Tóm tắt Luận văn Năng lực công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên

Nhìn chung tinh thần, trách nhiệm, thái độ thực thi công vụ

của công chức không ngừng được nâng lên theo hướng tích cực. Thái

độ thực thi công vụ được nâng lên rõ rệt thông qua công tác cải cách

hành chính với các biện pháp giám sát của các cơ quan chức năng;

đánh giá, phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Trưởng phòng

chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện được tổ chức định kỳ

hàng quý, qua đó phản ánh đúng mức độ hoàn thành nhiệm vụ. Tình

trạng gây phiền hà, tham ô, nhũng nhiễu trong quá trình thực thi

công vụ giảm hẳn và mức độ hài lòng của công dân, tổ chức qua

khảo sát của huyện chiếm tỷ lệ cao, trách nhiệm trong giải quyết

công việc không ngừng được nâng cao

pdf27 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/02/2022 | Lượt xem: 309 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Năng lực công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đánh giá, những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của các chủ thể này. - Phân tích về thực trạng năng lực công chức lãnh đạo, quản lý cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Đồng Xuân; chỉ ra ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. - Đề xuất các quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực công chức lãnh đạo, quản lý cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Đồng Xuân đáp ứng yêu cầu giai đoạn mới, xây dựng chính quyền của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. 4. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là năng lực công chức lãnh đạo, quản lý cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. - Khách thể nghiên cứu là công chức lãnh đạo, quản lý cơ quan chuyện môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Đồng Xuân gồm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Đồng Xuân. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận văn nghiên cứu về năng lực công chức lãnh đạo, quản lý cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Đồng Xuân. - Về không gian: Luận văn nghiên cứu năng lực của 29 công chức lãnh đạo, quản lý của 12 cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Đồng Xuân. - Về thời gian: Số liệu được thu thập từ năm 2015 đến nay. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phƣơng pháp luận 6 Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chính Minh, quan điểm của Đảng về công tác cán bộ và nâng cao năng lực cán bộ, công chức trong thực thi công vụ. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp khảo cứu tài liệu; Phương pháp điều tra bằng bảng; ngoài ra, tác giả còn sử dụng một số phương pháp khác, như phương pháp thống kê, so sánh, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp logic, phương pháp chuyên gia. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về lý luận, luận văn góp phần làm sâu sắc thêm cơ sở khoa học về năng lực của công chức lãnh đạo, quản lý cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân huyện. Xây dựng cơ sở đề xuất giải pháp nâng cao năng lực của công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Đồng Xuân. Về thực tiễn, luận văn đưa ra kết quả nghiên cứu và đề xuất các giải pháp mang tính khả thi nhằm nâng cao năng lực của công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và phục lục, luận văn được kết cấu thành 03 chương: Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về năng lực công chức lãnh đạo, quản lý cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện Chƣơng 2: Thực trạng năng lực công chức lãnh đạo, quản lý cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên 7 Chƣơng 3: Định hướng và giải pháp nâng cao năng lực công chức lãnh đạo, quản lý cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 1.1. Nhận thức chung về công chức lãnh đạo, quản lý cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện 1.1.1. Một số khái niệm - Khái