Tóm tắt Luận văn Hòa giải các tranh chấp hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU .1

1. Tính cấp thiết của đề tài.1

2. Tình hình nghiên cứu đề tài.1

3. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài.2

4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu.2

5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .2

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu .3

7. Kết cấu của luận văn.3

Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÒA GIẢI CÁC

TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI.4

1.1. Khái quát về hòa giải các tranh chấp hợp đồng thƣơng mại.4

1.1.1. Khái niệm hòa giải các tranh chấp hợp đồng thƣơng mại .4

1.1.2. Đặc điểm hòa giải tranh chấp hợp đồng thƣơng mại tại Tòa án .5

1.2. Ý nghĩa của hòa giải tranh chấp hợp đồng thƣơng mại tại Tòa

án .5

1.3. Bản chất pháp lý và các nguyên tắc của hòa giải các tranh chấp

trong hợp đồng thƣơng mại.6

1.3.1. Bản chất pháp lý của hòa giải tranh chấp hợp đồng thƣơng mại tại

Tòa án.6

1.3.2. Các nguyên tắc hòa giải tranh chấp hợp đồng thƣơng mại tại Tòa

án.6

1.4. Điều chỉnh pháp luật về hòa giải tranh chấp hợp đồng thƣơng mại

tại Tòa án.6

1.4.1. Hòa giải tranh chấp hợp đồng thƣơng mại tại Tòa án cấp sơ thẩm 6

1.4.2. Hòa giải tranh chấp hợp đồng thƣơng mại tại Tòa án cấp phúc

thẩm.7

1.4.3. Hiệu lực của các quyết định hòa giải tranh chấp hợp đồng thƣơng

mại tại Tòa án .7

1.5. Các yếu tố tác động đến hòa giải các tranh chấp hợp đồng

thƣơng mại tại Tòa án .7

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .8

Chƣơng 2 PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI CÁC TRANH CHẤP HỢP

