nhất (16,82%) khi sử dụng 4% NaOH. Ngoài ra ở NT xử lý NaOH với nồng độ 1 và 2% thì hàm lượng protein vẫn còn cao (trên 2%) và độ tinh khiết thấp (85,11%). Trong khi đó, ở NT xử lý NaOH với nồng độ 4%, hàm lượng protein thấp và độ tinh khiết cao nhưng hiệu suất giảm mạnh. Do đó để tách chiết β-glucan đạt hiệu suất cao, hàm lượng protein thấp và độ tinh khiết sản phẩm cao thì NaOH 3% là lựa chọn tối ưu. Bảng 3.2. Ảnh hưởng của nồng độ NaOH đến hiệu suất thu nhận β-glucan Nồng độ NaOH (%) Tỷ lệ sản phẩm β-glucan (%) Độ tinh khiết (%) Hà lƣợng protein (%) 1 18,68 ± 0,29 84,98 2,30 2 18,14 ± 0,14 85,11 2,00 3 17,55 ± 0,11 91,13 1,75 4 16,82 ± 0,22 91,99 1,73 3.1.3.3. Ảnh hưởng của thời gian chiết: Kết quả bảng 3.3 cho thấy, hiệu suất thu nhận β-glucan giảm dần theo thời gian phản ứng. Khi chiết 3-12 giờ thì hiệu suất tách chiết giảm 3%, trong đó ở NT 9 giờ và 12 giờ thì hiệu suất thu được giảm đi đáng kể. Ngoài ra, hàm lượng protein còn lại trong β-glucan khi tách chiết trong thời gian từ 3-12 giờ đều dưới 2% và độ tinh khiết của sản phẩm xử lý 9-12 giờ là khá cao. Kết quả này cho thấy thời gian chiết 9 giờ là hiệu quả nhất. Bảng 3.3. Ảnh hưởng của thời gian thủy phân đến hiệu suất thu nhận β-glucan Thời gian chiết (giờ) Tỷ lệ sản phẩm β-glucan (%) Độ tinh khiết (%) Hà lƣợng protein (%) 3 17,97 ± 0,30 84,96 1,93 6 17,12 ± 0,30 86,15 1,49 9 16,13 ± 0,11 91,52 1,41 12 14,97 ± 0,10 92,08 1,34 3.1.3.4. Ảnh hưởng của tỉ lệ mẫu/dung môi: Bảng 3.4 cho thấy hiệu suất β-glucan giảm khi tỉ lệ chiết tăng. Hàm lượng β-glucan thu được khi xử lý mẫu với tỉ lệ chiết 1/3 cao hơn so với tỉ lệ 1/5 và 1/7. Ở NT xử lý với tỉ lệ 1/7, hàm lượng β-glucan thu được là tương đương với NT xử lý với Bảng 3.4. Ảnh hưởng của tỉ lệ mẫu/dung môi thủy phân đến hiệu suất thu nhận β-glucan Tỉ lệ mẫu/dung môi (g/mL) Tỷ lệ β-glucan (%) Độ tinh khiết (%) HL protein (%) 1/3 17,42 ± 0,14 85,19 1,90 1/5 16,13 ± 0,11 92,01 1,41 1/7 16,15 ± 0,08 92,98 1,34 9 tỉ lệ 1/5 (~16%). Hàm lượng protein trong sản phẩm β-glucan thu được đều dưới 2% nhưng độ tinh khiết sản phẩm khi xử lý ở tỉ lệ 1/5 và1/7 là cao hơn. Có thể thấy tỷ lệ 1/5 là tối ưu. 3.1.3.5. Hoàn thiện quy trình chế tạo β-glucan từ bã nấm men bia a. Tách chiết β-glucan từ bã nấm men bia quy mô 500 lít/mẻ: Từ kết quả Bảng 3.5. Hiệu suất tách chiết sản phẩm β-glucan từ bã men bia ở quy mô 500 lít/mẻ Lần chiết Thể tích dịch bã nấm men bia (lít) KL khô tế bào nấm men (kg) KL khô thành tế bào nấm men (kg) KL sản phẩm β- glucan (kg) Hiệu suất (%) 1 500 15,89 4,44 0,7122 16,02 2 500 16,10 4,35 0,7285 16,76 3 500 16,51 4,77 0,7411 15,53 TB 500 16,17±0,32 4,521±0,22 0,7273±0,01 16,11±0,62 trên, quy trình tách chiết mẫu β-glucan được hoàn thiện và chế tạo thử nghiệm với số lượng bã thải nấm men bia lớn