Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xác định các thông số hợp lý cho máy đặt cụm tà vẹt đường sắt Việt Nam

Xác định các thông số hợp lý của máy MĐR:

4.3.1. Qui trình các bước xác định các thông số hợp lý của máy MĐR

Quy trình xác định các thông số hợp lý của máy đặt cụm tà vẹt đường sắt

MĐR được thực hiện theo sơ đồ Hình 4-45 trong luận án. Trong đó cần xác định kích

thước hợp lý của máy trên cơ sở thỏa mãn việc đánh giá các nhóm thông số sau:

-Thông số kết cấu máy MĐR: Dài (L), Rộng (B), Cao (H); m3 (kg);

-Thông số làm việc của máy MĐR: m2 (kg); Vh (m/s); Vdc (m/s);

- Khảo sát ảnh hưởng của các tham số: Vb (m3/vòng); m1 (kg); m2 (kg); m3 (kg);

nền đường đặt ray di chuyển máy.

Đồng thời giá trị các thông số hợp lý của máy MĐR cần được lựa chọn trên

cơ sở hệ số động Kđ ≤ 1,6 theo tiêu chuẩn TCVN 4244-2005 về thiết bị nâng.

4.3.2. Kích thước hình học của máy MĐR phải phù hợp với ĐSVN về:

- Đặc điểm kết cấu tầng trên ĐSVN: theo thiết kế đường sắt [45] và các tài liệu [53].

- Máy thông qua được hầm đường sắt: B= 3,5 đến 4,5m, H=5 đến 6m.

- Máy thông qua được cầu đường sắt: B=4-6m, H=5-8m.

- Máy phải phù hợp với kích thước và khả năng chuyên chở của phương tiện vận

chuyển: xác định được chiều cao lấy tà vẹt của máy MĐR là 2,5m.

Xác định được kích thước hợp lý của máy MĐR là: B = 3760 mm; H = 4560 mm.

4.3.3. Xác định công suất động cơ dẫn động máy MĐR khi tăng thông số làm

việc của máy ứng với việc nâng cụm 7 tà vẹt

4.3.3.1. Công suất cần thiết khi nâng cụm 7 tà vẹt:

5 5

d b 1

ng.h

c tl m

K .(Q .P ) (1,5x 70,4.10 x82.10 )

N 12,66, kW;

. . .1000 (0,95x 0,9x 0,8x1000)

  

  

(4-1)21

4.3.3.2.Công suất cần thiết khi di chuyển máy có hàng:

5 5

d b 1 dc

dc

d tl m

K .(Q .P ) (1,8x 70,4.10 x56.10 )

N 10,37, kW;

. . .1000 (0,9x 0,9x 0,8x1000)

  

  

(4-2)

Vậy cần chọn động cơ diesel dẫn động có công suất 13,2 kW (18 HP)