ĐỒNG THƢƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG 9

2.1. Pháp luật về hòa giải các tranh chấp hợp đồng thƣơng mại tại

Tòa án.9

2.1.1 Thẩm quyền hòa giải tranh chấp hợp đồng thƣơng mại .9

2.1.2. Các yêu cầu của hòa giải các tranh chấp hợp đồng thƣơng mại tại

Tòa án.92.1.3. Quy trình hòa giải các tranh chấp hợp đồng thƣơng mại tại Tòa án9

2.1.3.1. Hòa giải tranh chấp hợp đồng trong giai đoạn xét xử sơ thẩm.9

2.1.3.2. Hòa giải tại phiên tòa xét xử phúc thẩm.10

2.1.4. Phƣơng pháp hòa giải các tranh chấp hợp đồng thƣơng mại tại Tòa

án.10

2.1.5. Hiệu lực của các văn bản trong hòa giải các tranh chấp hợp đồng

thƣơng mại tại Tòa án.10

2.2. Thực trạng áp dụng pháp luật về hòa giải các tranh chấp hợp

đồng thƣơng mại tại Tòa án .11

2.2.1. Tình hình hòa giải các tranh chấp hợp đồng thƣơng mại tại Tòa án

(giai đoạn 2010 – 2015).11

2.2.2. Những khó khăn, vƣớng mắc trong hòa giải các tranh chấp hợp

đồng thƣơng mại tại Tòa án.11

2.2.2.1. Vƣớng mắc về phƣơng diện pháp luật .11

2.2.2.2. Vƣớng mắc, hạn chế trong thực tiễn hoà giải của Toà án. .12

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .13

Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI CÁC TRANH CHẤP TRONG HỢP

ĐỒNG THƢƠNG MẠI.14

3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về hòa giải các tranh chấp

trong hợp đồng thƣơng mại.14

3.1.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật.14

3.1.1.1. Hoàn thiện pháp luật về tổ chức Tòa án đảm bảo xét xử các

tranh chấp kinh doanh thƣơng mại nói chung và hợp đồng thƣơng mại

nói riêng .14

3.1.1.2. Hoàn thiện pháp luật hòa giải tranh chấp hợp đồng thƣơng mại

bảo đảm lợi ích của các chủ thể kinh doanh.14

3.1.2. Khắc phục những hạn chế của pháp luật hòa giải tranh chấp kinh

doanh thƣơng mại nói chung và hợp đồng thƣơng mại nói riêng.14

3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp

luật về hòa giải tranh chấp hợp đồng thƣơng mại tại Tòa án.15

3.2.1 Các giải pháp hoàn thiện pháp luật .15

3.2.2. Các giải pháp tổ chức thực hiện pháp luật về hòa giải các tranh

chấp hợp đồng thƣơng mại .15

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .16

PHẦN KẾT LUẬN .17

TÀI LIỆU THAM KHẢO.18

pdf27 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 361 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Hòa giải các tranh chấp hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợp đồng thƣơng mại. - Nghiên cứu các quy định của pháp luật TTDS hiện hành và thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật TTDS về hòa giải tranh chấp hợp đồng thƣơng mại. - Nhận xét và đề xuất phƣơng hƣớng và một số biện pháp cụ thể nhằm xây dựng và hoàn thiện pháp luật về hòa giải tranh chấp hợp đồng thƣơng mại tại Tòa án. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu  Cơ sở lý luận: Luận văn dựa trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin và Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật, dựa trên cơ sở lý luận khoa học trong quá trình hình thành đƣờng lối chính sách của Đảng cộng sản Việt Nam về cải cách tƣ pháp, xây dựng nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế hiện nay.  Phƣơng pháp nghiên cứu: Trong quá trình viết luận văn một số phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc áp dụng nhƣ sau: Phƣơng pháp phân tích, Phƣơng pháp so sánh, Phƣơng pháp thống kê, Phƣơng pháp chứng minh. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Là lĩnh vực pháp luật TTDS về hòa giải các tranh chấp hợp đồng thƣơng mại tại TA cấp sơ thẩm và phúc thẩm. - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hòa giải trong phạm vi các hợp đồng thƣơng mại trên cơ sở những quy định của BLTTDS 2004, so sánh với BLTTDS 2015; các quy định trong BLDS 2005 và BLDS 2015. - Thời gian, số liệu từ 2010-2015, địa bàn tỉnh Quảng Trị. 3 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu - Về mặt khoa học, luận văn đã phân tích những mặt tích cực, những hạn chế của hệ thống pháp luật Việt Nam