hơn (500 lít/mẻ). Kết quả thu nhận được từ 3 mẻ khác nhau ở bảng 3.5 cho thấy lượng sản phẩm β-glucan thu được là 2,18 kg. Như vậy quy trình này có hiệu suất tạo sản phẩm β- glucan từ thành tế bào nấm men trung bình ~16,1% (hình 3.3). Hình 3.3. Mẫu β-glucan sau khi tách chiết từ thành tế bào nấm men sau khi thu nhận (A), sau khi sấy khô ở 60oC (B) và ảnh SEM (C) b. Xác định hàm lượng β-glucan: Hàm lượng β-glucan trong mẫu chế tạo ở bảng 3.6 cho thấy độ tinh khiết của sản phẩm β-glucan thu nhận được từ quy trình là khoảng 91,78% β-glucan và có chứa một lượng nhỏ α-glucan. Bảng 3.6. Hàm lượng các loại glucan trong mẫu tách chiết Glucan tổng số (%) α-glucan (%) β-glucan (%) 93,34 ± 0,41 1,56 ± 0,07 91,78 ± 0,34 c. Xác định đặc trưng cấu trúc mẫu β-glucan sau khi chế tạo Đặc trưng cấu trúc Sản phẩm β-glucan được khảo sát bằng phổ hồng ngoại và so sánh với mẫu chuẩn cùng loại của Sigma. Kết quả từ hình 3.4 cho thấy các đỉnh chính xuất hiện từ 400-4000 cm-1 và được liệt kê ở bảng 3.7 cho thấy đỉnh xuất hiện ở 3333 cm-1 thuộc liên kết O-H xuất có cường độ cao và vai rộng, đỉnh 2896 cm-1 có cường độ trung bình và vai hẹp cùng với đỉnh có cường độ yếu ở 2088 cm-1 điều thuộc liên kết C-H. Các đỉnh tại số sóng 1640 và 1079 cm-1 là đặc trưng của liên kết CO. C B A 10 Trong khi đó các đặc trưng của liên kết CCH, C-O-C và CC được biểu hiện ở các đỉnh tương ứng là 1371, 1156 và 1040. Có thể thấy mẫu β- glucan tách chiết được có đặc trưng cấu trúc khá tương đồng với mẫu β- glucan cùng loại của Sigma. Hình 3.4. Phổ FTIR của mẫu β-glucan tách chiết tách từ thành tế bào nấm men bia và mẫu β-glucan chuẩn của Hãng Sigma Bảng 3.7. Các đỉnh của các nhóm chức đặc trưng cơ bản của β-glucan TT Đỉn ( -1) N ứ TT Đỉn ( -1) N ứ 1 3383 OH 5 1156 COC 2 2896 CH2 6 1079 CO 3 1640 CO 7 1040 CC 4 1371 CCH 8 890 CO của β-glucan d. Thiết lập quy trình tách chiết β-glucan quy mô 500 lít mẻ Hình 3.5. Sơ đồ khối quy trình tách chiết β-glucan từ dịch bã men bia quy mô 500 lít/mẻ 400 800 1200 1600 2000 2400 2800 3200 3600 4000 A b s 1/cm Mẫu chuẩn của Sigma Mẫu tách chiết 3 3 8 3 2 8 9 6 1 6 4 0 8 9 0 1 0 4 0 1 0 7 9 11 5 6 1 3 7 1 11 Từ những kết quả nhận được nói trên, quy trình tách chiết β-glucan từ bã thải nấm men bia được hoàn thiện như mô tả ở hình 3.5. 3.2. Cắt mạch β-glucan bằng p ƣơng p áp iếu xạ 3.2.1. Xác định hiệu suất thu nhận β-glucan tan bằng phương pháp chiếu xạ β-glucan Hình 3.6 cho thấy hàm lượng β-glucan tan thu được tăng tuyến tính theo sự gia tăng của liều xạ, Cụ thể khi chiếu xạ ở 100 kGy thì hàm lượng β-glucan tan thu nhận được là ~25,8%, tại liều 200 kGy tăng ~23,2% so với liều 100 kGy, và ở liều 300 kGy thì hàm lượng thu được là ~ 66,7%. 