pdf27 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 384 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xác định các thông số hợp lý cho máy đặt cụm tà vẹt đường sắt Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phương trình cân bằng lưu lượng, cân bằng lực. - Các công trình nghiên cứu động lực học hệ thống truyền động mô tơ quay để di chuyển máy, tác giả Nguyễn Đình Tứ [39] nghiên cứu ĐLH hệ truyền động thủy lực quay dựa trên cân bằng lưu lượng và mô men lực cản của cơ cấu công tác. - Tác giả Yury Berengard [59]: nghiên cứu động lực học truyền động thủy lực cơ cấu nâng tải trọng 25-100T có xét đến ảnh hưởng tổn hao áp suất và lưu lượng của các van phân phối, van an toàn, lập hệ phương trình cân bằng lưu lượng và cân bằng lực. 5 - Các tác giả Tatiana A. Minav, Denis Filatov, Juha Pyrhönen, Matti Pietola [68] đã nghiên cứu hệ thống truyền động thủy lực cơ cấu nâng của xe nâng hàng. 1.3.6. Các nghiên cứu về thực nghiệm máy nâng: Có thể kể đến các tác giả công trình [13], [15], [34], tác giả Nguyễn Văn Vịnh, Bùi Thanh Danh [43] đã tiến hành thực nghiệm trên hệ cổng trục để xác định lực căng cáp tác dụng lên kết cấu. Luận án quan tâm tới phương pháp của công trình [43]. Kết luận chương 1 và định hướng nghiên cứu. Công tác cơ giới hóa đặt tà vẹt là rất cần thiết vì đây là công đoạn thi công nặng nhọc nhất, cần xác định nên dùng loại máy nào cho phù hợp và đạt hiệu quả kinh tế. Đến nay chưa có công trình khoa học nào công bố về nghiên cứu ĐLH máy đặt cụm tà vẹt. Do vậy việc nghiên cứu xác định dạng máy và các thông số hợp lý của máy đặt tà vẹt theo quan điểm ĐLH để phù hợp với Việt nam là một yêu cầu cần thiết. CHƯƠNG 2 NGHIÊN CỨU CHỌN DẠNG MÁY VÀ NGHIÊN CỨU ĐỘNG LỰC HỌC MÁY MĐR LẮP ĐẶT CỤM TÀ VẸT. 2.1. Nghiên cứu chọn dạng máy lắp đặt cụm tà vẹt đường sắt Việt Nam 2.1.1. Xây dựng hệ tiêu chí chọn dạng máy đặt cụm tà vẹt đường sắt Máy được chọn cần thỏa mãn: Tính hợp lý về công năng, tính hiệu quả kinh tế và tính khả thi. Luận án chọn phương pháp phân tích thứ bậc (AHP) để chọn máy đặt cụm tà vẹt trên cơ sở đánh giá các tiêu chí của năm loại máy đã nêu ở Bảng 1-12. 2.1.2. Áp dụng phương pháp AHP chọn dạng máy đặt tà vẹt đường sắt Việt Nam. 2.1.2.1. Xây dựng cấu trúc chỉ tiêu đánh giá Hình 2-2. Sơ đồ cấu trúc tiêu chí chọn dạng máy lắp đặt tà vẹt theo AHP 6 2.1.2.2 Xác định giá trị ưu tiên của các chỉ tiêu: Mức độ quan trọng của các chỉ tiêu ở mức (1) được xác định bằng cách tổng hợp mức độ tương đối của các chỉ tiêu tham chiếu của nó ở mức (2). Kết quả nghiên cứu và khảo sát [3], xác định được mức độ theo 9 chỉ tiêu của 05 loại máy (Bảng 2-1). 2.1.2.3. Xác định các chỉ tiêu định lượng - Chỉ tiêu kỹ thuật, gồm: mức độ cơ giới hóa (KCGH): CM CGH TC C K 100% ; C   năng suất thi công N(m); công suất động cơ P(kW); - Chỉ tiêu kinh tế: vốn đầu tư máy (Io); chi phí ca máy (CCM); 2.1.2.4.Các chỉ tiêu định tính khi đánh giá phương án máy Khả năng thông qua của máy trên tuyến; Thỏa mãn yêu cầu kỹ thuật đặt tà vẹt. Hiệu quả xã hội; Tính dễ sửa chữa; Mức độ hiện đại của hệ điều khiển trên máy. 2.1.2.5. Xác định dạng máy đặt cụm tà vẹt phù hợp đường sắt Việt Nam. Áp dụng phần mềm Expert-Choice để đánh giá các chỉ tiêu của các phương án máy, kết quả được biểu diễn trên đồ thị trên Hình 2-5. Hình 2-5. Đồ thị kết quả đánh giá chọn dạng máy Kết quả đã chọn được dạng máy đặt cụm tà vẹt đường sắt phù hợp với thi công đường sắt Việt Nam là máy MĐR do Việt Nam thiết kế và chế tạo. 2.2. Đánh