Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước đối với vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Tuy nhiên, với hệ thống GTCC ngày càng hoàn thiện, đặc biệt

sau khi các tuyến ĐSĐT, Mono-rail, BRT đưa vào hoạt động theo

Quy hoạch 568, quy mô hệ thống GTCC lớn và phức tạp về công

nghệ điều hành thì mô hình Trung tâm như hiện nay không còn phù

hợp, đủ tầm vóc để thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về

VTHK. Do đó phải:

- Rà soát, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của

Trung tâm phù hợp với từng giai đoạn phát triển của hệ thống GTCC

- Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý, vận

hành hệ thống GTCC: đào tạo kỹ năng, chuyên môn về CNTT, quản

lý, điều hành mạng lưới ĐSĐT và các loại hình VTHK khác khi đưa

vào khai thác

pdf26 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 09/03/2022 | Lượt xem: 253 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước đối với vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ùng (2014), Bùi Xuân Cường (2015), có một số đề tài liên quan đến vận tải hành khách công cộng nhưng đó là những luận văn kinh tế. Chỉ riêng tác giả Bùi Xuân Cường nói về Quản lý nhà nước. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với VTHK bằng xe buýt trên địa bàn TP Hồ Chí Minh. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, cần thực hiện nhiệm vụ như sau: + Hệ thống hóa lý luận quản lý nhà nước; + Phân tích thực trạng; 3 + Khảo sát chỉ số hài lòng; + Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn TP Hồ Chí Minh. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý nhà nước đối với VTHK bằng xe buýt trên địa bàn TP Hồ Chí Minh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu quản lý nhà nước đối với VTHK bằng xe buýt từ năm 2012 đến 2018. - Phạm vi về không gian: Nghiên cứu quản lý nhà nước đối với VTHK bằng xe buýt trên địa bàn TP Hồ Chí Minh. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: -Phương pháp phân tích - tổng hợp. - Phương pháp điều tra xã hội học. - Phương pháp chọn mẫu. - Phương pháp thống kê, so sánh. 6. Đóng góp của đề tài Về lý luận: Đề tài góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận về vận tải hành khách bằng xe buýt và quản lý nhà nước đối với vận tải hành khách bằng xe buýt; các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với vận tải hành khách bằng xe buýt cũng như kinh 4 nghiệm quản lý nhà nước đối với vận tải hành khách bằng xe buýt ở một số địa phương trên thế giới và trong nước. Về thực tiễn: Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên trong học tập và nghiên cứu chuyên ngành quản lý nhà nước. Đề tài còn có giá trị tham khảo cho các cơ quan, ban ngành trong việc hoạch định chủ trương, chính sách liên quan lĩnh vực này ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. 7. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn có kết cấu 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước đối với VTHK bằng xe buýt Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với VTHK bằng xe buýt trên địa bàn TP Hồ Chí Minh. Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với VTHK bằng xe buýt trên địa bàn TP Hồ Chí Minh. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE BUÝT 1.1. Tổng quan về VTHK bằng xe buýt 5 1.1.1. Khái niệm 1.1.2. Đặc điểm của VTHK bằng xe buýt 1.1.3. Vai trò của VTHK bằng xe buýt Thuận tiện, an toàn Tiết kiệm Bảo vệ môi trƣờng Giảm UTGT 1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với VTHK bằng xe buýt 1.2.1. Khái niệm 1.2.2. Sự cần thiết quản lý nhà nƣớc đối với VTHK bằng xe buýt Thứ nhất, nhà nước phải khắc phục những hạn chế của kinh tế thị trường. Thứ hai, bằng các chính sách, pháp luật và sức mạnh kinh tế của mình, nhà nước giải quyết những mâu thuẫn về lợi ích kinh tế phổ biến, thường xuyên trong hoạt động VTHK bằng xe buýt. Thứ ba, xuất phát bản chất giai cấp của nhà nước, hài hòa lợi ích của các tầng lớp dân cư. Tóm lại, Nhà nước đảm bảo trật tự an toàn xã hội nói chung, TTATGT nói riêng. Trật tự an toàn xã hội là kết quả của một xã hội ổn định, bền vững. 