niệm công chức Theo Luật Cán bộ, Công chức năm 2008 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà nước, tổ chức chính trị xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà nước, tổ chức chính trị xã hội gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập , trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ qu lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. - Khái niệm công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện 8 Đây cũng là khái niệm mang tính đặc thù phù hợp với cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính nhà nước Việt Nam. Theo Khoản 2, Điều 27, Luật Tổ chức Chính quyền địa phương 2015, quy định: “Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện gồm có các phòng và cơ quan tương đương phòng”. Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ đã quy định: “các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cùng cấp và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ Trung ương đến cơ sở”. Tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hiện nay được Chính phủ quy định tại Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014. Theo Nghị định này, đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm có 13 cơ quan trong đó 10 cơ quan tổ chức thống nhất theo quy định của Chính phủ và 03 cơ quan được tổ chức để phù hợp với từng loại hình đơn vị hành chính cấp huyện. Các cơ quan thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật, góp phần bảo đảm sự quản lý thống nhất của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở địa phương. - Khái niệm công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện Công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là những công chức được bổ nhiệm có thời hạn vào một vị trí hoặc chức danh làm việc trong các cơ quan 9 chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, được hưởng tiền lương, phụ cấp (chức vụ lãnh đạo theo quy định) từ ngân sách nhà nước để thực hiện các chức năng lãnh đạo, điều hành công việc của cơ quan chuyên môn của đơn vị mình theo các mục tiêu, yêu cầu nhất định. 1.1.2. Vai trò của công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Trong nền hành chính nhà nước hiện nay, công chức hành chính nhà nước nói chung và công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nói riêng có vị trí và vai trò rất quan trọng và là lực lượng trực tiếp điều hành, giải quyết công việc quản lý nhà nước chuyên ngành ở cấp huyện đảm bảo chất lượng hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước cấp huyện theo hướng hiệu lực, hiệu quả. 1.1.3. Nhiệm vụ của công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở địa phương. 1.2. Năng lực công chức lãnh đạo, quản lý cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện 1.2.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành năng lực 1.2.1.1. Khái niệm - Khái niệm về năng lực: Năng lực là tổng hợp của kiến thức, kỹ năng, thái độ/phẩm chất của một cá nhân được thể hiện 10 thông qua những hành vi cụ thể nhằm đạt được hiệu quả cao trong công việc mà cá nhân đó đảm nhiệm, phụ trách. - Khái niệm năng lực công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là tổng hợp các kiến thức, kỹ năng, thái độ của cá nhân đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, quản lý cơ quan thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. 1.2.1.2. Các yếu tố cấu thành năng lực công chức lãnh đạo, quản lý cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện - Về kiến thức. - Về kỹ năng nghiệp vụ. - Về tinh thần, thái độ. 1.2.2. Các yêu cầu về năng lực của công chức lãnh đạo, quản lý cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện 1.2.2.1. Cơ sở xác định các yêu cầu về năng lực Trước tiên, căn cứ vào vị trí, vai trò của công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là một nhà lãnh đạo quản lý. 1.2.2.2. Các năng lực cần có của công chức lãnh đạo, quản lý cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện Năng lực lãnh đạo, quản lý của một cấp quản lý nói chung và quản lý ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện nói riêng cũng được chia thành 2 nhóm năng lực là: Năng lực cốt lõi và năng lực gắn liền với những lĩnh vực cụ thể mà chức danh của người lãnh đạo quản lý đó đảm nhiệm. 