3.2.2. Sự suy giảm khối lượng phân tử Hình 3.7 cho thấy Mw của β-glucan tan nước giảm dần và tỷ lệ nghịch với sự gia tăng của liều xạ. Ở khoảng liều chiếu xạ 100 kGy thì Mw của β-glucan tan nước thu được giảm mạnh (từ trên 64 kDa xuống còn ~31 kDa) và sau đó giảm chậm hơn và đạt khoảng 11 kDa ở liều xạ 300 kGy. 3.2.3. Phân tích phổ UV Hình 3.6. Hiệu suất thu nhận β- glucan tan nước khi chiếu xạ hỗn hợp β-glucan 10% ở các liều xạ khác nhau Hình 3.7. Sự suy giảm Mw của β- glucan tan theo liều xạ Hình 3.8. β-glucan tan nước từ mẫu β-glucan 10% chiếu xạ ở các liều xạ khác nhau Hình 3.8 cho thấy các dung dịch β-glucan tan thu được sau chiếu xạ có màu sắc thay đổi từ nâu đến nâu đậm. Kết quả từ Hình 3.9. Phổ UV-vis β-glucan chế tạo bằng phương pháp chiếu xạ hình 3.9 cho thấy rằng ở mẫu không chiếu xạ thì hoàn toàn không có sự xuất hiện đỉnh trong dải bước sóng từ 200-400 nm do chưa có β-glucan. 12 Mw thấp trong dung dịch. Trong khi đó phổ của các mẫu β-glucan chiếu xạ đều xuất hiện đỉnh hấp thụ cực đại ở bước sóng 273 nm. 3.2.4. Phân tích phổ FTIR Kết quả từ hình 3.10 cho thấy đối với mẫu β-glucan chiếu xạ hầu như không thay đổi số lượng và vị trí đỉnh so với mẫu không chiếu xạ. Tuy nhiên có sự xuất hiện đỉnh 1731 cm-1 biểu hiện của liên kết C=O trong phân tử sau khi cắt mạch với cường độ theo liều xạ, trong khi cường độ của đỉnh 1156 cm-1 biểu hiện của nhóm C-O-C (liên kết glucoside) của các mẫu chiếu xạ giảm giảm dần theo sự gia tăng của liều xạ. Nếu so sánh cường độ của đỉnh này và đỉnh 1040 cm-1 biểu hiện cho liên kết C-C vốn được xem là bền với bức xạ cho thấy tỷ lệ giữa cường độ đỉnh C-O-C (1156 cm-1) và cường độ đỉnh C-C (1040 cm-1) giảm khi liều xạ tăng (hình 3.11). Điều đó cho thấy sự cắt mạch chủ yếu ở các liên kết glucoside Hình 3.10. Phổ IR của β-glucan chiếu xạ nồng độ 10% ở các liều xạ khác nhau Hình 3.11. Sự thay đổi tỷ lệ cường độ đỉnh C- O-C (1156 cm-1)/cường độ đỉnh C-C (1040 cm-1) của trong phổ của mẫu β-glucan theo liều xạ 3.2.5. Phân tích phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H và 13C Phổ NMR-1H và 13C của mẫu β-glucan tan nước có Mw~25 kDa (hình3.12a&b) cho thấy độ dịch chuyển hóa học ở 4,48; 3,43; 3,59; 3,45; 3,47 và 3.82 ppm là lần lượt chuyển biểu thị cho các liên kết H-1, H-2, H-3, H-4, H-5 và H-6 trong phân tử β- glucan sau khi chiếu xạ. Trong khi độ dịch chuyển hóa học biểu 400 800 1200 1600 2000 2400 2800 3200 3600 4000 A b s 1/cm 0kGy 250kGy 200kGy 150kGy 100kGy 300kGy 3 3 8 3 2 8 9 6 1 6 4 0 8 9 0 1 0 4 0 1 0 7 9 1 1 5 6 1 3 7 1 1 7 3 1 13 thị cho các nguyên tử C-1, C-2, C-3, C-4, C-5 và C-6 quan sát được lần lượt ở 102,55; 72,32; 84,12; 68,14; 75,56 Hình 3.12. Phổ NMR- 1H (a) và 13C (b) của β-glucan tan nước có Mw~25 kDa và 60,73 ppm. Kết quả này cho thấy thành phần chính của mẫu là β- glucan 3.2.6. P ân t à lƣợng β-glucan Bảng 3.8. Hàm lượng các loại glucan trong mẫu β-glucan tan nước có Mw~25 kDa Loại glucan Hà lƣợng trong mẫu (%) Trƣớc khi chiếu xạ Sau khi chiếu xạ Glucan tổng số 93,34 ± 0,41 97,88 ± 0,89 α-glucan 1,56 ± 0,07 0,91 ± 0,36 β-glucan 91,78 ± 0,34 96,97 ± 0,25 Kết quả bảng 3.8 cho thấy, so với mẫu không chiếu xạ thì hàm lượng glucan tổng số sau khi chiếu xạ đã tăng nhẹ (lên ~97,88%). 