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với VTHK bằng xe buýt Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển giao thông đường bộ 6 Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quản lý nhà nước Kiểm tra, thanh tra thực hiện văn bản quản lý nhà nước đối với VTHK bằng xe buýt 1.2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc đối với VTHK bằng xe buýt Năng lực của nền hành chính Sự tham gia và ủng hộ của người dân Những yếu tố tác động khác 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với VTHK ở các đô thị Nhiều đô thị có chính sách tạo điều kiện VTHK bằng xe buýt phát triển bằng cách tăng cường quản lý về nhu cầu giao thông và kiểm soát phương tiện GTVT cá nhân. 1.3.1. Các đô thị ở châu Âu Công tác quản lý phương tiện giao thông được thực hiện trên nền tảng các giải pháp tài chính, kinh tế và áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật về môi trường. Ứng dụng giao thông thông minh. Ngoài ra còn đẩy mạnh tuyên truyền và có chính sách ưu tiên phát triển VTHK bằng xe buýt. 1.3.2. Các đô thị ở châu Á Đối với xe ô tô, đa phần các đô thị tại châu Á đều áp dụng biện pháp hành chính. 7 1.3.3. Kinh nghiệm trong nƣớc HĐND TP Hà Nội đã ban hành Nghị quyết số 04/2017/NQ- HĐND thông qua Đề án ”Tăng cường quản lý phương tiện giao thông đường bộ nhằm giảm UTGT và ô nhiễm môi trường trên địa bàn TP Hà Nội giai đoạn 2017-2020 tầm nhìn 2030”. Bài học cho TP Hồ Chí Minh - Cần dự báo chính xác tình hình phát triển dân số, phương tiện cơ giới đường bộ trong tương lai để xây dựng các kịch bản, biện pháp ứng phó. - Cần có sự quyết liệt trong chỉ đạo, quyết tâm chính trị và sự đồng thuận của mọi tầng lớp nhân dân trong việc hạn chế sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân tham gia giao thông. - Ưu tiên kết cấu hạ tầng, tập trung mọi nguồn lực để phát triển VTHKCC đa phương thức, trọng tâm bằng xe buýt là con đường tương lai phát triển tiến tới xây dựng TP văn minh, hiện đại. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VTHK BẰNG XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Khái quát về VTHK bằng xe buýt ở TPHCM Hạ tầng phục vụ hoạt động VTHK bằng xe buýt: 2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với VTHK bằng xe buýt trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh 2.2.1. Về xây dựng quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển giao thông đường bộ 8 2.2.2. Về ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quản lý nhà nƣớc 2.2.3. Về thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định ngành 2.3. Khảo sát chỉ số hài lòng của tổ chức và công dân về dịch vụ VTHK bằng xe buýt tại TP Hồ Chí Minh Song song với việc nỗ lực cải thiện chất lượng dịch vụ, đơn vị quản lý và điều hành VTHKCC cần tập trung đẩy mạnh việc hoàn thiện quy hoạch và bố trí hợp lý mạng lưới luồng tuyến cho xe buýt; tăng cường công tác tuyên truyền và cung cấp thông tin về dịch vụ VTHKCC nói chung và xe buýt nói riêng đến người dân một cách đầy đủ và hấp dẫn nhất; Bên cạnh đó rất cần có sự hưởng ứng tích cực từ người dân và sự phối hợp mạnh mẽ của các cơ quan ban ngành, quận huyện TP, đặc biệt là ưu tiên quỹ đất đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cho hoạt động xe buýt như bến bãi và điểm trung chuyển làm cơ sở phân bố luồng tuyến hợp lý để hấp dẫn, thu hút người dân sử dụng xe buýt nhiều hơn nhằm tác động tích cực trong việc hạn chế sử dụng phương tiện giao thông cá nhân góp phần giảm UTGT và ô nhiễm môi trường trên địa bàn TP. 2.4. Đánh giá chung 2.4.1. Những thành công Được sự quan tâm của các cấp chính quyền TP, những chủ trương, chính sách ưu tiên cho xe buýt được ban hành, tạo điều kiện thuận lợi cho xe buýt phát triển. 