giá công năng và các thông số của máy MĐR lắp đặt cụm tà vẹt 2.2.1. Đặc điểm cấu tạo, nguyên lý hoạt động của máy MĐR. 2.2.1.1.Cấu tạo chung của máy đặt cụm tà vẹt MĐR Máy MĐR đặt cụm tà vẹt có khung máy (2, 4) dạng cổng trục, cơ cấu nâng hạ bằng xi lanh thuỷ lực có các puly (1), cáp và móc câu nâng hàng (22), cơ cấu di chuyển dùng mô tơ thuỷ lực dẫn động cụm bánh xe di chuyển trên ray (Hình 2-6): 7 Hình 2-6. Sơ đồ cấu tạo tổng thể máy MĐR. 2.2.1.2. Cơ cấu nâng hàng của máy MĐR: Hình 2-7. Sơ đồ cơ cấu nâng 1- Puly cố định; 2 - Cáp; 3 -Xy lanh thủy lực; 4-Puly dẫn hướng; 5-Puly di động; 6-Cụm puly móc câu 2.2.1.3. Cơ cấu di chuyển máy MĐR: Cơ cấu di chuyển gồm 2 động cơ thủy lực đặt đối diện với nhau ở hai bên khung máy để dẫn động hệ bánh xe di chuyển thông qua bộ truyền xích. 2.2.1.4. Sơ đồ hệ thống thuỷ lực của máy MĐR: Hình 2-9. Sơ đồ hệ thống thủy lực (1)-Động cơ diesel dẫn động bơm; (2)-Truyền động đai từ bánh đà tới trục bơm; (3)-Bơm thủy lực; (4)-Lọc dầu thủy lực; (5)-Van an toàn áp lực dầu công tác; (6)-Bộ lọc dầu thủy lực đường dầu hồi; (7)-Thùng dầu thủy lực; (8)-Van điều khiển xy lanh nâng hạ hàng; (9)-Van chống tụt xy lanh; (10)-Động cơ thủy lực di chuyển; (11)-Xy lanh thủy lực nâng hạ hàng; (12)-Van tiết lưu cho động cơ thủy lực; (13)-Van điều khiển động cơ di chuyển; (14)-Đồng hồ áp lực dầu công tác; 8 Bảng 2-5. Thông số kỹ thuật của máy MĐR lắp đặt tà vẹt đường sắt TT Tên thông số Ký hiệu Đơn vị Giá trị 1 - Chiều dài máy L m 3,6 2 - Chiều rộng W m 4,7 3 - Chiều cao H m 4,2 4 Chiều cao nâng hàng Hh m 2,1 5 Khối lượng máy m3 kg 1100 6 Khối lượng hàng nâng m2 kg 1750 7 Vận tốc nâng hạ hàng Vh m/s 0÷0,1 8 Vận tốc di chuyển khi có hàng Vdc m/s 0÷0,53 9 Công suất nguồn dẫn động P kW 11 10 Lưu lượng riêng bơm thủy lực Vb m3/vg 1,8.10-5 11 Lưu lượng riêng của mô tơ thủy lực Vd m3/vg 19,5.10-5 12 Đường kính xi lanh nâng hàng Dxl m 0,09 13 Đường kính của cáp nâng dcap mm 15 2.2.2. Những trường hợp làm việc điển hình của máy MĐR Luận án nghiên cứu những trường hợp làm việc điển hình của máy, gồm: - Máy MĐR đứng tại chỗ để nâng cụm tà vẹt từ khi cáp chùng; - Máy nâng cụm tà vẹt không có độ chùng cáp; - Khi máy đang nâng cụm tà vẹt thì dừng hãm; - Khởi động máy MĐR di chuyển với cụm tà vẹt; - Khi máy đang di chuyển mang cụm tà vẹt thì dừng hãm. 2.3. Nghiên cứu động lực học hệ thống truyền động thủy lực nâng hàng của máy đặt cụm tà vẹt MĐR 2.3.1. Các giả thiết khi xây dựng mô hình tính toán: - Mô đun đàn hồi của dầu và đường ống không phụ thuộc vào sự thay đổi áp suất; - Tổn thất lưu lượng ở bơm và mô tơ thủy lực tỷ lệ với áp suất dầu thủy lực; - Chưa xét đến ảnh hưởng biến dạng của kết cấu khung máy MĐR; - Cụm tà vẹt đặt trên mặt đất, cáp chùng, điều khiển xy lanh duỗi ra nâng hàng. Trong đó: Fxl- Lực cản tác dụng lên xi lanh thủy lực, N; m1 - Khối lượng quy dẫn của cụm puly động và Piston, kg; P1, A1 - Áp suất ở khoang cao áp và diện tích Piston tương ứng, Pa, m2; P2, A2 - Áp suất ở khoang thấp áp và diện tích Piston tương ứng, Pa, m2; Ea - Hệ số tích lũy đàn hồi của ống dẫn dầu, m3 /Pa; Qb - Lưu lượng của bơm thủy lực, m3/s; Qat - Lưu lượng qua van an toàn, m3/s; Hình 2-14. Mô hình động lực học của hệ thống nâng hạ cụm tà vẹt bằng xi lanh thủy lực 9 2.3.2. Thiết lập phương trình chuyển động: Quá trình nâng hàng có ba giai đoạn: (1) Giai đoạn 1: Cáp tải đang ở trạng thái chùng để móc hàng, δ =0,2m; (2) Giai đoạn 2: Tiếp tục cấp dầu cho xi lanh nâng hàng, cáp bắt đầu căng Fcap= 0, đến cuối giai đoạn hàng bắt đầu rời mặt đất; (3) Giai đoạn 3: Hàng thực sự rời khỏi mặt đất và được nâng lên. Hệ phương trình vi phân chuyển động thiết lập cho mô hình trên Hình 2-14: 1 a b b b 1 1 at at 1 1 1 1 2 2 c xl ms dP E . V . r .P (P P ).K A .x; dt m .x (A .p A .p ). F F ;               (2-4) Áp dụng phần mềm Matlab - Simulink lập trình giải hệ phương trình (2-4). 