1.2.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực công chức lãnh đạo, quản lý cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện 1.2.3.1. Các tiêu chí đánh giá thông qua các yếu tố cấu thành năng lực 11 1.2.3.2. Tiêu chí mức độ hoàn thành công việc 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực công chức lãnh đạo, quản lý cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nói chung người lãnh đạo quản lý có năng lực là người biết kết hợp hài hòa giữa tri thức, kĩ năng và thái độ. Nó phụ thuộc vào những yếu tố: công tác quy hoạch công chức lãnh đạo quản lý; công tác đào tạo, bồi dưỡng; công tác quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển; việc thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức lãnh đạo quản lý; việc đánh giá công chức lãnh đạo quản lý những điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực của công chức lãnh đạo quản lý. Tiểu kết chƣơng 1 Ở chương 1, học viên đã nghiên cứu khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nói chung và công chức lãnh đạo, quản lý các các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và hệ thống hóa những vấn đề lý luận về năng lực của công chức lãnh đạo, quản lý; vị trí, vai trò; nhiệm vụ; các yêu cầu về năng lực; một số yếu tố cấu thành năng lực công chức lãnh đạo, quản lý; tiêu chí đánh giá năng lực công chức lãnh đạo, quản lý; các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỒNG XUÂN, TỈNH PHÚ YÊN 2.1. Khái quát chung về huyện Đồng Xuân và cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên 12 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Đồng Xuân 2.1.2. Khái quát về cơ quan chuyên môn và công chức lãnh đạo, quản lý cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên Thực hiện Nghị định số 37/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Theo đó, Ủy ban nhân dân huyện Đồng Xuân có 13 cơ quan chuyên môn, đó là: Nội vụ; Tư pháp; Tài chính - Kế hoạch; Tài nguyên và Môi trường; Lao động - Thương binh và Xã hội; Văn hóa và Thông tin; Giáo dục và Đào tạo; Y tế; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Kinh tế và Hạ tầng; Dân tộc; Thanh tra; Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Tuy nhiên, thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII "Một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả". Tỉnh ủy Phú Yên đã ban hành Kế hoạch số 53-KH/TU ngày 05/3/2018, Huyện ủy Đồng Xuân ban hành Kế hoạch số 77-KH/HU ngày 16/4/2018; Hội đồng nhân dân huyện Đồng Xuân ban hành Nghị quyết số 05/NQ-HĐND ngày 30/7/2018 về việc sáp nhập, chuyển chức năng, nhiệm vụ của phòng Y tế vào Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện quản lý; theo đó Ủy ban nhân dân huyện Đồng Xuân đã ban hành Quyết định số 3016/QĐ-UBND ngày 20/8/2018 về việc sáp nhập, chuyển chức năng, nhiệm vụ của phòng Y tế vào Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện quản lý. Vậy, hiện nay các cơ quan chuyên môn thuộc huyện Đồng Xuân còn 12 cơ quan. 13 Tổng số công chức các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân huyện Đồng Xuân tính đến tháng 9/2019 là 76 người. Trong đó, công chức giữ ngạch Chuyên viên chính và tương đương 02 người, chiếm tỷ lệ 2,63%; Chuyên viên và tương đương 64 người, chiếm tỷ lệ 84,2%; Cán sự và tương đương 10 người, chiếm tỷ lệ 13,15%. Về trình độ chuyên môn: Thạc sĩ 05 người, chiếm tỷ lệ 6,57%; Đại học 70 người, chiếm tỷ lệ 92,1%; Trung cấp chuyên nghiệp 01 người, chiếm tỷ lệ 1,3%. Về lý luận chính trị: Cao cấp và cử nhân 24 người, chiếm tỷ lệ 31,57%; Trung cấp 17 người, chiếm tỷ lệ 22,36%. Về ngoại ngữ được bồi dưỡng cấp chứng chỉ các loại là 73 người, chiếm tỷ lệ 90,06%. Về tin học, có chứng chỉ 100%. Hiện nay, số lượng công chức lãnh đạo quản lý các cơ quan chuyên thuộc Ủy ban nhân dân huyện Đồng Xuân là 29 người, chiếm 38,15% trên tổng số công chức các cơ quan chuyên thuộc Ủy ban nhân dân huyện. Trong đó, cấp trưởng là 12 người, cấp phó là 17 người. 