3.3. Hoạt tính sinh học của β-glucan tan nƣớc chế tạo bằng p ƣơng pháp chiếu xạ 3.3.1. Hoạt tính kháng oxi hóa của β-glucan chiếu xạ trong điều kiện in vitro Kết quả hình 3.13 cho thấy hoạt tính kháng oxi hóa của β-glucan tăng khi Mw của β-glucan giảm. Ở cùng nồng độ 100 ppm, hoạt tính kháng bắt gốc tự do DPPH của mẫu β-glucan có Mw > 64, 48, 25 và 11 kDa đạt lần lượt là 5,2; 47,6; 58,2 và 60,7%. Mẫu β-glucan không chiếu xạ (Mw > 64 kDa) có hoạt tính kháng oxy hóa thấp hơn 9-12 lần so với β-glucan cắt mạch bức xạ. Hình 3.13. Hoạt tính kháng oxi của β-glucan có Mw khác nhau 3.3.2. Khả năng bảo vệ gan của β-glucan chiếu xạ trong điều kiện in vivo 0 10 20 30 40 50 60 70 0 10 20 30 40 50 60 70 H o ạ t tí n h k h á n g o x y h o á , % Mw, kDa 14 3.3.2.1. Ảnh hưởng của β-glucan chiếu xạ lên chỉ số men gan AST ở chuột gây tổn thương gan: Hình 3.14. Chỉ số AST giữa các nghiệm thức (a) và mức thay đổi chỉ số này SVĐC (b) ở nhóm chuột thường (không tiêm CCl4) và chuột gây độc gan được cho uống β-glucan có Mw khác nhau Hình 3.14a cho thấy chỉ số AST trong máu chuột ở các nghiệm thức không gây độc là 58,47-84,24 U/L. Chỉ số AST trong máu chuột khi cho uống β-glucan chiếu xạ đều có sự khác biệt có ý nghĩa. Chuột cho uống β-glucan tan trong nước có Mw~25 và 11 kDa có chỉ số AST giảm mạnh nhất (hình 3.14b). β-glucan tan trong nước có Mw~25 đã có tác dụng làm giảm chỉ số AST trong máu chuột thấp nhất với 61,81 U/L (tương đương nhóm ĐC không gây độc gan). 3.3.2.2. Ảnh hưởng của β-glucan chiếu xạ lên chỉ số men gan ALT ở chuột gây tổn thương gan: Kết quả hình 3.15a cho thấy β-glucan chiếu xạ cũng đã làm hạ chỉ số ALT và ở nhóm cho uống β-glucan có Mw~25 kDa có chỉ số này thấp nhất. Ở nhóm gây độc gan, kết quả từ hình 3.15b cho thấy chỉ số ALT có xu hướng giảm tỷ lệ thuận với Mw của β-glucan. NT cho uống β-glucan tan trong nước có Mw~25 và 11 kDa có chỉ số ALT thấp tương đương với nhóm chuột ĐC không gây độc gan. Hình 3.15. Chỉ số AST giữa các nghiệm thức (a) và mức thay đổi chỉ số này SVĐC (b) ở nhóm chuột thường (không tiêm CCl4) và chuột gây độc gan được cho uống β-glucan có Mw khác nhau 3.3.3. Ảnh hưởng của β-glucan chiếu xạ đến chỉ số miễn dịch ở chuột 40 80 120 160 200 ĐC >64 48 25 11 C h ỉ số A S T , U /L Mw, kDa Chuột thường Chuột gây độc gan (a) -80 -60 -40 -20 0 ĐC >64 48 25 11 M ứ c th a y đ ổi S V Đ C , % Mw, kDa Chuột thường Chuột gây độc gan (b) 30 50 70 90 110 130 ĐC >64 48 25 11 C h ỉ số A L T , U /L Mw, kDa Chuột thường Chuột gây độc gan (a) -60 -50 -40 -30 -20 -10 0 ĐC >64 48 25 11 M ứ c th a y đ ổi S V Đ C , % Mw, kDa Chuột thường Chuột gây độc gan (b) 15 3.3.3.1. Công thức máu và các tế bào miễn dịch: Bảng 3.9. Số lượng hồng cầu, bạch cầu tổng số, lympho bào và bạch cầu trung tính trong máu chuột khi cho uống bổ sung β-glucan có Mw khác nhau Mw β-glucan (kDa) Hồng cầu (106 tế bào/mm3) BCTS 103 tế bào /mm3) Lympho bào (%) BCTT (%) ĐC 5,44±0,22 4,95b±0,18 57,23b±2,18 10,08b±1,04 > 64 5,46±0,12 5,05ab±0,13 59,92ab±1,91 14,70a±0,52 48 5,64±0,24 5,20ab±0,12 62,55ab±0,98 15,73a±1,43 25 5,6±0,28 5,50a±0,15 65,97a±1,84 16,37a±0,66 11 5,48±0,28 5,40b±0,16 64,42a±2,86 15,22a±0,67 ns    Trong cùng 1 cột với các chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê. : P<0,05; ns: không khác biệt; ĐC không bổ sung β-glucan Kết quả từ bảng 3.9 cho thấy số lượng hồng cầu hầu như không khác biệt giữa các lô, tuy nhiên số lượng bạch cầu tổng số (BCTS) thì có sự khác biệt. Chuột cho uống bổ sung β-glucan chiếu xạ có BCTS cao hơn và đạt cao nhất khi cho uống bổ sung β-glucan tan nước có Mw~25 kDa (5,5x103 tế bào /mm3). 3.3.3.2. Yếu tố miễn dịch dịch thể (IgG và IgG): Kết quả hình 3.16 cho thấy giá trị OD đo được ở 405 nm của các lô có cho uống bổ sung β- glucan chiếu xạ có Mw từ 11-25 kDa cao hơn so với lô ĐC không cho uống bổ sung và các lô khác. Hình 3.16. Hàm lượng IgG (a) và IgM (b) trong trong máu chuột cho uống bổ sung β-glucan 3.3.4. Khả năng hạ mỡ máu và đường huyết của β-glucan chiếu xạ trong điều kiện in vivo trên chuột 3.3.4.1. Tạo mô hình chuột béo phì thực nghiệm Bảng 3.10. Thể trọng 2 nhóm chuột sau 8 tuần nuôi theo chế độ dinh dưỡng khác nhau Nhóm ND Nhóm HFD Tuần 0 (g/con) 19,45 ± 0,28 19,54 ± 0,23 Tuần 8 (g/con) 32,53 ± 0,95 48,87 ± 0,71 Mức tăng trọng lượng (%) ↑ 67,23 ↑ 150,15 Mức tăng của nhóm HFD (%) ↑ 124,24 Bảng 3.11. Một số chỉ số sinh hóa của chuột sau 8 tuần nuôi Chỉ số Nhóm ND Nhóm HFD Mứ tăng ủa nhóm HFD (%) Cholesterol toàn phần (mg/dL) 78,79±4,21 145,04±6,21 ↑ 84,08 Triglyceride (mg/dL) 71,85±3,04 121,78±6,27 ↑ 69,48 LDL (mg/dL) 20,28±1,32 31,73±2,69 ↑ 56,49 0.6 0.7 0.8 0.9 1.0 ĐC >64 48 25 11 O D 4 0 5 n m Mw, kDa (a) 0.0 0.1 0.2 0.3 0.4 ĐC >64 48 25 11 O D 4 05 n m Mw, kDa (b) 16 Glucose (mg/dL) 102,79±8,86 165,46±7,39 ↑ 60,97 Kết quả từ bảng 3.10 và hình 3.17 cho thấy nhóm chuột HFD có trọng lượng tăng 29,33 g/con (150,15%) và lớn hơn chuột nuôi thường là 16,34 g/con (tăng 124,24%). Kết quả xác định chỉ tiêu lipid máu như cholesterol tổng số, triglyceride, LDL và glucose trong máu chuột ở bảng 3.11 cho thấy ở các lô chuột ăn thức ăn có hàm lượng chất béo cao đều có chỉ số lipid máu cao hơn hẳn lô chuột ăn thức ăn bình thường. Cụ thể là nồng độ cholesterol máu tăng84,1%, Hình 3.17. Nhóm chuột HFD (A) và ND (B) sau 8 tuần nuôi triglyceride máu tăng 69,5%, LDL tăng 56,5% và glucose máu tăng 61%. 