2.3.3. Các thông số đầu vào của mô hình tính toán: Các thông số đầu vào cho chương trình tính thông số động lực học được thể hiện trong Bảng 2-6 trong luận án. 2.3.4. Chương trình MATLAB_SIMULINK lập với trường hợp xy lanh nâng hàng - Xác định giá trị lực Fxl tác động lên cụm puly động theo các giai đoạn nâng hàng: Hình 2-15. Chương trình tính lực tác động lên xi lanh (Fxl) bằng phần mềm Matlab_Simulink - Chương trình xác định các thông số động lực học: Hình 2-16. Chương trình tính các thông số động lực học bằng phần mềm Matlab_Simulink 10 - Kết quả chạy chương trình: Kết quả tính toán giá trị của lực căng cáp và vận tốc nâng cụm tà vẹt được thể hiện bằng đồ thị từ các Hình 2-17 đến Hình 2-19: Hình 2-17. Áp suất dầu thủy lực khi nâng cụm tà vẹt P1 (Pa) Hình 2-18. Vận tốc của móc nâng hàng khi nâng cụm tà vẹt (Vh) (m/s) Hình 2-19. Lực căng cáp khi máy MĐR nâng hàng từ trạng thái cáp chùng *> Nhận xét: Đến đầu giai đoạn 3, hàng bắt đầu rời khỏi mặt nền thì giá trị của áp suất dao động mạnh, hệ số động 3 cap _ max d 3 cap _ b.ô F 12,37.10 K 1,44; F 8,57.10    2.4. Nghiên cứu động lực học hệ thống thủy lực di chuyển máy MĐR. Sơ đồ mô hình động lực học hệ thống thủy lực di chuyển máy trên Hình 2-20: Hình 2-20. Mô hình động lực học của mô tơ thủy lực cơ cấu di chuyển máy Trong đó: P1 - Áp suất vào mô tơ thủy lực, Pa; P2 - Áp suất ra của mô tơ thủy lực, Pa; Jd - Mô men quán tính của mô tơ thủy lực, kg.m2; Qd - Lưu lượng dầu ra khỏi mô tơ thủy lực, m3/s; Mc - Mô men cản tác dụng lên trục mô tơ thủy lực, N.m; Từ hai phương trình cân bằng lưu lượng (2-6) và cân bằng lực (2-9) thiết lập được hệ phương trình chuyển động (2-10) cho mô hình trên Hình 2-20: b b b d d d1 a b b 1 1 at at d d 1 b d d d d c h d1 2 d d d c d V [ ].(1 ) V [ ].(1 )dP 1 E . (V . .P (P P ).K ) V . .P ; dt 2 [P ] [P ] d V [P ].(1 . . )P P J . V . M ; dt 2 2 .[ ]                           (2-10) Kết quả giải hệ phương trình (2-10) bằng phần mềm Matlab-Simulink: Hình 2-22. Sự thay đổi áp suất dầu thủy lực theo thời gian, P1(Pa) Hình 2-23. Tốc độ quay của trục mô tơ thủy lực di chuyển, Wd(vòng/s) Hình 2-24. Vận tốc di chuyển khi mang cụm 5 tà vẹt, Vdc (m/phút) 11 *> Nhận xét: Hệ số động khi máy di chuyển: d _ max d d _ b.ô 1,788 K 1,52; 1,178      2.5. Nghiên cứu động lực học máy MĐR khi nâng hàng. 2.5.1. Trường hợp nâng hàng từ vị trí cáp căng (không có độ chùng cáp): */ Một số giả thiết khi xây dựng mô hình: Khi nâng hàng, bộ máy di chuyển đứng yên; Cụm tà vẹt và khung nâng đang treo trong không gian, xy lanh thủy lực duỗi ra để nâng hàng; Chỉ xét đến dao động của máy trong mặt phẳng thẳng đứng (XOY); Chưa xét đến tải trọng gió khi nâng hàng; Chưa xét đến độ dốc của nền, cao độ tại 04 bánh xe di chuyển là bằng nhau; Khối lượng máy được phân chia đều cho hai bên khung chân máy. Trong đó: m1 - Khối lượng quy dẫn của cụm puly động, piston nâng hạ, kg; m2 - Khối lượng quy dẫn của khung nâng và cụm tà vẹt, kg; m3 - Khối lượng quy dẫn của kết cấu khung máy, kg;  - Độ chùng của cáp hàng, m; S1 - Hệ số đàn hồi của cáp, N/m; S2 - Hệ số đàn hồi của nền, N/m; i1 