hiện hành điều chỉnh việc hòa giải tranh chấp hợp đồng thƣơng mại. Góp phần vào việc xây dựng luận cứ khoa học trong quá trình hoàn thiện pháp luật về hòa giải tranh chấp hợp đồng thƣơng mại. - Về mặt thực tiễn, luận văn góp phần đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về hòa giải tranh chấp hợp đồng thƣơng mại tại Việt Nam. Đồng thời đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về hòa giải tranh chấp hợp đồng thƣơng mại tại Tòa án. - Luận văn là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, các học viên, sinh viên quan tâm đến vấn đề pháp luật và thực thi pháp luật hòa giải các tranh chấp hợp đồng thƣơng mại. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm 03 chƣơng: Chương 1. Những vấn đề lý luận về hòa giải các tranh chấp hợp đồng thƣơng mại. Chương 2. Pháp luật về hòa giải các tranh chấp hợp đồng thƣơng mại tại Tòa án và thực tiễn áp dụng. Chương 3. Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về hòa giải các tranh chấp trong hợp đồng thƣơng mại. 4 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÒA GIẢI CÁC TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI 1.1. Khái quát về hòa giải các tranh chấp hợp đồng thƣơng mại. 1.1.1. Khái niệm hòa giải các tranh chấp hợp đồng thương mại Khái niệm "Hòa giải các tranh chấp trong hợp đồng thƣơng mại" là một khái niệm phức hợp, khái niệm bao gồm nhiều yếu tố cấu thành. Trong các từ điển pháp luật, từ điển kinh tế cũng nhƣ trong sách báo khoa học, các giáo trình luật chuyên ngành, theo tác giả cho đến nay đều chƣa có sự giải thích chính thức, đầy đủ, thỏa đáng về khái niệm hòa giải các tranh chấp hợp đồng thƣơng mại Hòa giải, theo Từ điển tiếng Việt do Văn Tân chủ biên, đƣợc Nhà xuất bản Khoa học xã hội xuất bản năm 1977 giải thích: “Hòa giải là dàn xếp nhằm chấm dứt một cuộc xung đột” 1 . Trên cơ sở các khái niệm nêu trên theo cá nhân tác giả thì “Hòa giải là phƣơng thức giải quyết tranh chấp với sự giúp đỡ của bên trung gian thứ ba nhằm nhằm giúp các bên thống nhất phƣơng án giải quyết những mâu thuẫn xung đột, bất đồng trên cơ sở tự nguyện của các bên”. Tranh chấp, theo Từ điển tiếng Việt (1992), “ là sự tranh đấu, giằng co khi có ý kiến bất đồng, thƣờng là trong vấn đề quyền lợi giữa hai bên. Tranh chấp là giành nhau một cách giằng co cái không rõ thuộc về bên nào”. Dƣới góc độ pháp lý, tranh chấp đƣợc hiểu là những xung đột, bất đồng về quyền, nghĩa vụ giữa các chủ thể khi tham gia vào các quan hệ pháp luật. Để định nghĩa đƣợc khái niệm tranh chấp hợp đồng thƣơng mại trƣớc hết ta cần hiểu đƣợc khái niệm tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại bởi vì tranh chấp hợp đồng thƣơng mại là một dạng của tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại. Tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại là những bất đồng, xung đột chủ yếu về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể có liên quan đến lĩnh vực hợp đồng thƣơng mại hoặc các hoạt động kinh tế khác đƣợc pháp luật quy định là tranh chấp kinh tế, thuộc thẩm quyền giải quyết của tài phán kinh tế. Điều 30 BLTTDS 2015 đã liệt kê các tranh chấp đƣợc xem là tranh chấp kinh doanh thƣơng mại. 1 Văn Tân(chủ biên), Từ điển tiếng Việt (1977) Nhà Xuất bản KHXH, trang 4. 5 Trên cơ sở phân tích, theo cá nhân tác giả, Hòa giải tranh chấp hợp đồng thƣơng mại đƣợc hiểu là việc bên thứ ba đứng ra dàn xếp nhằm giúp các bên thống nhất các phƣơng án giải quyết tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh giữa các chủ thể tham gia hợp đồng thƣơng mại. 1.1.2. Đặc điểm hòa giải tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án Thứ nhất, tranh chấp hợp đồng thƣơng mại phải thuộc thẩm quyền của Tòa án. Thứ hai, hòa giải tranh chấp hợp đồng thƣơng mại theo trình tự thủ tục pháp luật tố tụng dân sự quy định. Thứ ba, hòa giải tranh chấp hợp đồng thƣơng mại kết quả là sự thỏa thuận và đƣợc Tòa án ra quyết công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự. Ngoài những đặc điểm chung