2.2. Thực trạng năng lực công chức lãnh đạo, quản lý cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên 2.2.1. Trình độ công chức lãnh đạo, quản lý cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Đồng Xuân Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị và việc bồi dưỡng kiến thức về tin học, ngoại ngữ của công chức lãnh đạo, quản lý cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Đồng Xuân đã đạt chuẩn theo quy định. Tỷ lệ công chức lãnh đạo, quản lý có trình độ chuyên môn từ đại học, sau đại học và có trình độ lý luận chính trị cao cấp chiếm đa số, cụ thể: Về chuyên môn: Có 4 công chức lãnh đạo, quản lý có trình độ thạc sĩ chiếm tỷ lệ 13,79% ; có 25 công 14 chức lãnh đạo, quản lý có trình độ đại học chiếm tỷ lệ 86,2%). Về lý luận chính trị: Có 22 công chức lãnh đạo, quản lý có trình độ cao cấp chiếm tỷ lệ 75,86% ; có 6 công chức lãnh đạo, quản lý có trình độ trung cấp chiếm tỷ lệ 20,68% . Về quản lý nhà nước: Có 3 công chức lãnh đạo, quản lý giữ ngạch chuyên viên chính chiếm tỷ lệ 10,34% ; có 26 công chức lãnh đạo, quản lý ngạch chuyên viên chiếm tỷ lệ 89,65% . Tỷ lệ công chức lãnh đạo, quản lý có chứng chỉ ngoại ngữ, tin học là 100%. 2.2.2. Kỹ năng của công chức lãnh đạo, quản lý cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Đồng Xuân Qua kết quả khảo sát cho thấy: Đánh giá của công chức chuyên môn và công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện gần tương đồng nhau. Kết quả đánh giá ở mức độ hiện tại cho thấy một số k năng của công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện là rất tốt, như: k năng tin học 42,25%; k năng soạn thảo văn bản 40,84%; k năng giải quyết vấn đề và k năng quan hệ, giao tiếp là 38,02%. Những k năng được đánh giá là tốt, như: k năng giải quyết vấn đề; k năng ra quyết định 49,29%. Tuy nhiên, nhiều k năng ở mức độ hiện tại chỉ ở mức trung bình trở xuống như: k năng tổ chức điều hành hội họp ở mức trung bình 8,45% ; k năng lãnh đạo, quản lý ở mức trung bình 7,04% và ở mức yếu 4,2% ; k năng thuyết trình ở mức trung bình 2,8% và ở mức yếu 1,4% ; k năng phân tích công việc ở mức trung bình 74,22% và ở mức yếu 1,4% ; k năng tư duy và phân tích vấn đề ở mức trung bình 4,22% và ở mức yếu 2,8% ; k năng ngoại ngữ ở mức trung bình 8,45% và ở mức yếu 2,8% ; ... Đồng thời, nhiều k năng được đánh giá là cần thiết tập trung nâng cao, như: K năng quan hệ giao tiếp ứng xử; k 15 năng tin học; k năng tư duy phân tích vấn đề; k năng tập hợp cấp dưới; k năng quản lý bản thân; k năng thuyết trình; k năng lãnh đạo quản lý... Điều này đặt ra yêu cầu đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng, công tác đánh giá nhận xét công chức hàng năm, nhằm để nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện để thực hiện tốt yêu cầu và nhiệm vụ trong thời gian đến. 2.2.3. Thái độ của công chức lãnh đạo, quản lý cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Đồng Xuân Nhìn chung tinh thần, trách nhiệm, thái độ thực thi công vụ của công chức không ngừng được nâng lên theo hướng tích cực. Thái độ thực thi công vụ được nâng lên rõ rệt thông qua công tác cải cách hành chính với các biện pháp giám sát của các cơ quan chức năng; đánh giá, phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Trưởng phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện được tổ chức định kỳ hàng quý, qua đó phản ánh đúng mức độ hoàn thành nhiệm vụ. Tình trạng gây phiền hà, tham ô, nhũng nhiễu trong quá trình thực thi công vụ giảm hẳn và mức độ hài lòng của công dân, tổ chức qua khảo sát của huyện chiếm tỷ lệ cao, trách nhiệm trong giải quyết công việc không ngừng được nâng cao. Qua đánh giá của công chức chuyên môn và của công chức lãnh