9 Cơ sở pháp lý cho hoạt động xe buýt ngày càng được bổ sung, hoàn chỉnh. Mạng lưới tuyến xe buýt cơ bản đã phủ khắp trên địa bàn TP Hồ Chí Minh. Chính sách miễn, giảm giá vé cho các đối tượng ưu tiên đã được triển khai góp phần cải thiện tình hình an sinh xã hội nhận được sự ủng hộ và đồng tình cao. Để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội và nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý, số lượng doanh nghiệp vận tải tham gia hoạt động VTHKCC được thu gọn (chủ yếu là các Hợp tác xã) nhằm nâng cao quy mô và năng lực quản lý. Việc ứng dụng CNTT trong việc quản lý điều hành xe buýt có những bước phát triển khá tốt. Về cơ sở hạ tầng cũng có bước chuyển biến như việc đầu tư và đưa vào hoạt động. Các kênh thông tin tuyên truyền về hoạt động xe buýt cũng dần dần hình thành và phát triển. 2.4.2. Những hạn chế Các tuyến xe buýt hoạt động ở khu vực ngoại thành chưa cao, hầu hết các tuyến hoạt động trong khu vực nội thành và là các tuyến hướng tâm. Đây cũng là một bất cập của mạng lưới tuyến. Các bến bãi hiện hữu hầu hết chưa đảm bảo các chức năng của giao thông tĩnh. Đoàn phương tiện đã được đầu tư từ những năm 2002 - 2005, đến nay đã xuống cấp. 10 Quá trình tái cấu trúc lại các doanh nghiệp vận tải mang lại hiệu quả chưa cao. Diện tích đất dành cho VTHKCC còn hạn chế, vị trí chưa hợp lý đã làm cho mạng lưới tuyến trùng lắp, thiếu các điểm trung chuyển cần thiết, kết nối xe buýt chưa được phát huy đã làm cho mạng lưới tuyến xe buýt chưa phát huy được tác dụng. Công tác ứng dụng CNTT vẫn chưa có chiến lược hoạch định cụ thể, kế hoạch thực hiện từng năm. Chất lượng dịch vụ tuy đã được cải thiện, tuy nhiên vẫn còn tồn tại những hành vi không đúng mực của một bộ phận lái xe, tiếp viên. Tình trạng xé khống vé xảy ra tại một số Hợp tác xã nhỏ lẻ. Tồn tại vé xe buýt giả từ các vé bán trước (vé tập). 2.4.3. Nguyên nhân Hoạt động VTHK, đặc biệt là VTHK theo tuyến cố định đã được các văn bản quy phạm pháp luật quy định tương đối đầy đủ, tuy nhiên một số quy định chưa phù hợp với thực tế cần phải sửa đổi, bổ sung. Quy hoạch chưa được quan tâm đúng mức, thiếu phối hợp giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch VTHKCC. Hiện nay, chưa có nghiên cứu và quy hoạch riêng về giao thông tĩnh cho VTHKCC trên địa bàn TP.HCM. Chưa có quy định cụ thể về tỷ lệ quỹ đất giao thông tĩnh trong VTHKCC trong tổng diện tích đất dành cho giao thông. Kinh phí đầu tư cho bến bãi khá cao, nhất là phần kinh phí sử dụng cho đền bù, giải phóng mặt bằng quá lớn nên Ngân sách nhà 11 nước gặp khó khăn. Tuy nhiên, chính sách khuyến khích đầu tư vào xây dựng bến bãi chưa đủ thu hút đối với nhà đầu tư. Các quy định về an toàn giao thông và chất lượng dịch vụ vận tải tại các văn bản quy phạm pháp luật chưa được chi tiết. - Chưa có đủ các quy định để đẩy mạnh, khuyến khích việc áp dụng công nghệ tin học, phương pháp quản lý mới trong công tác quản lý vận tải tại các cơ quan quản lý nhà nước cũng như tại các đơn vị kinh doanh vận tải, bến xe. - Việc xử lý các vi phạm trong hoạt động vận tải mới chủ yếu được quy định thông qua hình thức xử phạt được quy định tại Nghị định 46/2016/NĐ-CP. - Tính ổn định của các văn bản quản lý vận tải không cao. - Cơ sở hạ tầng giao thông vẫn còn trong giai đoạn hoàn thiện. - Phương tiện đầu tư theo dự án 1.318 đã cũ và hiện tại không còn phù hợp với điều kiện giao thông thực tế. - Việc triển khai bố trí bến bãi theo quy hoạch còn chậm. - Chính sách hạn chế phương tiện cá nhân chưa triển khai thực hiện. - Chưa hoàn thành và đưa vào khai thác hệ thống VTHK khối lượng lớn. - Phải chuyển tuyến nhiều lần khi đi xe buýt. Công nghệ, trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý vẫn sử dụng phương pháp thủ công để theo dõi, cập nhật số liệu và soạn thảo văn bản. 12 Đa số các cán bộ làm công tác quản lý vận tải mới chỉ đào tạo chuyên nghành về vận tải mà chưa được đào tạo bài bản về CNTT nên vẫn chưa khai thác có hiệu quả dữ liệu từ thiết bị giám sát trình để phục vụ cho công tác quản lý. Quy hoạch và phát triển hệ thống VTHKCC được thực hiện từ năm 2009 đến nay vẫn chưa được phê duyệt. Trong giai đoạn phát triển nhanh như thời gian qua, công tác quản lý vẫn chưa theo kịp sự phát triển nhằm kịp thời điều chỉnh cơ chế, chính sách phù hợp với từng giai đoạn. - Công tác quản lý hoạt động VTHKCC còn thủ công. - Trình độ và năng lực quản lý của các doanh nghiệp vận tải còn hạn chế. - Trình độ giao tiếp của đội ngũ lái xe, nhân viên phục vụ chưa làm hài lòng người dân sử dụng dịch vụ xe buýt. - Công tác kiểm tra và xử lý vi phạm theo hợp đồng còn hạn chế. CHƢƠNG 3 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE BUÝT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.1. Định hƣớng chung 3.1.1. Định hƣớng của Đảng, nhà nƣớc QĐ số 335/QĐ-TTg về việc phê duyệt chiến lược phát triển giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 13 khẳng định giao thông vận tải là một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Phát triển hợp lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đô thị và vận tải công cộng; Tổ chức quản lý giao thông đô thị một cách khoa học. Quản lý nhu cầu giao thông. 3.1.2. Định hƣớng của Thành phố Hồ Chí Minh Theo QĐ số 1340/QĐ-UBND ngày 20/3/2014,Thành phố Hồ Chí Minh phát triển theo mô hình tập trung - đa cực, khu vực trung tâm là khu vực nội thành với bán kính 15 km và 4 cực phát triển, cụ thể: - Phát triển Thành phố theo hướng đa; - Phát triển Thành phố với hai hướng chính là: hướng Đông và hướng Nam ra biển và hai hướng phụ là: hướng Tây - Bắc và hướng Tây, Tây - Nam; - Không phát triển đô thị vùng bảo tồn nghiêm ngặt và vùng phục hồi sinh thái; - Phát triển đô thị gắn với mục tiêu bảo đảm quốc phòng, an ninh. 3.2. Các giải pháp cụ thể 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống các văn bản quản lý Cần nghiên cứu và sớm ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật mới như: - Thông tư quy định về tích hợp, quản lý và sử dụng dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe. 14 - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ vận tải hành khách bằng xe buýt. Khó khăn lớn nhất của Thành phố Hồ Chí Minh là vốn do đó cần có các chính sách tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng giao thông phù hợp nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực. Rà soát, xác định vị trí, quy mô diện tích cụ thể từng bến bãi phục vụ VTHKCC bằng xe buýt làm cơ sở đầu tư từng bến bãi theo lộ trình phù hợp. Bố trí trạm dừng, nhà chờ thuận lợi cho hành khách dễ dàng tiếp cận và chuyển tuyến; lập lại trật tự vỉa hè, có hệ thống lan can an toàn, biển báo, vạch sơn cho khách bộ hành đi bộ và tạo mọi điều kiện tối ưu để hành khách tiếp cận hệ thống GTCC thuận lợi. Phát triển các bến bãi trung chuyển xe buýt gần các giao cắt. Hình thành các điểm giữ xe mô tô và xe gắn máy 