và i2 - Bội suất cáp, i1=4, i2 = 2; q1, q2, q3 - Chuyển vị của m1, m2, m3, (m); Hình 2-25. Mô hình ĐLH máy MĐR khi nâng hàng không có độ chùng cáp */ Thiết lập phương trình chuyển động Sử dụng phương trình Lagrange loại 2, kết hợp với phương trình cân bằng lưu lượng hệ thủy lực xi lanh nâng hàng (2-2), có hệ phương trình sau :             2 2 1 1 2 2 1 1 2 3 2 2 2 1 1 2 3 1 1 2 2 c 1 cl 2 2 2 2 2 1 1 2 3 2 1 1 2 3 2 2 1 2 3 2 1 1 2 3 2 3 2 1 1 2 3 1 a b b b 1 1 at at m q m gR i S R q Rq Rq i K R q Rq Rq (P A P A ) m g.f ; m q i S Rq q q i K Rq q q 0; (m m )q i S Rq q q S q i K Rq q q 0; dP E V . r .P (P P ).K dt                                  1 1A .q ;           (2-16) Sử dụng Matlab-Simulink giải hệ phương trình (2-16), kết quả được biểu thị trên các Hình 2-27 đến Hình 2-29: 12 Hình 2-27. Áp suất dầu thủy lực P1 Hình 2-28. Tốc độ nâng hàng Vh Hình 2-29. Lực căng cáp Fcap Nhận xét: Khi khởi động nâng hàng, hệ số động 3 cap _ max d 3 cap _ b.ô F 11,58.10 K 1,36; F 8,47.10    Ở trường hợp này Kđ =1,36 không cao bằng khi nâng có độ chùng cáp Kđ = 1,44. 2.5.2. Trường hợp nâng hàng và dừng hãm: Kết quả tính toán được thể hiện trên các Hình 2-32 và Hình 2-35 sau: Hình 2-32. Lực căng cáp Fcap(N) Hình 2-35. Dao động q3(m)của m3 Nhận xét: Hệ số động 3 cap _ max d 3 cap _ b.ô F 10,6.10 K 1,25; F 8,5.10    2.6. Nghiên cứu động lực học máy MĐR khi di chuyển mang cụm tà vẹt 2.6.1. Trường hợp khởi động di chuyển máy: - Một số giả thiết khi xây dựng mô hình: Chỉ xét đến dao động của máy trong mặt phẳng thẳng đứng (XOY); Chưa xét đến độ dốc và độ mấp mô của nền đường ... - Mô hình máy MĐR di chuyển mang cụm tà vẹt : Hình 2-36. Mô hình máy MĐR di chuyển mang cụm tà vẹt Trong đó: q4- Dịch chuyển khối lượng quy dẫn m3 của máy theo phương ngang, m; q5, q6 - Chuyển vị góc của các động cơ thủy lực dẫn động bộ máy di chuyển, (2πωd); 5 5 6 6M (q ), M (q ) - Đặc tính ngoài của động cơ thủy lực cơ cấu di chuyển. 13 - Thiết lập phương trình chuyển động: Sử dụng phương trình Lagrange loại 2, kết hợp với phương trình (2-6) cân bằng lưu lượng có được hệ phương trình (2-22): 2 1 2 3 4 2 8 7 8 2 8 7 8 2 7 8 3 5 3 4 2 7 8 8 5 1 2 3 cl 4 1 3 4 1 2 d 5 5 5 5 5 2 4 8 2 7 (m m m )q m q ( q )cosq m q ( q )sin q m q sin q i S i q 2m q q cosq . q (m m m )g.f .sign(q ) Pg ; .D .D i q (P P ).V .q S . q f .q ; .D 2 m q sin q m q                                   2 2 21 2 7 1 2 7 2 8 2 7 8 2 2 4 7 8 2 7 8 2 7 8 7 2 7 8 2 8 b b b d d d1 a b b 1 d 5 1 1 at at b d S i q K i q m gcosq m ( q )q 0; m q ( q )cosq m ( q ) q 2m q q ( q ) m g( q )sin q Pg . cosq ; V [ ].(1 ) V [ ].(1 )dP E . V . .P 2V .q 2 .P (P P ).K ; dt [P ] [P ]                                        ; (2-22) Kết quả giải hệ phương trình (2-22) bằng Matlab_Simulink: Hình 2-41. Áp lực dầu thủy lực khi di chuyển máy P1(Pa) Hình 2-42. Góc lắc hàng khi máy di chuyển q8(rad) Hình 2-43. Vận tốc quay của mô tơ thủy lực 5q (vòng/s) Hình 2-44. Lực căng của nhánh cáp Fcap(N) khi máy di chuyển *> Nhận xét kết quả: Hệ số động 3 cap _ max d 3 cap _ b.