trên thì hòa giải tranh chấp hợp đồng thƣơng mại còn có những đặc điểm riêng sau đây: Một là, tranh chấp phát sinh quyền và nghĩa vụ của các chủ thể gắn liền với một hợp đồng cụ thể. Hai là, hòa giải tranh chấp hợp đồng thƣơng mại dự trên cơ sở pháp luật hợp đồng. 1.2. Ý nghĩa của hòa giải tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án Thứ nhất, hòa giải đảm bảo tối đa quyền tự định đoạt của đƣơng sự trong giải quyết vụ án. Thứ hai, hòa giải là biện pháp tiết kiệm chi phí vật chất, thời gian, công sức của Nhà nƣớc, của xã hội, của các tổ chức kinh tế và của cá nhân khi giải quyết tranh chấp hợp đồng thƣơng mại. Thứ ba, hòa giải giúp Tòa án xác định rõ tình tiết, sự kiện, yêu cầu của các bên tranh chấp từ đó giải quyết đúng đắn vụ án. Thứ tư, hòa giải giúp nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân, góp phần vào việc phổ biến, giải thích pháp luật, ngăn ngừa các vụ kiện tƣơng tự xảy ra trong tƣơng lai. Thứ năm, hòa giải tranh chấp hợp đồng thƣơng mại tại Tòa án cấp sơ thẩm là cơ hội để các bên tranh chấp gặp nhau để bày tỏ những tâm tƣ, nguyện vọng để các bên cùng giải quyết. Thứ sáu, hòa giải thành là một sự bảo đảm cho việc thi hành nghiêm chỉnh, nhanh gọn các quyết định của Tòa án 2 . 2 Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (2012), Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày 03-12-2012 hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ hai “Thủ tục giải quyết vụ án 6 1.3. Bản chất pháp lý và các nguyên tắc của hòa giải các tranh chấp trong hợp đồng thƣơng mại. 1.3.1. Bản chất pháp lý của hòa giải tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án Hòa giải tranh chấp hợp đồng thƣơng mại tại Tòa án là phƣơng thức tố tụng mang tính chất quyền lực công (quyền tƣ pháp), cụ thể là: - Tòa án nhân danh Nhà nƣớc để xem xét giải quyết công khai vụ việc tranh chấp trên cơ sở các đạo luật; - Một bên hoặc các bên tranh chấp kinh doanh thƣơng mại có quyền tự quyết định việc khởi kiện hay rút đơn kiện, nhƣng một khi đơn kiện đã đƣợc Tòa án thụ lý, quy trình tố tụng đã đƣợc khởi động, thì các bên và bản thân Tòa án đều phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp. - Các quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự có hiệu lực bắt buộc đối với các bên tranh chấp và đều đƣợc bảo đảm thi hành bằng sức mạnh cƣỡng chế của Nhà nƣớc, nếu các bên không tự nguyện thi hành. 1.3.2. Các nguyên tắc hòa giải tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án Thứ nhất, hòa giải là một thủ tục tố tụng dân sự. Thứ hai, tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đƣơng sự, không dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đƣơng sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình. Thứ ba, nội dung thỏa thuận không đƣợc trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội. Ngoài những nguyên tắc đƣợc quy định trong BLTTDS qua nghiên cứu, tác giả luận văn còn rút ra các nguyên tắc hòa giải trong quá trình hòa giải các tranh chấp hợp đồng thƣơng mại nhƣ sau: Một là, hòa giải trên cơ sở bảo vệ uy tín của các bên tranh chấp trên thƣơng trƣờng, bảo toàn các yếu tố bí mật, bí quyết kinh doanh trong quá trình hòa giải. Hai là, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự có giá trị chung thẩm, các bên có nghĩa vụ thi hành. 1.4. Điều chỉnh pháp luật về hòa giải tranh chấp hợp đồng thƣơng mại tại Tòa án 1.4.1. Hòa giải tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án cấp sơ thẩm Tại giai đoạn xét xử sơ thẩm, theo pháp luật Việt Nam hòa giải là một thủ tục bắt buộc tiến hành trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm tại phiên tòa sơ thẩm. tại Tòa án cấp sơ thẩm” của Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS. 7 Theo pháp luật của Liên bang Nga thì thủ tục hòa giải tại Tại Tòa án đƣợc quy định tại BLTTDS và Bộ luật tố tụng trọng tài của Liên Bang Nga. Điều 39 BLTTDS Liên Bang Nga quy định đƣơng sự có quyền thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp. Theo