Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Trong năm 2017, Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Ngãi

đã tổ chức kiểm tra điều kiện ATTP của các cơ sở sản xuất, kinh

doanh các sản phẩm nông lâm thủy sản tại 366 cơ sở. Kết quả có 364

cơ sở đạt kết quả đảm bảo ATTP đạt loại B, C và 2 cơ sở không đảm

bảo ATTP. Bên cạnh đó còn tổ chức thanh tra chuyên nghành tại 454

cơ sở sản xuất kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản, lập biên bản

nhắc nhở 86 trường hợp vi phạm.

Năm 2018, công tác QLNN về ATTP đối với các sản phẩm

nông lâm thủy sản ở Quảng Ngãi có nhiều chuyển biến. Bên cạnh

việc ban hành các văn bản liên quan đến công tác quản lý nhà nước

về an toàn thực phẩm, đã tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và

xử lý vi phạm về an toàn thực phẩm. Trong năm, ngành Nông nghiệp

đã phối hợp với các ngành chức năng tổ chức xử phạt 278 cơ sở với

tổng số tiền trên 640 triệu đồng.

pdf26 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/03/2022 | Lượt xem: 471 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g tính chiến lược đã được ban hành để chỉ đạo các bộ, ngành và địa phương triển khai đồng bộ các giải pháp bảo đảm ATTP. Công tác chỉ đạo, điều hành cũng được tăng cường khi có dịch bệnh, các thời điểm nóng như tháng hành động về ATTP, Tết Trung thu, Tết Nguyên đán,... Do vậy, đã tạo sự chuyển biến rõ rệt trong hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước và nhận thức của xã hội về bảo đảm ATTP. Trong những năm gần đây, công tác quản lý ATTP trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đã có nhiều sự chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, trong công tác QLNN về ATTP hiện nay vẫn tồn tại một số hạn chế, bất cập diễn ra ở hầu khắp các địa phương ở nước ta, trong đó có tỉnh Quảng Ngãi. Công tác này trên địa bàn vẫn còn nhiều khó khăn, tồn tại. Trong đó, chưa kiểm soát chặt chẽ nguồn gốc nguyên liệu nông sản, như: Rau, củ, quả, thịt an toàn. Quy hoạch vùng trồng rau, củ, quả đảm bảo ATTP còn ở quy mô nhỏ, chưa đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng cả về số lượng và chủng loại; chưa có khu giết mổ gia súc, gia cầm đảm bảo vệ sinh thú y. Đồng thời, chưa kiểm soát điều kiện vệ sinh ATTP tại các chợ, chợ tự phát, chợ lưu động; việc vận chuyển lưu thông thực phẩm từ nơi khác về Quảng Ngãi, đến vùng sâu, vùng xa; hàng giả, hàng kém 3 chất lượng, hàng không rõ nguồn gốc, xuất xứ vẫn còn bày bán trên thị trường. Mặt khác, sự phát triển ngày càng rầm rộ cả về quy mô và số lượng của các loại hình kinh doanh địch vụ ăn uống tự phát, như: Thức ăn đường phố, dịch vụ nấu đám tiệc lưu động, dịch vụ ăn uống trên các nhà bè; sự gia tăng các cơ sở cung cấp suất ăn sẵn tự phát, đặc biệt tại các công trường xây dựng, khu công nghiệp; nhiều bếp ăn tập thể tại các trường học, mẫu giáo, mầm non chưa đảm bảo điều kiện vệ sinh ATTP,... tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây ngộ độc hàng loạt. Hơn nữa, mạng lưới cán bộ làm công tác quản lý về ATTP của các cấp còn quá mỏng, nhất là tại các tuyến huyện, xã phải kiêm nhiệm nhiều việc, chưa được chuyên môn hóa. Trang thiết bị đo, kiểm nghiệm di động hoặc cố định phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra chưa được trang bị; phương tiện, dụng cụ phục vụ cho công tác thanh kiểm tra chưa được đầu tư. Đặc biệt, hoạt động thanh tra, kiểm tra ATTP của nhiều địa phương trong tỉnh còn mang tính hình thức. Công tác phối hợp giữa các Sở, ngành, UBND các cấp chưa chặt chẽ trong việc truy xuất