đạo, quản lý về thực trạng thái độ thực thi công vụ của công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Đồng Xuân cho thấy kết quả gần tương đồng nhau. Từ đó cho thấy các tiêu chí: Tinh thần làm việc; Trách nhiệm trong công việc; Tinh thần phối hợp trong công tác và Thái độ phục vụ nhân dân của công chức lãnh đạo, quản lý được đánh giá ở mức tốt và rất tốt là khá cao. Công chức lãnh đạo, quản lý tự đánh giá có tỷ lệ cao hơn so 16 với công chức chuyên môn đánh giá cho họ, không có mức độ trung bình; trong khi đó công chức chuyên môn đánh giá công chức lãnh đạo, quản lý có tỷ lệ nhất định ở mức trung bình. 2.2.4. Kết quả thực thi công vụ của công chức lãnh đạo, quản lý cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên Theo thông báo kết quả nhận xét, đánh giá cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Huyện ủy, Thường trục Huyện ủy quản lý từ năm 2016-2018 , thì hằng năm số lượng công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trung bình chiếm tỷ lệ 70% và trên 28% là hoàn thành tốt nhiệm vụ; trong đó nhiều cơ quan chuyên môn có số công chức lãnh đạo quản lý hoàn thành tốt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hằng năm đạt 100%. Qua kết quả điều tra bằng phiếu khảo sát thì có kết quả khác biệt với kết quả nhận xét, đánh giá cán bộ Ban Thường vụ Huyện ủy phiếu đánh giá, phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Trưởng phòng chuyên môn được tổ chức định kỳ hàng quý. Nguyên nhân chưa hoàn thành nhiệm vụ hoặc hoàn thành nhiệm vụ ở mức trung bình là: Hạn chế về kiến thức, trình độ chiếm 28%; hạn chế về k năng công vụ chiếm 36%; hạn chế về thái độ công vụ chiếm 22% và nguyên nhân khác chiếm 14%. Qua số liệu trên cho thấy tỷ lệ công chức lãnh đạo, quản lý còn hạn chế về năng lực bao gồm về kiến thức, k năng và thái độ công vụ. Điều này cho thấy, hiện nay cách đánh giá còn nặng về hình thức, chưa thật sự gắn với chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng công chức lãnh đạo, quản lý; chưa phản ánh chính xác kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Đánh giá công chức được coi là khâu tiền đề quan trọng nhất nhưng vẫn là khâu khó và yếu nhất; đánh giá vẫn còn hình thức, chưa phản ánh 17 đúng được thực chất; chưa lấy hiệu quả công việc làm thước đo chủ yếu trong đánh giá cán bộ, công chức; còn cảm tính, hình thức, xuê xoa, chiếu lệ; thiếu tính chiến đấu, thiếu tinh thần xây dựng trong đánh giá công chức. Việc đánh giá công chức quản lý hằng năm chủ yếu dựa vào bản tự kiểm điểm, nhận xét, tự nhân loại của cá nhân và kết quả kiểm điểm của tập thể. Ở một số cơ quan, phần lớn công chức lãnh đạo, quản lý (trẻ tuổi thường có tư tưởng e ngại, nể nang, không dám thẳng thắn phê bình, nói thẳng, nói thật để đóng góp ý kiến cho đồng nghiệp. Trách nhiệm của người đứng đầu một số cơ quan chuyên môn còn thiếu tinh thần trách nhiệm trong quá trình thực thi công vụ. 2.3. Đánh giá chung thực trạng năng lực công chức lãnh đạo, quản lý cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên 2.3.1. Những ưu điểm Nhìn chung đội ngũ cán bộ, công chức nói chung, công chức lãnh đạo, quản lý cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Đồng Xuân nói riêng đã được r n luyện và trải qua quá trình hoạt động thực tiễn nên có đầy đủ bản lĩnh chính trị, trung thành với sự nghiệp cách mạng, kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc, định hướng xã hội chủ nghĩa mà Đảng và Nhà nước ta đã lựa chọn. 2.3.2. Những hạn chế Hạn chế về trình độ chuyên môn: Tuy đội ngũ cán bộ, công chức nói chung, công chức lãnh đạo, quản lý cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Đồng Xuân nói riêng cơ bản đạt chuẩn về trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ, song để đáp ứng xu thế hội nhập sâu rộng hiện nay, nhìn chung chất lượng đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý ở những mặt này vẫn còn một 18 số hạn chế, bất cập cần được giải quyết. Năng lực ngoại ngữ để có khả năng