pháp luật tố tụng dân sự Pháp: Hòa giải đƣợc coi là một biện pháp giải quyết tranh chấp phổ biến và hiệu quả tại Pháp. Thủ tục hòa giải đƣợc quy định tại BLTTDS mới của Pháp; trong đó phân chia thành hai phƣơng thức hòa giải bao gồm: phƣơng thức hòa giải có sự tham gia của Hòa giải viên và phƣơng thức hòa giải không có sự tham gia của Hòa giải viên. 1.4.2. Hòa giải tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án cấp phúc thẩm. Hòa giải tại giai đoạn xét xử phúc thẩm theo pháp luật Việt Nam thì BLTTDS 2004 và BLTTDS 2015 vẫn quy định theo hƣớng tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử giải thích cho các bên về quyền và nghĩa vụ và tự giải quyết các tranh chấp hợp đồng thƣơng mại, thì quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm thể hiện: Công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự khi đã bỏ các điều kiện; Các bên đƣơng sự thỏa thuận đƣợc với nhau về toàn bộ nội dung tranh chấp hợp đồng thƣơng mại; Sự thỏa thuận là tự nguyện không vi phạm điều cấm của pháp luật và trái đạo đức xã hội. 1.4.3. Hiệu lực của các quyết định hòa giải tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án - Pháp luật quy định hòa giải thành có hiệu lực ngay từ thời điểm các bên ký vào biên bản hòa giải mà không cần thiết có một thời gian để thay đổi ý kiến. 1.5. Các yếu tố tác động đến hòa giải các tranh chấp hợp đồng thƣơng mại tại Tòa án Một là, tổ chức Tòa án thực hiện chức năng xét xử các vụ án kinh doanh thƣơng mại nói chung và hòa giải các hợp đồng thƣơng mại nói riêng. Hai là, sự tác động của chính quyền địa phƣơng với vai trò “đỡ đầu” cho các doanh nghiệp. Ba là, sự can thiệp cấp ủy Đảng trong một số trƣờng hợp liên quan đến doanh nghiệp. Bốn là, Tòa án (Thẩm phán) còn coi nhẹ việc hòa giải các tranh chấp hợp đồng thƣơng mại nhƣ một thủ tục để không bị kháng nghị. 8 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 1. Nền kinh tế nhiều thành phần đƣợc quản lý theo cơ chế thị trƣờng ở Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà kinh doanh đƣợc thực hiện quyền tự do kinh doanh. Đồng thời, các nhà kinh doanh cũng có quyền tự quyết trong việc giải quyết các tranh chấp thƣơng mại. Trong số các phƣơng thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại, hòa giải là một phƣơng thức có nhiều ƣu việt, đem lại nhiều hiệu quả thiết thực cho xã hội. 2. Hòa giải có vị trí quan trọng, có vai trò và ý nghĩa to lớn trong việc giúp cho các nhà kinh doanh giải quyết các tranh chấp thƣơng mại của họ một cách nhanh gọn, ít tốn kém, giữ gìn đƣợc quan hệ thƣơng mại lâu dài giữa các nhà kinh doanh. 3. Hòa giải có bản chất và nội dung riêng phân biệt hẳn với các phƣơng thức giải quyết tranh chấp kinh tế khác. Các đƣơng sự có tranh chấp thƣơng mại cũng nhƣ các Thẩm phán, Thƣ ký Tòa án và Hội đồng xét xử cần hiểu rõ, quán triệt bản chất và nội dung của hoạt động hòa giải để hoàn thành tốt chức năng, các quyền và nghĩa vụ của mình 4. Để thực hiện có hiệu quả, đúng đắn thủ tục hòa giải và đạt đƣợc những mục đích mà việc giải quyết các tranh chấp thƣơng mại bằng phƣơng thức hòa giải đặt ra, các đƣơng sự cũng nhƣ các Thẩm phán, Thƣ ký Tòa án và Hội đồng xét xử cần nhận rõ, nắm vững và thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc của việc hòa giải các tranh chấp thƣơng mại. 5. Các nƣớc và các tổ chức quốc tế có rất nhiều kinh nghiệm trong việc hòa giải các tranh chấp thƣơng mại. Những kinh nghiệm đó cần đƣợc nghiên cứu áp dụng có chọn lọc vào việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống các quy định pháp lý về giải quyết tranh chấp thƣơng mại theo thủ tục hòa giải ở Việt Nam. 9 Chƣơng 2 PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI CÁC TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG 2.1. Pháp luật về hòa giải các tranh chấp hợp đồng thƣơng mại tại Tòa án 2.1.1 Thẩm quyền hòa giải tranh chấp hợp đồng thương mại BLTTDS 2004 sửa đổi bổ sung năm 2011 quy định thẩm quyền của Tòa trong việc