nguồn gốc thực phẩm không an toàn, xử lý những cơ sở chây ỳ, cố tình không thực hiện các quy định của Nhà nước trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Chính vì những tồn tại nêu trên, tác giả nhận thức được vấn đề cần thiết phải thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về ATTP nói chung và đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy sản nói riêng nhằm đảm bảo ATTP cho toàn xã hội. Xuất phát từ lý do trên, tác giả lựa chọn vấn đề: “Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” làm vấn đề nghiên cứu. 4 2. Tổng quan nghiên cứu của đề tài luận văn: Trong những năm qua, ATTP là một trong những vấn đề được xã hội đặc biệt quan tâm. Do đó, có rất nhiều nghiên cứu, bài viết đã đề cập các khía cạnh khác nhau về ATTP và thực trạng QLNN về ATTP hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận QLNN về ATTP nói chung, phân tích và đánh giá thực trạng công tác QLNN về ATTP đối với các sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Qua đó, chỉ ra kết quả đạt được và những hạn chế, tồn tại cũng như các nguyên nhân và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiên công tác này. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, đề tài có nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau: Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về ATTP; Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về ATTP đối với các sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2018. Thứ ba, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QLNN về ATTP đối với các sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Thứ tư, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về ATTP nói chung và ATTP đối với các sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nói riêng. 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động QLNN về ATTP theo quy định của Luật An toàn thực phẩm năm 2010 của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý ATTP đối với các sản phẩm nông lâm thủy sản. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động QLNN về ATTP đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy sản sơ chế, chế biến độc lập có nguồn gốc từ thực vật và chế biến có nguồn gốc từ động vật trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. 5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn: - Phương pháp phân tích được sử dụng để phân tích các số liệu về hoạt động QLNN về ATTP đối với các sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong thời điểm từ năm 2016 đến năm 2018. - Phương pháp thống kê, tổng hơp, so sánh cũng được sử dụng nhằm nghiên cứu các tài liệu thứ cấp như các báo cáo, các bài viết, ý kiến đánh giá về thực trang QLNN về ATTP; dựa trên các số liệu thống kê, tổng hơp về hoạt động QLNN về ATTP để so sánh và rút ra những mặt được và chưa được nhằm đề ra các giải pháp hoàn thiện. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Đề tài góp phần hệ thống hóa và làm rõ một số lý luận cơ bản về ATTP, QLNN về ATTP. 6 - Đề tài đánh giá được thực trạng QLNN về ATTP đối với các sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi hiện nay. Trên cơ sơ đó chỉ ra những bất cập của công tác QLNN về ATTP nói chung và QLNN về ATTP đối với các sản phẩm nông lâm thủy sản nói riêng. Đề xuất các phương hướng, giải pháp QLNN về ATTP nhằm phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội ngày nay. Đồng thời, kết quả nghiên cứu này cũng có thể trở thành tài liệu tham khảo cho các cơ quan QLNN về lĩnh vực ATTP trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và những học viên tham gia khóa học liên quan đến QLNN nói chung và lĩnh vực QLNN về ATTP nói riêng. 