3.3.4.2. Ảnh hưởng của β-glucan chiếu xạ lên thể trọng và các chỉ số lipid và glucose: Kết quả bảng 3.12 cho thấy sau 20 ngày thử nghiệm bằng Bảng 3.12. Trọng lượng chuột trước và sau 20 ngày cho uống β-glucan có Mw khác nhau Mw β-glucan (kDa) Trƣớc khi thử nghiệm (g/con) Sau 20 ngày (g/con) Mứ t ay đổi (%) ĐC1 33,41 ± 0,71 34,84a ± 0,77 ↑ 4,35a ĐC2 45,12 ± 1,43 51,73c ± 1,03 ↑ 15,17b > 64 44,51 ± 1,01 47,51b ± 1,34 ↑ 6,72a 48 44,85 ± 1,07 47,48b ± 0,7 ↑ 6,14a 25 45,10 ± 0,78 47,16b ± 1,06 ↑ 4,53a 11 44,71 ± 1,21 46,51b ± 1,02 ↑ 4,22a ns   β-glucan chiếu xạ và vẫn được cho ăn theo chế độ béo thì khối lượng chuột ở tất cả các nghiệm thức đều tăng so với ban đầu. Tuy nhiên mức thay đổi trọng lượng chuột ở các nghiệm thức uống β-glucan thấp hơn rất nhiều so với NT ĐC2 (chuột béo phì). Kết quả bảng 3.13 cho thấy các chỉ số mỡ máu ở nhóm chuột ĐC2 đều tăng đáng kể và cholesterol lên đến 198,15 mg/dL, trong khi đó ở nhóm chuột được cho uống β-glucan chỉ Bảng 3.13. Các chỉ số lipid và glucose trong máu chuột sau 20 ngày cho uống bổ sung β-glucan có Mw khác nhau Mw β-glucan (kDa) Sau 20 ngày thử nghiệm Cholesterol (mg/dL) Triglyceride (mg/dL) LDL (mg/dL) Glucose (mg/dL) ĐC1 89,18a ± 5,44 85,27a±3,86 23,85ab±1,55 126,01b±6,92 ĐC2 198,15d±5,46 164,82b±6,32 38,53c±2,80 212,31c±6,44 > 64 129,05c±2,96 90,16a±4,00 28,9b±2,82 139,74b±4,56 17 48 103,64b±4,01 79,62a±4,95 20,68a±2,06 124,72b±7,19 25 89,79a±3,54 83,10a±4,80 18,9a±1,69 106,8a ± 2,17 11 109,28b±4,29 88,68a ± 4,40 26,35ab±3,23 127,66b±6,63     ĐC1: Chuột thường không cho uống β-glucan, ĐC2: Chuột béo phì không cho uống β-glucan. 89,79-129,05 mg/dL. Chuột ở NT được cho uống β-glucan tan nước có Mw~25 kDa cho chỉ số cholesterol thấp nhất và gần bằng so với chuột Bảng 3.14. Các chỉ số lipid và glucose trong máu chuột sau 40 ngày cho uống bổ sung β-glucan có Mw khác nhau Mw β-glucan (kDa) Sau 40 ngày thử nghiệm Cholesterol (mg/dL) Triglyceride (mg/dL) LDL (mg/dL) Glucose (mg/dL) ĐC1 88,14ab ± 5,62 86,67b ± 4,10 22,76b ± 1,62 127,28c ± 7,77 ĐC2 210,74d ± 9,05 190,41c±10,79 38,48c ± 1,14 239,74d±13,02 > 64 119,54c ± 4,55 78,85ab ± 4,12 22,06b ± 1,56 134,11c ± 6,03 48 91,5ab ± 3,26 69,53a ± 1,77 19,09ab ± 1,23 97,98ab ± 2,42 25 75,97a ± 2,36 62,58a ± 3,15 17,25a ± 0,79 86,13a ± 2,94 11 96,08b ± 6,28 77,77ab ± 3,01 21,31ab ± 1,63 114,25bc ± 3,43     thường. Kết quả hình 3.18 và bảng 3.14 cũng cho thấy NT sử dụng β- glucan có Mw~25 kDa vẫn cho kết quả giảm cholesterol tốt nhất sau 40 ngày thử nghiệm và ngang với chỉ số cholesterol của chuột thường.