giải quyết vụ án kinh doanh, thƣơng mại nhƣ sau:  Thẩm quyền của Tòa án theo vụ việc  Thẩm quyền của Tòa án các cấp  Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ  Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn 2.1.2. Các yêu cầu của hòa giải các tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án Thứ nhất, khi có tranh chấp hợp đồng thƣơng mại xảy ra các bên muốn Tòa án tiến hành hòa giải thì phải có đơn kiện nộp đến Tòa án. Thứ hai, phải thuộc các trƣờng hợp pháp luật không cấm hòa giải. Thứ ba, các bên đƣơng sự phải phối hợp giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải của Tòa án. Thứ tư, Tòa án phải xác định đúng tƣ cách tố tụng của các bên khi tiến hành hòa giải. 2.1.3. Quy trình hòa giải các tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án 2.1.3.1. Hòa giải tranh chấp hợp đồng trong giai đoạn xét xử sơ thẩm Quy trình hòa giải các tranh chấp thƣơng mại nói chung và tranh chấp hợp đồng thƣơng mại nói riêng tại Tòa án mang tính thủ tục, đây là một giai đoạn tố tụng, đƣợc áp dụng thống nhất tại mọi Tòa án. Trình bày một cách khái quát, quy trình hòa giải bao gồm: Một là, hòa giải trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm tranh chấp hợp đồng thƣơng mại. (xem phụ lục 1 về quy trình hòa giải tại giai đoạn xét xử sơ thẩm tranh chấp hợp đồng thƣơng mại). Hai là, Tại phiên tòa sơ thẩm Hội đồng xét xử vẫn tiến hành hòa giải. Trong trƣờng hợp các đƣơng sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án và sự thỏa thuận của họ là tự nguyện; không trái pháp luật hoặc đạo đức xã hội thì hội đồng xét xử ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của đƣơng sự về việc giải quyết vụ án. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của đƣơng sự về việc giải quyết vụ án có hiệu lực pháp luật. 10 2.1.3.2. Hòa giải tại phiên tòa xét xử phúc thẩm Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại phần của bản án, quyết định sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị . Tại phiên tòa phúc thẩm, nếu các đƣơng sự thỏa thuận đƣợc với nhau về việc giải quyết vụ án và thỏa thuận của họ là tự nguyện, không trái pháp luật hoặc đạo đức xã hội thì hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm sửa Bản án sơ thẩm công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự. 2.1.4. Phương pháp hòa giải các tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án. Cho đến nay thì BLTTDS cũng nhƣ các văn bản pháp luật liên quan chƣa có một điều khoản nào quy định về phƣơng pháp hòa giải tranh chấp hợp đồng thƣơng mại. Qua nghiên cứu lý luận cũng nhƣ tìm hiểu thực tiễn, có thể nêu ra một số phƣơng pháp : - Thẩm phán tiến hành hòa giải phải mềm mỏng, linh hoạt. - Hòa giải kết hợp với việc đƣa ra các tài liệu, chứng cứ chứng minh. - Thẩm phán chỉ tập trung vào lợi ích chung và đặc biệt Thẩm phán không đƣợc dùng những ngôn ngữ tạo sự kích động cho các đƣơng sự. - Hòa giải phải hợp tình hợp lý. - Thẩm phán tạo điều kiện để các bên trình bày ý kiến quan điểm của mình trong việc giải quyết vụ án. - Thẩm phán hoặc Hội đồng xét xử phải thuyết phục các bên đƣơng sự giúp đƣơng sự tìm đƣợc tiến nói chung. - Thẩm phán phải chuẩn bị các phƣơng án hòa giải để các bên lựa chọn. 2.1.5. Hiệu lực của các văn bản trong hòa giải các tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án Thứ nhất, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự có hiệu lực nhƣ một bản án của Tòa án. Thứ hai, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự là quyết định có hiệu lực thi hành ngay sau khi ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Thứ ba, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa hoặc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội. 11 2.2. Thực trạng áp dụng pháp luật về hòa giải các tranh chấp hợp đồng thƣơng mại tại Tòa án 2.2.1. Tình hình hòa giải các tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án (giai đoạn 2010 – 2015) Trong những năm qua tình hình hòa giải trên địa