7 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM 1.1. Các khái niệm liên quan 1.1.1. Khái niệm thực phẩm Theo Luật An toàn thực phẩm 2010 là: Thực phẩm là sản phẩm mà con người ăn, uống ở dạng tươi sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến, bảo quản. Thực phẩm không bao gồm mỹ phẩm, thuốc lá và các chất sử dụng như dược phẩm. 1.1.2. Các sản phẩm nông, lâm, thủy sản Các sản phẩm nông lâm thủy sản là những sản phẩm từ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp. Đây là những sản phẩm thực phẩm quan trọng trong cuộc sống của con người, những sản phẩm này tạo nên những giá trị dinh dưỡng nhất định và cần thiết duy trì sự sống và phát triển của cơ thể người. 1.1.3. An toàn thực phẩm Thực phẩm có vai trò duy trì sự sống cho con người nên thực phẩm và an toàn thực phẩm có vai trò vô cùng quan trọng ở mọi thời đại và mọi quốc gia, được tiếp cận với thực phẩm an toàn là quyền cơ bản của mỗi người. Do vậy, vấn đề an toàn thực phẩm được nhiều tổ chức, và quốc gia đề cập đến và cũng có nhiều cách giải thích khác nhau. Đến năm 2010, Quốc hội đã thông qua Luật An toàn thực phẩm năm 2010 và được quy định như sau: “An toàn thực phẩm là việc bảo đảm để thực phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính 8 mang con người”. Với cách giải thích này tuy nó ngắn gọn hơn so với Pháp lênh Vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2003 nhưng đã bao hàm được các khái niệm về vệ sinh an toàn thực phẩm. 1.1.4. An toàn thực phẩm nông lâm thủy sản An toàn thực phẩm nông lâm thủy sản là việc đảm bảo cho các sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn, không gây hại đến sức khỏe của con người, đáp ứng nhu cầu về sản phẩm. 1.1.5. Khái niệm và đặc điểm của quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm nông lâm thủy sản Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm là hoạt động quản lý nhà nước chuyên ngành, do vậy trước khi đi tìm hiểu khái niệm này, chúng ta cần có cách hiểu thống nhất về thuật ngữ quản lý nhà nước. Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước là hoạt động của toàn bộ bộ máy nhà nước từ cơ quan quyền lực nhà nước: Quốc hội, hội đồng nhân dân các cấp đến các cơ quan hành chính nhà nước như Chính phủ, ủy ban nhân các cấp; Cơ quan kiểm sát như Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát nhân dân các cấp. Với nghĩa rộng này thì quản lý nhà nước chức năng tổng thể của bộ máy nhà nước với tư cách là một tổ chức quyền lực và mang tính pháp quyền, là tổ chức công quyền quản lý toàn xã hội bằng các hoạt động lập pháp, hành pháp, tư pháp. Theo nghĩa hẹp, hoạt động quản lý nhà nước không bao gồm hoạt động lập pháp và tư pháp của Nhà nước mà nó là hoạt động điều hành công việc hàng ngày của hệ thống bộ máy hành chính nhà nước. 9 Hoạt động quản lý nhà nước cũng có những đặc điểm cơ bản phán ảnh bản chất của hoạt động quản lý nhà nước như sau: - Chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan quản lý nhà nước; - Khách thể quản lý nhà nước là quá trình xã hội và hoạt động của con người; - Quản lý nhà nước là hoạt động chấp hành và điều hành; - Quản lý nhà nước là hoạt động mang tính trực tiếp của Nhà nước trên mọi lĩnh vực, mọi ngành, mọi mặt của đời sống; - Quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chủ động, sáng tạo; mang tính chính trị, dân chủ, khoa học và được đảm bảo về phương diện tổ chức bộ máy, con người và nguồn lực vật chất, kỹ thuật và nhiều nguồn lực khác. Cùng với sự phát triển của xã hội, hoạt động quản lý nhà nước cũng được chuyên môn hóa, đây chính là cơ sở khách quan của việc phân chia hoạt động quản lý nhà nước thành các quản lý chuyên ngành khác nhau, trong đó có lĩnh vực an toàn thực phẩm. Như vậy, QLNN về an toàn thực phẩm là sự tác động có tổ chức, mang tính quyền lực nhà nước của các cơ quan QLNN lên các quá trình và hành vi của các đối tượng liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm thực phẩm phục vụ cuộc sống của con người. 1.2. Nội dung và vai trò của quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy sản 1.2.1. Nội dung của quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy sản 10 Công tác quản lý nhà nước về ATTP đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy sản tập trung vào một số nội dung cơ bản như sau: - Một là, hoạch định chính sách và triển khai các chương trình nhằm bảo đảm an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy sản - Hai là, tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật và các chính sách trong sản xuất, kinh doanh các sản phẩm nông, lâm, thủy sản - Ba là, việc thông tin, báo cáo công tác an toàn thực phẩm - Bốn là tổ chức bộ máy quản lý, đào tạo cán bộ công chức. - Năm là, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về an toàn thực phẩm - Sáu là, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về an toàn thực phẩm. 1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy sản Vai trò của quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy sản thể hiện qua các nội dung sau: - Một là, thực trạng công tác đảm bảo an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy sản hiện nay còn nhiều hạn chế do đó cần tăng cường vai trò của công tác quản lý nhằm đảm bảo chất lượng và ATTP cho người dân. - Hai là, hiện thực hóa và thực hiện đúng các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về ATTP. - Ba là, đảm bảo yêu cầu hội nhập quốc tế trong quản lý ATTP. 11 1.3. Chủ thể và công cụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy sản 1.3.1. Chủ thể quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy sản 1.3.2. Công cụ và phương pháp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy sản * Phương pháp QLNN về về an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy sản * Công cụ QLNN về an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy sản 1.4. Yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy sản 1.4.1. Yếu tố bên ngoài Trong quá trình thực hiện công tác QLNN về ATTP nói chung và về an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy sản nói riêng sẽ có rất nhiều nhân tố tác động đến quá trình này, trong đó các nhân tố bên ngoài có tác động nhiều như: Môi trường kinh tế -xã hội, môi trường pháp lý, môi trường quốc tế. Trong đó: + Môi trường kinh tế: Với điều kiện kinh tế của Việt Nam hiện nay là một nước thu nhập trung bình thấp thì khả năng phát triển và xây dựng hệ thống cung ứng sản phẩm thực phẩm, nông lâm thủy sản an toàn theo chuẩn là điều còn gặp nhiều khó khăn do thiếu về nguồn lực tài chính, nguồn lực khoa học, kỹ thuật canh tác, nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ ngành nông nghiệp. 