ô F 15,5.10 K 1,79; F 8,6.10    2.6.2 Máy di chuyển và dừng hãm: Kết quả tính toán từ chương trình được biểu thị trên các đồ thị sau: Hình 2-46. Vận tốc quay của mô tơ thủy lực 5q (vòng/s) Hình 2-47. Vận tốc di chuyển Vdc (m/s) khi dừng hãm máy 14 Hình 2-48. Áp lực dầu thủy lực P1(Pa) khi dừng hãm máy Hình 2-49. Góc lắc cáp nâng hàng khi dừng máy q8(rad) Khi máy dừng hãm phát sinh áp suất ngược trong hệ thống thủy lực là do quán tính di chuyển máy tác động trở lại, hàng bị lắc với q8-max = 0,097rad. Kết luận chương 2 - Chọn được máy MĐR do Việt Nam chế tạo bằng phương pháp AHP. - Xây dựng mô hình ĐLH hệ thống TĐTL của cơ cấu nâng hàng và cơ cấu di chuyển của máy MĐR, tính được hệ số động Kđ=1,44, dạng đồ thị tương đồng với qui luật của máy nâng dạng cổng trục. - Nghiên cứu ĐLH máy MĐR cho các trường hợp: nâng hàng không có độ chùng cáp, khi đang nâng hàng thì dừng hãm, khởi động di chuyển máy với cụm tà vẹt, khi đang di chuyển mang cụm tà vẹt thì dừng hãm. Xác định được hệ số động khi nâng hàng Kđ = 1,36; khi máy di chuyển Kđ = 1,79. CHƯƠNG 3 NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM MÁY MĐR KHI ĐẶT CỤM TÀ VẸT 3.1 Mục đích thực nghiệm: Kiểm nghiệm các thông số ĐLH của máy trong các trường hợp làm việc điển hình, qua đó khẳng định tính đúng đắn, độ tin cậy của mô hình ĐLH đã thiết lập. 3.2 Phương án thực nghiệm máy MĐR đặt cụm tà vẹt 3.2.1. Địa điểm tiến hành thực nghiệm MĐR: tại Trường Đại học GTVT. 3.2.2. Mặt bằng thực nghiệm và nền để đặt đường ray di chuyển máy MĐR Hình 3-6. Lắp đặt đường ray di chuyển dài 28m trên nền đất và ballast 3.2.3. Xác định các thông số cần đo đạc và vị trí lắp thiết bị đo 3.2.3.1. Xác định các thông số cần đo trong quá trình thực nghiệm: - Lực căng cáp (Fcap), áp suất dầu thủy lực (P1); - Tốc độ nâng hàng (Vh); 15 - Tốc độ di chuyển của máy khi không mang hàng và khi có hàng (Vdc); - Giá trị độ võng tĩnh của dầm ngang khi có hàng; - Giá trị độ lún của máy tại vị trí bánh xe di chuyển; - Các giá trị của tenxo biến dạng gắn trên kết cấu khung máy MĐR. 3.2.3.2. Vị trí lắp các thiết bị đo trên máy MĐR (Hình 3-8 trong luận án). 3.2.4. Công tác chuẩn bị về máy cần thực nghiệm: tập kết cụm tà vẹt BTCT DƯL, huấn luyện thợ vận hành máy MĐR, kiểm tra tình trạng kỹ thuật của máy MĐR; 3.3. Các thiết bị phục vụ đo đạc thực nghiệm máy MĐR. Sử dụng các thiết bị: Máy đo đa kênh SDA-830C, Đầu đo lực căng cáp 20T, Cảm biến đo biến dạng, ứng suất, Cảm biến áp suất dầu thủy lực, Cảm biến đo gia tốc ... 3.4. Sơ đồ khối các nội dung thực nghiệm: Hình 3-16. Sơ đồ các bài thực nghiệm theo các trường hợp làm việc của máy 3.5. Trình tự tiến hành thực nghiệm trên máy MĐR: Các bước thực nghiệm máy MĐR được thể hiện trong Bảng 3-2 của luận án. 3.6. Kết quả thực nghiệm máy MĐR và xử lý số liệu: - Chiều cao nâng, vận tốc di chuyển máy MĐR không tải (Bảng 3-3). - Vận tốc nâng, vận tốc di chuyển máy MĐR khi đặt cụm 5 tà vẹt (Bảng 3-4). Kết quả thể hiện trên các Hình 3-21 đến Hình 3-24 trong luận án. Hình 3-25: Đồ thị lực căng cáp Fcap đo được từ thực nghiệm khi MĐR nâng hàng Hình 3-26: Đồ thị áp suất P1 dầu thủy lực khi MĐR di chuyển có hàng và dừng hãm 16 3.7. Phân tích và so sánh kết quả nghiên cứu lý thuyết với thực nghiệm. 3.7.1 So sánh kết quả tính toán của mô hình động lực học hệ thống thủy lực nâng hàng của máy MĐR với kết quả thực nghiệm Hình 3-27: Đồ thị so sánh lực căng cáp Fcap (N) lý thuyết với thực nghiệm So sánh giá trị lực căng cáp tính toán lý thuyết với thực nghiệm ở Bảng 3-6: Bảng 3-6. Đánh giá sai số giữa tính toán lý thuyết và thực nghiệm TT Tên thông số Đơn vị Kết quả L.thuyết Kết quả T.nghiệm Sai số % 1 Lực Fcap khi ổn định N 8584 8722 1,6% 2 Lực Fcap cuối giai đoạn 2 N 8604 7182 19,8% 3 Vận tốc nâng hàng Vh m/s 0,081 0,09 11% 4 Áp suất dầu thủy lực P1 Pa 6,4.106 5,9.106 8% Trị số sai lệch 1,6% ÷19,8% giữa kết quả lý thuyết với thực nghiệm là phù hợp theo máy nâng dạng cổng