2-3 bánh cho hành khách sử dụng phương GTCC. Bên cạnh đó, có chính sách khuyến khích phát triển, đầu tư theo hình thức xã hội hóa các phương tiện xe đạp công cộng, xe gắn máy điện công cộng, xe điện... để kết nối hỗ trợ các phương thức VTHKCC khác, đặc biệt là tại các khu vực có nhiều khách du lịch tại trung tâm TP. 3.2.2. Nâng cao năng lực đội ngũ công chức Thứ nhất, đào tạo, bồi dưỡng cần xuất phát từ nhu cầu thực tiễn. Thứ hai, đổi mới nội dung, chương trình đào tạo theo hướng cập nhật hóa, hiện đại hóa, chú trọng nâng cao kỹ năng, năng lực 15 hoạt động và giáo dục phẩm chất đạo đức của người công chức mới. Công chức trung tâm Quản lý GTCC có các chức năng chính: - Thực hiện các chiến lược trung và dài hạn cho việc phát triển VTHKCC phù hợp với quy hoạch đô thị, dự báo và khả năng đáp ứng nhu cầu đi lại trong tương lai. - Thực hiện quản lý một cách khách quan, độc lập cho từng loại phương thức, tích hợp các phương thức VTHKCC phù hợp với chính sách mục tiêu của UBND TP. Hồ Chí Minh - Cơ quan quản lý và điều hành GTCC thực hiện các chức năng chính về chuyên môn, công cụ hỗ trợ riêng cho VTHKCC trong thành phố. Chức năng này cần được tách riêng và ưu tiên trong phát triển VTHKCC đối với TP. Mô hình trên hoạt động theo chế độ thủ trưởng. Quá trình quản lý hoạt động VTHK thực hiện bởi một cơ quan chuyên trách về VTHK, không có sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ. Có ưu điểm: - Mô hình phù hợp với điều kiện thực tế: có sự tham gia của nhiều phương thức VTHKCC, mức độ phức tạp và quy mô lớn. - Quá trình ra quyết định đơn giản và nhanh chóng. - Quyền quản lý xuyên suốt từ trên xuống dưới vì Cơ quan quản lý GTCC không phải chia sẻ nhiều quyền hạn quản lý với các phòng ban khác thuộc Sở GTVT. 16 - Quá trình thu nhận và xử lý, phản hồi thông tin được đơn giản hóa, hợp lý hơn, trực tiếp tới UBND TP nên việc ra các quyết định được nhanh chóng và thống nhất. Tuy nhiên, với hệ thống GTCC ngày càng hoàn thiện, đặc biệt sau khi các tuyến ĐSĐT, Mono-rail, BRT đưa vào hoạt động theo Quy hoạch 568, quy mô hệ thống GTCC lớn và phức tạp về công nghệ điều hành thì mô hình Trung tâm như hiện nay không còn phù hợp, đủ tầm vóc để thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về VTHK. Do đó phải: - Rà soát, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Trung tâm phù hợp với từng giai đoạn phát triển của hệ thống GTCC - Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý, vận hành hệ thống GTCC: đào tạo kỹ năng, chuyên môn về CNTT, quản lý, điều hành mạng lưới ĐSĐT và các loại hình VTHK khác khi đưa vào khai thác. - Mở rộng các hình thức đào tạo, đào tạo lại; xã hội hóa công tác đào tạo để nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, công chức, viên chức và người lao động; áp dụng chế độ tuyển dụng công khai thông qua thi tuyển, thử việc. - Đầu tư tập trung nâng cao năng lực và trang thiết bị cho các cơ sở đào tạo, huấn luyện, để nâng cao trình độ nguồn nhân lực. Tăng cường sự phối hợp và gắn kết giữa các công ty sử dụng nguồn nhân lực với các cơ sở đào tạo, huấn luyện để đảm bảo đáp ứng nhu cầu thực tế và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực đã được đào tạo. 17 - Có chính sách tiền lương và các chế độ ưu đãi đối với người lao động trong điều kiện lao động đặc thù của ngành giao thông vận tải. Mặt khác, cần đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác tổ chức, quản lý, điều hành giao thông (quản lý đỗ xe, cảnh báo giao thông, xử phạt nguội thông qua hệ thống camera giao thông, thông tin hướng dẫn cho người sử dụng GTCC biết để thay đổi điểm đón xe khi có sự cố đổi lộ trình do kẹt xe, UTGT). Nâng cấp cơ sở hạ tầng, đầu