12 + Môi trường pháp lý: Việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật (như chính sách tài chính, chính sách thuế...) ổn định, sẽ giúp hỗ trợ sản xuất thực phẩm an toàn trong nước phát triển. + Môi trường xã hội: Hiện nay, ngành thực phẩm tại Việt Nam đang phải đối đầu với rào cản về kinh tế và văn hóa như cạnh tranh giá cả và thị hiếu người tiêu dùng trong nước và khu vực. Thói quen mua sắm tại các chợ truyền thống vẫn cao hơn việc mua sắm tại các siêu thị, trung tâm thương mại, do đó, vấn đề về ATTP là rất khó đảm bảo. 1.4.2. Yếu tố bên trong Bên cạnh nhân tố bên ngoài, thì còn có rất nhiều nhân tố bên trong tác động đến quá trình QLNN về ATTP như: + Sự phối hợp của các cơ quan liên trong quá trình quản lý + Tổ chức bộ máy và trình độ đội ngũ cán bộ quản lý 1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy sản của một số địa phương và bài học rút ra cho tỉnh Quảng Ngãi 1.5.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy sản của một số địa phương 1.5.2. Bài học rút ra cho tỉnh Quảng Ngãi 13 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI CÁC SẢN PHẨM NÔNG, LÂM, THỦY SẢNTRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. Giới thiệu tổng quan về tỉnh Quảng Ngãi - địa bàn nghiên cứu Tỉnh Quảng Ngãi nằm ở vùng duyên hải Nam Trung bộ, có tọa độ địa lý 14032’04” đến 15°25,00” vĩ độ Bắc và từ 108014’25” đến 109°09,00” kinh độ Đông. Phía Đông: Giáp biển Đông; Phía Tây: Giáp tỉnh Kon Tum và tỉnh Gia Lai; Phía Nam: Giáp tỉnh Bình Định; Phía Bắc: Giáp tỉnh Quảng Nam. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 515.295,46 ha chiếm 1,7% diện tích tự nhiên của cả nước. Tỉnh Quảng Ngãi có 14 đơn vị hành chính cấp huyện bao gồm 1 thành phố, 6 huyện đồng bằng, 6 huyện miền núi và 1 huyện đảo, với 184 xã, phường, thị trấn và có bờ biển dài hơn 130 km có nhiều cửa biển lớn như Sa Kỳ, Cửa Đại, Mỹ Á, Sa Huỳnh,... 2.2. Thực trạng sản xuất các sản phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian qua Giá trị sản xuất nông lâm, thuỷ sản năm 2018 gấp 3,58 lần so với năm 2001, bình quân hàng năm tăng 5,46%, trong đó nông nghiệp gấp 2,59 lần, bình quân tăng 4,04%/năm; lâm nghiệp gấp 4,37 lần, bình quân tăng 6,34%/năm; thuỷ sản gấp 9,89 lần, bình quân tăng 10,02%/năm. 14 Bảng 2.2. Giá trị sản xuất các ngành nông lâm ngư nghiệp của tỉnh Quảng Ngãi Stt Chỉ tiêu ĐVT 2001 2010 2018 I. GTSX toàn ngành Tỷ đồng 1.733,8 2.299,1 2018 1. Ngành nông nghiệp Tỷ đồng 1.198,7 1.527,9 2.749,4 1.1 Trồng trọt Tỷ đồng 768,1 995,2 1.094,8 1.2 Chăn nuôi Tỷ đồng 335,1 423,5 507,5 1.3 Dịch vụ NN Tỷ đồng 95,5 109,2 146,9 2. Ngành lâm nghiệp Tỷ đồng 87,0 118,6 135,6 3. Ngành thuỷ sản Tỷ đồng 448,1 652,6 864,6 3.1 - Đánh bắt Tỷ đồng 406,5 545,4 668,3 3.2 - Nuôi trồng Tỷ đồng 41,5 104,0 185 3.3 - Dịch vụ thủy sản Tỷ đồng 0,1 3,2 11,3 II. Cơ câu GTSX NLN % 100,0 100,0 100,0 1 Ngành nông nghiệp % 69,1 66,5 63,6 2 Ngành lâm nghiệp % 5,0 5,2 4,9 3 Ngành thuỷ sản % 25,8 28,4 31,4 Nguồn: Tổng hợp theo niên giám thống kê Quảng Ngãi 15 Bảng 2.3. Chỉ tiêu phát triển một số cây trồng chủ yếu Chỉ tiêu ĐV 2014 2015 2016 2017 2018 1. Diện tích lúa Ha 75.221 74.078 73.829 72.505 72.661 Sản lượng Tấn 376.903 381.200 354.621 370.032 391.167 2. Diện tích ngô Ha 10.154 10.538 10.630 10.847 10.289 Sản lượng Tấn 50.251 52.887 53.673 50.210 51.752 3. Diện tích rau các loại Ha 10.499 10.884 10.891 11.978 12.362 Sản lượng Tấn 160.959 168.401 161.850 172.455 192.801 4. Diện tích mía Ha 5.414 5.334 4.130 4.053 3.514 Sản lượng mía cây Tấn 256.093 290.854 247.898 192.455 172.179 5. Diện tích một số cây CN lâu năm Ha 8.354 8.199 7.542 7.582 7.001 Sản lượng Tấn 14.587 15.641 15.985 16.147 14.883 6. Diện tích một số cây ăn quả Ha 2.342 2.423 2.566 2.451 2.457 Sản lượng Tân 17.425 19.317 21.882 24.779 25.089 Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ngãi 16 Bảng 2.4. Tình hình phát triển sản phẩm lâm nghiệp Chỉ tiêu Đơn vi 2014 2015 2016 2017 2018 1. DT rừng trồng tập trung ha 5.052 5.209 6.103 8.377 7.810 2. Trồng cây phân tán 1000 cây 2.500 1.300 1.750 2.000 833 3. Chăm sóc rừng ha 15.935 13.220 15.798 14.533 19.689 4. Gỗ tròn khai thác 3 m 150.200 180.600 180.700 202.500 185.760 Tr.