trục, do vậy kết quả tính toán là chấp nhận được. 3.7.2 So sánh kết quả tính toán của mô hình động lực học máy MĐR trường hợp nâng hàng khi cáp căng với kết quả thực nghiệm Bảng 3-7. So sánh kết quả tính toán lý thuyết với thực nghiệm TT Tên thông số Đơn vị Kết quả lý thuyết Kết quả T.nghiệm Sai số % 1 Lực căng cáp Fcap khi ổn định N 8718 8396 4,1% 2 Vận tốc nâng hàng Vh khi bình ổn m/s 0,10 0,09 11% 3 Áp suất dầu thủy lực P1 khi bình ổn Pa 5,82 .106 6,14.106 5,5% Hệ số động thực nghiệm 5 1_ TN(max) d _ TN 5 1_ TN(b.ô) P 73,78.10 K 1,2; P 61,37.10    3.7.3. So sánh kết quả tính toán theo mô hình động lực học máy MĐR trường hợp dừng hãm khi di chuyển cụm tà vẹt với kết quả thực nghiệm. Hình 3-30. Đồ thị so sánh giá trị áp suất dầu tính toán lý thuyết với thực nghiệm 17 */ Nhận xét: Khi máy dừng hãm di chuyển có hàng, áp suất dầu dao động với hệ số động: 5 1_ TN(max) d 5 1_ TN(b.ô) P 75,22.10 K 1,67; P 45,1.10    Kết luận chương 3: Hình dạng đồ thị của các thông số động lực học máy MĐR thu được bằng lý thuyết tương đối phù hợp với đồ thị thu được khi tiến hành thực nghiệm máy: - Kết quả sai lệch từ 4,1% đến 11% so với giá trị thực nghiệm là do các yếu tố khách quan khi đo đạc và vận hành máy, mức độ sai lệch này chấp nhận được. - Các hệ số động khi tính toán lý thuyết và thực nghiệm đạt giá trị trong khoảng Kđ =1,2 ÷1,35 là phù hợp với đặc điểm chung của máy nâng dạng cổng trục. - Hình dạng đồ thị của giá trị thực nghiệm và lý thuyết tương đồng, như vậy có thể khẳng định kết quả tính toán của mô hình là đủ độ tin cậy. CHƯƠNG 4 KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐẶC TRƯNG ĐỘNG LỰC HỌC VÀ XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ HỢP LÝ CỦA MÁY MĐR 4.1. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến các thông số động lực học của máy MĐR trong trường hợp nâng hàng. Thay đổi khối lượng hàng và khung nâng m2, khối lượng máy m3 , độ cứng của nền đường S2 , đường kính cáp nâng hàng dcap , thể tích riêng của bơm thủy lực Vb , qui cách xi lanh thủy lực (A1, A2) - (Bảng 4-1 trong luận án). - Kết quả khảo sát các thông số ĐLH của máy khi thay đổi khối lượng hàng (m2): Hình 4-2. Lực căng cáp Fcap(N) Hình 4-4. Vận tốc nâng hàng Vh (m/s) Hình 4-5. Dao động q3 của khối lượng m3 Khi tăng m2 lên 2370 kg và 2990 kg tương ứng cụm 7 và 9 tà vẹt thì biên độ dao động q3 cũng tăng. Với m2 = 2370 kg thì dao động q3 có tăng nhưng giảm hệ số động Kđ từ 1,36 xuống 1,25, vận tốc Vh giảm 8,2% so với khi m2 = 1750kg, vậy có thể chọn m2 = 2370 kg, tăng 35%, ứng với cụm 7 tà vẹt là hợp lý. - Kết quả khảo sát các thông số ĐLH khi thay đổi khối lượng kết cấu khung (m3): 18 Hình 4-7. Lực căng cáp Fcap(N) Hình 4-9. Vận tốc nâng hàng Vh (m/s) Hình 4-10. Dao động q3 (m) Khi tăng m3 của khung máy, biên độ dao động q3 giảm, Nhưng khi tăng giá trị m3 sẽ tăng chi phí chế tạo máy, vậy nên chọn m3 = 1480 kg tương ứng với m2 tăng 35%. - Kết quả khảo sát các thông số ĐLH của máy khi thay đổi độ cứng nền đường (S2): Hình 4-12. Lực căng cáp Fcap(N) Hình 4-14. Vận tốc nâng hàng Vh (m/s) Hình 4-15. Dao động q3 (m) Với nền ballast có độ cứng cao hơn nền đất đã đầm lèn, biên độ dao động q3 giảm nhưng tần số dao động tăng lên, trong khi biên độ của lực căng cáp và áp suất chỉ cao hơn 1,8%. Để thuận tiện cho thi công nên chọn nền ballast. - Kết quả khảo sát các thông số ĐLH khi thay đổi đường kính cáp nâng hàng (dcap): Hình 4-17. Lực căng cáp Fcap(N) Hình 4-18. Áp suất dầu thủy lực P1(Pa) Hình 