giao tiếp, phục vụ công tác vẫn chưa cao. K năng và khả năng ứng dụng công nghệ thông tin để phục vụ tối ưu cho công việc vẫn còn chưa đồng đều, nhiều người vẫn còn hạn chế nhất là một số ít công chức lãnh đạo quản lý lớn tuổi. Hạn chế về trình độ lý luận chính trị và kiến thức quản lý nhà nước, nhất là đối công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện mới qua đào tạo về trình độ Trung cấp lý luận chính trị. Trong khi đây là một trong những yếu tố quan trọng nhất để được bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý. Với vị trí công chức lãnh đạo, quản lý cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện phải có trình độ từ Trung cấp lý luận chính trị trở lên, nhưng đối với vị trí lãnh đạo, quản lý ở cấp cao hơn thì đòi hỏi phải có trình độ Cao cấp lý luận chính trị; trong khi đó, tỷ lệ công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng về trình độ cao cấp lý luận chính trị vẫn còn phụ thuộc vào chỉ tiêu phân bổ của tỉnh và bồi dưỡng kiến thức về quản lý nhà nước tương ứng với ngạch, bậc hằng năm còn thấp. Bên cạnh đó, những trường hợp được cử đi học, bồi dưỡng hầu như với mục đích là để dự nguồn hoặc thi nâng ngạch; điều này cho thấy ý thức về tầm quan trọng của kiến thức lý luận chính trị và quan lý nhà nước không cao, nhưng nó lại rất quan trọng với công chức lãnh đạo quản lý trẻ hiện nay. Hạn chế về k năng nghiệp vụ: Thực tế cho thấy một bộ phận công chức lãnh đạo, quản lý còn thiếu hụt về k năng công vụ và đây là một trong những thiếu hụt lớn của công chức lãnh đạo, quản lý cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Đồng Xuân hiện nay; điều này làm cho công chức lãnh đạo, quản lý thiếu tính chuyên nghiệp trong công tác, thiếu k năng quản lý, k năng 19 nghiệp vụ hành chính, phương pháp làm việc cũng như năng lực tham mưu nên hiệu quả công việc không cao. Nhiều k năng còn hạn chế hoặc chưa đáp ứng được yêu cầu như: k năng tổ chức điều hành hội họp; k năng lãnh đạo, quản lý; k năng thuyết trình; k năng phân tích công việc; k năng tư duy và phân tích vấn đề; k năng ngoại ngữ ... 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế Thứ nhất, là một huyện miền núi, điều kiện kinh tế khó khăn, trình độ dân trí nhìn chung còn thấp so với mặt bằng chung của tỉnh, chất lượng đội ngũ công chức có những hạn chế nhất định, do đó nguồn công chức giới thiệu để đưa vào quy hoạch còn thiếu. Thứ hai, Về công tác tuyển dụng và đãi ngộ: Công tác tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ được thực hiện chặt chẽ, đúng quy trình song việc thực hiện quy định về tuyển dụng công chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Đồng Xuân chưa thực sự khuyến khích được người tài đến làm việc; chưa có những chính sách ưu tiên, đãi ngộ rõ ràng đủ sức thu hút đối với người có học lực giỏi, xuất sắc khi tuyển dụng. Thứ ba, về công tác bố trí, sử dụng công chức: Kết quả cuối cùng của công tác tuyển dụng là việc bố trí đúng vị trí việc làm, sử dụng công chức có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ giao. Hiện nay, cơ cấu công chức lãnh đạo, quản lý vẫn còn chưa hợp lý về số lượng, ngạch, bậc; trình độ, độ tuổi, giới tính. Cũng như chưa xác định rõ, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu quản lý nhà nước, yêu cầu cung cấp dịch vụ công của từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện cơ cấu công chức quản lý phù hợp. 20 Thứ tư, về công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng: Công tác đào tạo phát triển đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý mặc dù được quan tâm song vẫn chưa đi vào chiều sâu để nâng cao năng lực, chất lượng đáp ứng tốt nhu cầu hội nhập. Việc xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển công chức lãnh đạo, quản lý, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và công tác sử dụng đội ngũ công

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_nang_luc_cong_chuc_lanh_dao_quan_ly_cac_co.pdf
Tài liệu liên quan