đó gỗ rừng trồng 3 m 149.400 180.000 180.000 202.000 185.300 5. Củi Ster 360.000 350.000 345.000 310.000 280.000 6. Tre, nứa 1000 cây 1.900 1.700 1.750 1.700 1.600 Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ngãi Bảng 2.5. Tình hình phát triển sản phẩm ngư nghiệp Chỉ tiêu Đơn vị 2014 2015 2016 2017 2018 1. Đánh bắt thuỷ sản Tấn 88.217 88.650 89.930 92.390 104.191 Số lượng tàu Chiếc 3.900 4.170 4.200 5.260 5.574 Tổng công suất CV 234.019 270.000 280.000 470.996 538.432 2. Nuôi trồng thuỷ sản Tấn 5.062 5.900 6.820 7.965 6.938 Tr.đó: cá Tấn 902 950 1.100 1.169 1.200 Tôm Tấn 4.160 4.950 5.690 6.796 5.717 hợp từ Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ngãi 17 2.3. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi 2.3.1. Về công tác ban hành văn bản chỉ đạo, kế hoạch thực hiện chức năng QLNN về ATTP đối với các sản phẩm nông lâm thủy sản Để triển khai thực hiện hiệu quả công tác QLNN về ATTP đối với các sản phẩm nông lâm thủy sản những năm qua, Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm và thủy sản đã chủ động tham mưu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể về công tác QLNN về ATTP đối với các sản phẩm nông lâm thủy sản. Mặc dù UBND tỉnh đã quan tâm xây dựng và hành các văn bản chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn về ATTP đối với các sản phẩm nông lâm thủy sản; song công tác này vẫn còn hạn chế, khó khăn, chưa đáp ứng yêu cầu công tác QLNN ở địa phương. 2.3.2. Tổ chức bộ máy QLNN về ATTP đối với các sản phẩm nông lâm thủy sản Hoạt động QLNN về ATTP đối với các sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi được tổ chức kết hợp theo ngành, theo lãnh thổ ở hầu hết các cấp từ cấp tỉnh đến huyện/thành phố, xã/phường/thị trấn. 18 2.7. Cơ cấu tổ chức của Chi Cục Quản lý chất lượng nông lâm và thủy sản tỉnh Quảng Ngãi 2.3.3. Đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện QLNN về ATTP đới với các sản phẩm nông lâm thủy sản - Chi cục Quản lý Chất lượng nông lâm sản và Thủy sản tỉnh Quảng Ngãi, hiện nay Chi cục có 21 người. Công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ có trình độ chuyên môn, nghiệm vụ phù hợp và được đào tạo, tập huấn nghiệp vụ, tuy nhiên lực lượng này còn quá thấp (40%) so với yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương, nhất là tình hình chất lượng, an toàn thực phẩm nông sản diễn biến phức tạp, gây khó khăn trong công tác quản lý. - Đời sống vật chất, tinh thần của đội ngũ công chức làm công tác QLNN về ATTP đối với các sản phẩm nông lâm thủy sản gặp nhiều khó khăn; cấp huyện và cấp xã chưa bố trí được đội ngũ công chức chuyên trách về công tác này mà phần lớn bố trí kiêm nhiệm. Đây cũng chính là những yếu tố tác động đến chất lượng, hiệu quả công tác QLNN về ATTP đối với các sản phẩm nông lâm thủy sản, nhất là cấp cơ sở. 2.3.4. Cơ sở vật chất và khoa học, kỹ thuật cho hoạt động QLNN về ATTP đối với các sản phẩm nông lâm thủy sản * Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật + Cấp tỉnh: Chi Cục quản lý chuyên ngành đều đã được trang bị tương đối đầy đủ các phương tiện làm việc (ôtô, máy vi tính, máy photo, máy điện thoại, máy fax,...) để triển khai nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu công việc. Trụ sở nhà làm việc