4-20. Dao động q3 (m) Việc thay đổi đường kính cáp nâng hàng ảnh hưởng không nhiều tới các thông số động lực học của máy, đường kính cáp nâng hàng nên dùng là dcap=15 mm. 19 - Kết quả khảo sát các thông số ĐLH của máy khi thay đổi bơm thủy lực và xi lanh nâng hàng (Vb, A1, A2): Hình 4-22. Lực căng cáp Fcap(N) Hình 4-23. Áp suất dầu thủy lực P1(Pa) Hình 4-25. Dao động q3 (m) Khi tăng Vb và Dxl thì lực căng cáp ít thay đổi, áp suất dầu giảm, dao động q3 ít thay đổi dẫn đến hệ số động Kđ cũng giảm. Với Vb=2,2.10-5m3/vòng và Dxl = 90mm có Kđ=1,36 thì máy làm việc êm dịu và ổn định hơn, vì vậy chọn Vb= 2,2.10-5m3/vòng. 4.2 Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến các thông số động lực học của máy MĐR trong trường hợp di chuyển có hàng Thay đổi khối lượng hàng và khung nâng m2 từ 1450 ÷ 2990 kg, khối lượng máy m3 = 800÷4000 kg, thể tích riêng của bơm thủy lực Vb = 1,8.10-5 ÷ 2,6.10-5 m3/vg. - Kết quả khảo sát các thông số ĐLH của máy khi thay đổi khối lượng hàng nâng (m2): Hình 4-29. Áp suất dầu P1 Hình 4-30. Lực căng cáp Fcap Hình 4-31. Góc lắc q8(rad) Khi tăng khối lượng hàng nâng m2 thì máy ổn định hơn, cụ thể là góc lắc q8 có biên độ giảm dần. So sánh các đồ thị nhận thấy, với khối lượng m2=2370 kg nhận được các giá trị thông số động lực học hợp lý. - Kết quả khảo sát các thông số ĐLH của máy khi thay đổi khối lượng kết cấu khung (m3): Hình 4-34. Vận tốc Vdc (m/s) Hình 4-36. Áp suất dầu P1 Hình 4-37. Góc lắc q8(rad) 20 Khi thay đổi m1 từ 800 kg đến 4000 kg thì các thông số ĐLH khi máy di chuyển thay đổi rất ít, vì vậy trong trường hợp này không cần xét đến sự ảnh hưởng của m1. - Kết quả khảo sát khi thay đổi lưu lượng riêng của bơm thủy lực (Vb): Hình 4-39. Vận tốc Vdc (m/s) Hình 4-42. Góc lắc q8(rad) Hình 4-44. Lực căng cáp Fcap Khi tăng Vb từ 1,8.10-5 ÷ 2,6.10-5 m3/vg thì Vdc của máy tăng lên từ 28÷41,7 m/phút, góc lắc q8 thay đổi không nhiều, giá trị Fcap có tăng khi khởi động dẫn đến Kđ thay đổi: Kđ = 1,5 ÷1,95. Phân tích thấy rằng, với Vb = 2,2.10-5m3/vòng thì Kđ = 1,59 và Vdc = 35 m/phút. Vì vậy nên chọn Vb = 2,2.10-5m3/vòng là phù hợp. 4.3 Xác định các thông số hợp lý của máy MĐR: 4.3.1. Qui trình các bước xác định các thông số hợp lý của máy MĐR Quy trình xác định các thông số hợp lý của máy đặt cụm tà vẹt đường sắt MĐR được thực hiện theo sơ đồ Hình 4-45 trong luận án. Trong đó cần xác định kích thước hợp lý của máy trên cơ sở thỏa mãn việc đánh giá các nhóm thông số sau: -Thông số kết cấu máy MĐR: Dài (L), Rộng (B), Cao (H); m3 (kg); -Thông số làm việc của máy MĐR: m2 (kg); Vh (m/s); Vdc (m/s); - Khảo sát ảnh hưởng của các tham số: Vb (m3/vòng); m1 (kg); m2 (kg); m3 (kg); nền đường đặt ray di chuyển máy. Đồng thời giá trị các thông số hợp lý của máy MĐR cần được lựa chọn trên cơ sở hệ số động Kđ ≤ 1,6 theo tiêu chuẩn TCVN 4244-2005 về thiết bị nâng. 4.3.2. Kích thước hình học của máy MĐR phải phù hợp với ĐSVN về: - Đặc điểm kết cấu tầng trên ĐSVN: theo thiết kế đường sắt [45] và các tài liệu [53]. - Máy thông qua được hầm đường sắt: B= 3,5 đến 4,5m, H=5 đến 6m. - Máy thông qua được cầu đường sắt: B=4-6m, H=5-8m. - Máy phải phù hợp với kích thước và khả năng chuyên chở của phương tiện vận chuyển: xác định được chiều cao lấy tà vẹt của máy MĐR là 2,5m. Xác định được kích thước hợp lý của máy MĐR là: B = 3760 mm; H = 4560 mm. 4.3.3. Xác định công suất động

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_xac_dinh_cac_thong_so_hop_ly_cho.pdf
Tài liệu liên quan