bàn cả nƣớc đạt đƣợc những thành tựu đáng ghi nhận thể hiện số vụ án kinh doanh, thƣơng mại trong đó có tranh chấp liên quan đến hợp đồng thƣơng mại đƣợc hòa giải thành ngày càng tăng điều đó đƣợc thể hiện qua số liệu thống kê: (xem bảng 2.1 phần phụ lục 2). Nhìn chung Toà án nhân dân cấp sơ thẩm đã tuân thủ các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp thƣơng mại, nhận thức rõ đặc thù của việc giải quyết tranh chấp nên toà án cấp sơ thẩm đã kiên trì hoà giải dó đó số lƣợng vụ án hoà giải thành ngày càng tăng (xem biểu đồ 2.1 phần phụ lục 2). Trên địa bàn cả nƣớc nói chung và tại tỉnh Quảng Trị nói riêng, mặc dù chƣa có một thống kê cụ thể nào về số vụ hòa giải thành tranh chấp hợp đồng thƣơng mại tại giai đoạn sơ thẩm mà chỉ có thống kê tổng hợp về vụ án kinh doanh thƣơng mại đƣợc hòa giải thành (xem bảng 2.2 phần phụ lục và biểu đồ 2.2 phần phụ lục 2). 2.2.2. Những khó khăn, vướng mắc trong hòa giải các tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án 2.2.2.1. Vướng mắc về phương diện pháp luật Thứ nhất, BLTTDS chƣa có quy định về việc có mặt hoặc vắng mặt của các đƣơng sự, ngƣời đại diện hợp pháp của các đƣơng sự tại phiên hoà giải. Thứ hai, BLTTDS chƣa có quy định về thủ tục trong trƣờng hợp khi các đƣơng sự có thỏa thuận lại sau khi Tòa án đã lập biên bản hòa giải thành. Thứ ba, BLTTDS chƣa có quy định về địa điểm tiến hành phiên hòa giải. Thứ tƣ, khi các đƣơng sự thỏa thuận với nhau đƣợc một phần tại phiên hòa giải còn phần còn lại chƣa thỏa thuận đƣợc thì Thẩm phán cũng không thể ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự mà vẫn đƣa vụ án ra xét xử. Thứ năm, BLTTDS chƣa có quy định về thời hạn tiến hành hòa giải. Thứ sáu, pháp luật quy định thời điểm ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự sau 7 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành. Quy định nhƣ vậy nhằm tạo điều kiện cho các bên đƣơng sự cân 12 nhắc có thay đổi ý kiến hay không, nhƣng thực tế dẫn đến hiệu quả của hòa giải tranh chấp hợp đồng thƣơng mại không cao. Có những trƣờng hợp các bên không cân nhắc kỹ và ký ẩu vào biên bản vì cho rằng hòa giải sau đó còn có thời gian thay đổi ý kiến. 2.2.2.2. Vướng mắc, hạn chế trong thực tiễn hoà giải của Toà án. Một là, một số Toà án còn xem nhẹ vấn đề hòa giải 3 Hai là, không triệu tập ngƣời có quyền và nghĩa vụ liên quan tham gia hòa giải. Ba là, quyết định công nhận sự thoả thuận của các đƣơng sự có sai sót. Bốn là, ý thức pháp luật của ngƣời dân chƣa cao, các bên đƣơng sự thiếu hợp tác của trong quá trình tiến hành hòa giải. Năm là, cơ sở vật chất tiến hành hòa giải. Sáu là, số lƣợng và năng lực Thẩm phán có chuyên môn sâu về hòa giải còn hạn chế. 3 La Phương Na “Hòa giải trong tố tụng dân sự - một số vấn đề lý luận và thực tiễn » , Khóa luận tốt nghiệp (Hà Nội 4/2010) 13 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 1. Quá trình hình thành và phát triển của chế định hòa giải trong giải quyết các tranh chấp các hợp đồng thƣơng mại mang tính liên tục, kế thừa và phát triển nhằm đáp ứng với yêu cầu của cuộc sống hiện đại. Luật tố tụng dân sự 2004, các văn bản hƣớng dẫn hiện hành và Luật tố tụng dân sự 2015 đã cơ bản đã đáp ứng đƣợc yêu cầu bức thiết đối với việc hòa giải các tranh chấp hợp đồng thƣơng mại 2. Hoạt động hòa giải các tranh chấp hợp thƣơng mại trong giai đoạn xét xử sơ thẩm của ngành Tòa án nói chung và Tòa án tỉnh Quảng Trị nói riêng trong những năm qua đã thu đƣợc nhiều kết quả rất tích cực, giải quyết hiệu quả các tranh chấp hợp đồng thƣơng mại, góp phần làm ổn định, thúc đẩy sự phát triển xã hội. 3. Hệ thống các văn bản pháp luật hiện hành quy định về hòa giải các tranh chấp hợp đồng thƣơng mại trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vẫn còn có những điểm thiếu sót và bất cập, gây khó khăn trong quá trình áp dụng. Vì vậy cần đƣợc sửa đổi, bổ sung một cách căn bản, đầy đủ và kịp thời, để tạo nên một hệ thống những căn cứ pháp lý để hòa giải các tranh chấp hợp đồng thƣơng mại ngày càng có hiệu quả hơn. 14 Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI CÁC TRANH CHẤP TRONG HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI 3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về hòa giải các tranh chấp trong hợp đồng thƣơng mại 3.1.