ước có Mw~25 kDa cho chỉ số cholesterol thấp nhất và gần bằng so với chuột thường. Kết quả hình 3.18 và bảng 3.14 cũng cho thấy NT sử dụng β- glucan có Mw~25 kDa vẫn cho kết quả giảm cholesterol tốt nhất sau 40 ngày thử nghiệm và ngang với chỉ số cholesterol của chuột thường. Hình 3.18. Mức thay đổi chỉ số cholesterol trong máu chuột so với trước khi cho uống bổ sung β-glucan có Mw khác nhau. ĐC1: Chuột thường không cho uống β-glucan, ĐC2: Chuột béo phì không cho uống β-glucan. Bảng 3.15. Các chỉ số lipid và glucose trong máu chuột sau 60 ngày cho uống bổ sung β-glucan có Mw khác nhau Mw β-glucan (kDa) Sau 60 ngày thử nghiệm Cholesterol (mg/dL) Triglyceride (mg/dL) LDL (mg/dL) Glucose (mg/dL) ĐC1 93,83a ± 3,87 98,61b ± 2,94 24,55b ± 2,49 135,24b ± 3,04 ĐC2 212,92c ± 7,71 195,43c ± 8,66 41,38c ± 1,03 245,39c ± 9,07 > 64 122,79b ± 3,80 82,79a ± 2,91 24,04ab ± 2,61 137,54b ± 3,68 48 99,78a ± 3,53 77,73a ± 3,74 19,76ab ± 1,46 110,81a ± 4,12 -55 -35 -15 5 25 45 ĐC1 ĐC2 >64 48 25 11 M ứ c th a y đ ổi c h ỉ số c h o le st er o l, % Mw, kDa 20 ngày 40 ngày 60 ngày 18 25 89,67a ± 3,18 70,59a ± 3,17 18,85a ± 0,92 105,90a ± 2,71 11 103,95a±5,14 79,52a ± 3,96 21,82ab ± 1,16 119,81a ± 3,01     Sau 20 ngày tiếp theo, ngừng cho uống β-glucan (chỉ cho uống nước cất) kết quả từ hình 3.18 và bảng 3.15 cũng cho thấy sau 60 ngày, NT cho uống β-glucan tan nước có Mw~25 kDa vẫn cho hiệu quả tốt nhất, cholesterol chỉ còn 89,67 mg/dL. Bảng 3.13 và hình 3.19 cho thấy, sau 20 ngày, chỉ số triglyceride ở các NT cho uống β- glucan giảm 25,27- 33,14%, trong khi các nghiệm thức ĐC uống nước cất vẫn tăng18,62% ở lô chuột thường và 35,84% ở lô chuột béo phì. Sau 40 ngày, chỉ số triglyceride vẫn giảm đáng kể. Chuột chỉ uống nước cất, chỉ số cholesterol cao hơn 3 lần so với các NT cho uống β- glucan. Sau 60 ngày, chỉ số triglyceride là 70,59-82,79 mg/dL ở các NT đã thử nghiệm với β-glucan. Qua đó cho thấy dù ngưng cho uống β-glucan thì hiệu quả hạ triglyceride vẫn được duy trì. Trong các giai đoạn thử nghiệm, chỉ số triglyceride giảm nhiều nhất ở NT cho uống β-glucan tan nước có Mw~25 kDa. Đối với chỉ số LDL, sau 20 ngày, NT cho uống β-glucan có Mw~48 và 25 kDa cho khả năng giảm chỉ số LDL tốt nhất. Chỉ số LDL ở các NT thử nghiệm với glucan chỉ còn 18,9-28,9 md/dL, trong khi NT ĐC2 chỉ số này tăng tới 38,53 mg/dL. Sau 40 ngày, chỉ số LDL tại các NT cho uống β-glucan tiếp tục giảm gần bằng so với chuột thường. Khi ngừng cho uống β-glucan 20 ngày tiếp theo thì kết quả thu được vẫn còn hiệu quả (bảng 3.15). Mức giảm LDL tốt nhất quan sát được ở 2 nghiệm thức cho uống β-glucan với Mw~48 và 25 kDa (hình 3.20). Kết quả bảng 3.13 và hình 3.21 còn chỉ ra rằng ở các nhóm cho uống bổ sung β-glucan, nồng độ glucose trong máu chuột giảm15,62- 34,12% so với trước khi thử nghiệm. Trong