tư hệ thống trang thiết bị giám sát điều hành xe buýt (camera, hệ thống truyền dẫn, cơ sở dữ liệu...). Lắp đặt trang thiết bị hiện đại tại các điểm dừng, nhà chờ, điểm đầu cuối, điểm trung chuyển của mạng lưới tuyến xe buýt phục vụ công tác quản lý điều hành, thông tin cho hành khách theo thời gian thực, cung cấp thời gian hoạt động trong ngày, thời gian giãn cách và thời gian đến của từng tuyến, Mục tiêu đến năm 2020, trên địa bàn các Quận được lắp đặt 100%. Triển khai ứng dụng vé thông minh (smart card) trong hệ thống bằng xe buýt, đảm bảo đến năm 2020 áp dụng trên 50%, đến năm 2025 áp dụng trên 100% số tuyến buýt, đảm bảo liên thông với các loại hình vận tải khác như: ĐSĐT, VTHK bằng đường thủy, dịch vụ cung cấp xe đạp hoặc xe gắn máy điện công cộng. 3.2.3. Đẩy mạnh công tác thông tin và tuyên truyền - Tuyên truyền đến mọi tầng lớp dân cư đô thị về về lợi ích khi sử dụng VTHKCC (an toàn, thuận lợi, tiết kiệm xã hội...) và tính tất yếu phải hạn chế sử dụng phương tiện cá nhân. 18 - Tuyên truyền xây dựng văn hóa giao thông và xây dựng hình ảnh thân thiện. - Thực hiện tuyên truyền nâng cao chất lượng công tác giáo dục, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, thái độ, ý thức cho đội ngũ nhân viên phục vụ, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ lái xe trong quá trình làm việc, có thái độ phục vụ tận tình, chấp hành các quy định về bảo đảm TTATGT, phòng tránh tai nạn giao thông. - Tổ chức tuyên truyền tại các trường tiểu học, trường trung học cơ sở về lợi ích của VTHKCC và định hướng hạn chế phương tiện cá nhân. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng mạng lưới VTHKCC thông qua mạng internet và các phương tiện thông tin đại chúng. - Tuyên truyền về việc kiểm tra, xử lý vi phạm TTATGT theo lộ trình hạn chế phương tiện cá nhân. - Tuyên truyền các đơn vị vận tải có điều kiện tham gia kinh doanh VTHKCC bằng xe buýt, nâng cao chất lượng phục vụ, thực hiện tốt các quy định của nhà nước về hoạt động và quản lý VTHKCC bằng xe buýt. - Đẩy mạnh phổ biến, giáo dục pháp luật về TTATGT vào sinh hoạt thường xuyên của đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội với nhiều hình thức và nội dung phù hợp theo các chuyên đề. - Xây dựng kế hoạch tuyên truyền vận động học sinh, sinh viên đi học, đi làm bằng VTHKCC, bằng xe đưa rước, xe đạp hoặc đi bộ. 19 Xây dựng và triển khai kế hoạch đầu tư phương tiện xe buýt theo từng giai đoạn, ưu tiên phương tiện sử dụng nhiên liệu sạch và thân thiện với môi trường (CNG, LPG, năng lượng điện hoặc nhiên liệu thay thế khác phù hợp với xu thế phát triển của các nước trên thế giới), trước mắt xây dựng kế hoạch phát triển phương tiện giai đoạn 2018-2025. Cụ thể: Do vậy, việc sử dụng rộng rãi xe buýt sử dụng nhiên liệu CNG còn gặp nhiều khó khăn, TP cần từng bước mở rộng hạ tầng cung cấp nhiên liệu và có các cơ chế chính sách hỗ trợ phù hợp khuyến khích doanh nghiệp chuyển đổi dần sang xe buýt sử dụng nhiên liệu sạch. 3.2.4. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm Công tác thanh tra, kiểm tra đã được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, trong thực tế những năm qua hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm chưa đạt được hiệu quả như mong muốn. Hoạt động thanh kiểm tra còn bị chồng chéo, các quy định về chế tài chưa rõ ràng, cụ thể dẫn đến việc xử lý vi phạm gặp nhiều khó khăn. Đối với công tác thanh tra, kiểm tra theo tôi cần phân công, phân cấp theo nguyên tắc cơ quan quản lý nhà nước cấp loại giấy phép nào phải tổ chức thanh tra, kiểm tra thực hiện điều kiện cấp phép đó. Cụ thể như sau: + Tổng cục Đường bộ Việt Nam tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác quản lý hoạt động vận tải của Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của các đơn vị kinh doanh vận tải, bến xe, trạm dừng nghỉ trên quốc lộ. 20 + Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố tổ chức thanh tra, kiểm tra thực hiện các điều kiện cấp phép kinh doanh vận tải và các quy định về quản lý vận tải của các đơn vị kinh doanh vận tải; thanh tra, kiểm tra thực hiện và duy trì các quy chuẩn bến xe, trạm dừng nghỉ trên địa bàn địa phương. + Tách bạch chức năng quản lý Nhà nước ra khỏi chức năng kinh doanh-sản xuất, tình trạng “vừa đá bóng vừa thổi còi” trong thực hiện nhiệm vụ kinh doanh lẫn kiểm tra, giám sát quy định vận tải tại các bến xe khách. Sở GTVT thành lập bộ phận/đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra điều kiện an toàn kỹ thuật, đảm bảo chất lượng dịch vụ theo cam kết; kiểm tra, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm các quy định về hoạt động vận tải trên tuyến và các quy định pháp luật khác có liên quan tại bến xe trước khi xe xuất bến. - Quy định trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thuộc Sở GTVT, Công an thành phố và Ủy ban nhân dân các quận/huyện trong công tác phối hợp, tuần tra, xử lý bến cóc, xe dù, đặc biệt là chính quyền đại phương cấp phường, xã quản lý địa bàn. - Thông qua việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định về trách nhiệm và xử lý vi phạm trong quản lý vận tải đường bộ để quy định các hình thức xử lý bổ sung. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gồm Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở GTVT, Thanh tra đường bộ hàng năm cần xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ hoạt động kinh doanh vận tải một cách chi tiết, cụ thể theo hướng sau: 21 - Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam định kỳ 2 năm 1 lần tiến hành kiểm tra Sở GTVT và lựa chọn một số đơn vị vận tải, bến xe, trạm dừng nghỉ để kiểm tra; tổ chức kiểm tra đột xuất đối với các Sở GTVT, các đơn vị vận tải, bến xe, trạm dừng nghỉ khi xảy ra khiếu nại, tố cáo, đơn vị vận tải để xảy ra tai nạn giao thông nghiêm trọng hoặc vi phạm nghiêm trọng về chất lượng dịch vụ bị các cơ quan truyền thông, báo chí phản ảnh. - Sở GTVT địa phương định kỳ hàng năm tổ chức kiểm tra các đơn vị vận tải, bến xe, trạm dừng nghỉ trên địa bàn; tổ chức kiểm tra đột xuất đối với các đơn vị vận tải, bến xe, trạm dừng nghỉ khi xảy ra khiếu nại, tố cáo, đơn vị vận tải để xảy ra tai nạn giao thông nghiêm trọng hoặc vi phạm nghiêm trọng về chất lượng dịch vụ bị các cơ quan truyền thông, báo chí phản ảnh. Ngoài ra, cần tăng cường sử dụng các dữ liệu, thông tin từ thiết bị GSHT phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra. Kết quả thanh tra, kiểm tra của Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải được tổng hợp theo định kỳ (hàng năm) báo cáo về Tổng cục Đường bộ Việt Nam để tổng hợp cùng với kết quả thanh tra, kiểm tra của Tổng cục Đường bộ Việt Nam báo cáo Bộ Giao thông vận tải. 3.3. Khuyến nghị 3.3.1. Đối với Trung ƣơng Để khuyến khích, phát triển các phương tiện GTCC trong đó có VTHK bằng xe buýt cần hạn chế phương tiện cá nhân, kiểm soát 22 lượng khí thải, bảo vệ môi trường, đảm bảo an toàn giao thông, cần thiết: Sửa đổi Luật Giao thông đường bộ theo hướng quy định quản lý xe đạp điện tương tự xe mô tô và xe gắn máy 2-3 bánh; quy định kiểm tra định kỳ về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô, xe gắn máy; Bổ sung Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với người sử dụng xe mô tô, xe gắn máy vi phạm quy

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_van_tai_hanh_khach.pdf
Tài liệu liên quan