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật 3.1.1.1. Hoàn thiện pháp luật về tổ chức Tòa án đảm bảo xét xử các tranh chấp kinh doanh thương mại nói chung và hợp đồng thương mại nói riêng Về cơ bản, hoạt động hòa giải của Tòa án các cấp trong quá trình giải quyết các tranh chấp hợp đồng thƣơng mại ở nƣớc ta trong những năm qua đã tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành. Bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc thì quá trình áp dụng thủ tục hòa giải trong giải quyết các tranh chấp hợp đồng thƣơng mại tại Tòa án vẫn còn một số vƣớng mắc, cần nhận thức rõ và khắc phục, để hoàn thiện hoạt động hòa giải các tranh chấp hợp đồng thƣơng mại. 3.1.1.2. Hoàn thiện pháp luật hòa giải tranh chấp hợp đồng thương mại bảo đảm lợi ích của các chủ thể kinh doanh Nhìn chung là khi có tranh chấp các hợp đồng thƣơng mại, các đƣơng sự thƣờng tự thƣơng lƣợng với nhau cho vụ tranh chấp sớm đƣợc kết thúc. Ngoài ra, một số quy định của pháp luật về giải quyết các vụ tranh chấp hợp đồng thƣơng mại còn có nhiều vƣớng mắc, nhiều quy định còn chƣa đồng bộ nên các Tòa án giải quyết các tranh chấp hợp đồng thƣơng mại theo thủ tục hòa giải còn chƣa nhất quán, còn có những thiếu sót. 3.1.2. Khắc phục những hạn chế của pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại nói chung và hợp đồng thương mại nói riêng Trong nền kinh tế đang chuyển đổi từ cơ chế hành chính, kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế với cơ chế thị trƣờng ở Việt Nam hiện nay, sự phát sinh các tranh chấp kinh doanh thƣơng mại là điều khó tránh khỏi. Điều đó đã làm phát sinh tranh chấp hợp đồng thƣơng mại có liên quan đến nhiều chủ thể. 15 3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về hòa giải tranh chấp hợp đồng thƣơng mại tại Tòa án 3.2.1 Các giải pháp hoàn thiện pháp luật Một là, hoàn thiện thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp hợp đồng thƣơng mại. Hai là, qua nghiên cứu pháp luật TTDS ở một số nƣớc và khảo sát thực tế, thấy rằng, BLTTDS cần bỏ quy định mang tính liệt kê cụ thể các tranh chấp hợp đồng kinh doanh thƣơng mại mà chỉ nên quy định một cách khái quát các tranh chấp hợp đồng thƣơng mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Ba là, bổ sung quy định công nhận sự thỏa thuận một phần yêu cầu trong tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại nói chung và hợp đồng thƣơng mại nói riêng. Bốn là, về hiệu lực của quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên đƣơng sự nên sửa đổi theo hƣớng có hiệu lực kể từ thời điểm các bên ký vào biên bản hòa giải thành. Năm là, cần có quy định về sự có, vắng mặt của đƣơng sự tại phiên hòa giải. Sáu là, cần quy định về thời gian tiến hành hòa giải. 3.2.2. Các giải pháp tổ chức thực hiện pháp luật về hòa giải các tranh chấp hợp đồng thương mại Thứ nhất, xây dựng bộ phận chuyên trách về hòa giải các tranh chấp hợp đồng thƣơng mại tại Tòa án. Thứ hai, nâng cao trình độ, kỹ năng của ngƣời tiến hành hòa giải tranh chấp hợp đồng thƣơng mại. Thứ ba, cần quy định rõ sự tham dự của ngƣời bảo về quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự tại phiên hòa giải ( Điều 209 BLTTDS 2015 đã bổ sung, quy định thêm sự có mặt của ngƣời bảo về quyền và lợi ích hợp pháp cuả các đƣơng sự tại phiên hòa gải). Thứ tư, cần có Thẩm phán chuyên trách về vấn đề hòa giải các tranh chấp hợp đồng, thƣơng mại. 16 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện chung các quy định về hòa giải tranh chấp hợp đồng thƣơng mại ở Việt Nam bao gồm: Xác định thẩm quyền cụ thể, đầy đủ của Tòa

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_hoa_giai_cac_tranh_chap_hop_dong_thuong_mai.pdf
Tài liệu liên quan