đó, NT sử dụng β-glucan tan Hình 3.19. Mức thay đổi chỉ số triglyceride trong máu chuột so với trước khi cho uống bổ sung β-glucan có Mw khác nhau. Hình 3.20. Mức thay đổi chỉ số LDL trong -60 -40 -20 0 20 40 60 ĐC1 ĐC2 >64 48 25 11 M ứ c th a y đ ổi c h ỉ số t ri g ly ce ri d e, % Mw, kDa 20 ngày 40 ngày 60 ngày -60 -40 -20 0 20 40 ĐC1 ĐC2 >64 48 25 11 M ứ c th a y đ ổ i ch ỉ số L D L , % Mw, kDa 20 ngày 40 ngày 60 ngày 19 nước có Mw~25 kDa cho khả năng giảm chỉ số glucose máu cao nhất (34,12%) nhưng không khác biệt so với NT sử dụng β-glucan có Mw~11 và 48 kDa. Sau 40 ngày sau thử nghiệm, chỉ số này tiếp tục giảm ở các lô cho uống β-glucan, trong khi NT ĐC2, chỉ số này tăng cao đạt 239,74 mg/dL. Ở giai đoạn 60 ngày sau thử nghiệm, chỉ số glucose tăng nhẹ so với 40 ngày và đạt 105,9 - 137,54 mg/dL tại các nghiệm thức cho uống β-glucan có Mw khác nhau. máu chuột so với trước khi cho uống bổ sung β-glucan có Mw khác nhau. Hình 3.21. Mức thay đổi chỉ số glucose trong máu chuột so với trước khi cho uống bổ sung β- glucan có Mw khác nhau 3.3.5. Hiệu ứng của β-glucan chiếu xạ lên sự tăng trưởng và miễn dịch ở gà Lương phượng Bảng 3.16 cho thấy TLBQ của lô có bổ sung β-glucan tan nước có Mw~11-25 kDa đạt cao nhất (1260 & 1256 g/con) và lô ĐC thấp nhất với chỉ 1013 g/con. Mức tăng trọng tuyệt đối ở gà nuôi có bổ sung β- glucan tan nước có Mw~11-25 kDa vẫn đạt cao nhất. Lượng thức ăn tiêu thụ và hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) ở lô bổ sung β-glucan tan nước có Mw~25 kDa là thấp nhất nhưng chất lượng thịt lại đạt cao nhất (hình 3.22).. Bảng 3.16. Ảnh hưởng của β-glucan có Mw khác nhau lên sự tăng trọng và chất lượng thịt ở gà sau 8 tuần cho ăn bổ sung Chỉ số ĐC > 64 kDa 49 kDa 25 kDa 11 kDa Tỷ lệ sống (%) 61,1b ± 3,2 66,7b±6,4 72,2b ± 5,5 94,4a ± 5,6 94,4a ± 5,6  Mức tăng trọng tuyệt đối 16,3d±0,5 17,8cd±0,3 18,8bc±0,2 20,6ab±0,7 20,7± 0,9  Lượng thức ăn sử dụng 491,1a±5,4 508,3a±1,7 480,4ab±9,2 453,3b±4,4 479ab±15,7  FCR (kg thức ăn/kg tăng trọng) 4,8b±0,7 3,8ab±0,4 3,7ab±0,2 3,1a±0,2 3,4a±0,2  Thể trọng (g/con) 1012,7d±10,3 1096c±6,7 1152,3b±17,1 1255,7a±5,7 1259,7a±21,1  Trong cùng 1 hàng, các chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê với P<0,05. Bảng 3.17. Ảnh hưởng của Mw β-glucan có Mw khác nhau lên các chỉ số miễn dịch ở gà sau 8 tuần cho ăn bổ sung Chỉ số ĐC > 64 kDa 49 kDa 25 kDa 11 kDa BCTS (103/mm3) 29,3 ± 0,3 30,4 ± 0,1 30,4 ± 0,5 30,9 ± 0,3 31,1 ± 0,5 BCTT (%) 62,3 ± 1,2 61,0 ± 1,2 63,0 ± 1,2 63,7 ± 1 63 ± 1,2 Lymphocyte (%) 25 ± 1,2 28,7 ± 2 25,3 ± 3 30,7 ± 3,7 29,7 ± 2,2 HGKT Gumboro (Unit) 7980±12 13366±14 11903±35 14770±35 5613±22 HGKT viêm tha

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_ung_dung_buc_xa_gamma_co_60_de_ch.pdf
Tài liệu liên quan