nhìn chung là rộng rãi, đầy 19 đủ diện tích để bố trí các hoạt động văn phòng. + Cấp huyện/xã: Ngoài trụ sở làm việc, hầu như chưa được trang bị các thiết bị cần thiết phục vụ kiểm tra, giám sát chất lượng, an toàn thực phẩm chủ yếu vẫn sử dụng phương pháp cảm quan. * Đầu tư xây dựng phòng kiểm nghiệm chuyên ngành: Hiện tại Phòng kiểm nghiệm chất lượng mới thành lập và còn hạn chế đầu tư các thiết bị chuyên dùng kiểm tra chất lượng, cho nên để kiểm tra các chỉ tiêu cơ bản, mẫu phức tạp phải gửi đến các phòng kiểm nghiệm trong và ngoài tỉnh để kiểm tra, gây mất nhiều thời gian, không kịp thời và lượng mẫu không đủ lớn để xây dựng dữ liệu chính xác, làm ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý. Do vậy việc nâng cấp, đầu tư trang thiết bị chuyên dùng cho Phòng Kiểm nghiệm chất lượng nông lâm thủy sản theo hướng hiện đại để đi sâu vào lĩnh vực về ATTP đối với các sản phẩm nông lâm thủy sản là rất cấp thiết. 2.3.5. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về an toàn thực phẩm Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội trong tỉnh, tình trạng vi phạm pháp luật về ATTP nói chung và ATTP đối với các sản phẩm nông lâm thủy sản nói riêng diễn biến phức tạp, nhất là vào các dịp lễ, tết trong năm. Do đó, để tăng cường công tác QLNN về ATTP đối với các sản phẩm nông lâm thủy sản, trong những năm qua Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm và thủy sản tỉnh Quảng Ngãi đã chỉ đạo cơ quan tại các huyện/xã trên địa bàn tỉnh và phối hợp với cơ quan chức năng khác thực hiện tốt công tác nắm tình hình, phát hiện, xử lý 20 nhiều trường hợp vi phạm pháp luật về ATTP, trong đó, tập trung xử lý các hành vi sản xuất, kinh doanh thực phẩm tươi sống không an toàn, không rõ nguồn gốc xuất xứ, sử dụng phụ gia, chất cấm trong chế biến, kinh doanh thực phẩm, sử dụng nguyên liệu không bảo đảm chất lượng, phụ gia thực phẩm ngoài doanh mục được phép sử dụng, đưa nước vào cá thể bò để giết mổ. Bên cạnh đó tuyến huyện, xã đã thành lập 154 đoàn thanh tra liên ngành tiến hành kiểm tra các cơ sở thực phẩm trên địa bàn quản lý, xử phạt 33 cơ sở với số tiền phạt hơn 38 triệu đồng. Trong năm 2017, Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Ngãi đã tổ chức kiểm tra điều kiện ATTP của các cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm nông lâm thủy sản tại 366 cơ sở. Kết quả có 364 cơ sở đạt kết quả đảm bảo ATTP đạt loại B, C và 2 cơ sở không đảm bảo ATTP. Bên cạnh đó còn tổ chức thanh tra chuyên nghành tại 454 cơ sở sản xuất kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản, lập biên bản nhắc nhở 86 trường hợp vi phạm. Năm 2018, công tác QLNN về ATTP đối với các sản phẩm nông lâm thủy sản ở Quảng Ngãi có nhiều chuyển biến. Bên cạnh việc ban hành các văn bản liên quan đến công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, đã tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về an toàn thực phẩm. Trong năm, ngành Nông nghiệp đã phối hợp với các ngành chức năng tổ chức xử phạt 278 cơ sở với tổng số tiền trên 640 triệu đồng. 21 2.3.6. Công tác thông tin, giáo dục truyền thông, phổ biến chính sách, pháp luật về ATTP Công tác thông tin, giáo dục truyền thông, phổ biến chính sách, pháp luật về ATTP được tăng cường, hoạt động có hiệu quả. Nhìn chung, công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức đa dạng khác nhau đồng thời tổ chức kiểm tra kết hợp với tuyên truyền đã nâng cao nhận thức của các cơ sở sản xuất, chế biến kinh doanh thực phẩm và người dân về ATTP nói chung nhằm đảm bảo sức khỏe cộng đồng dân cư. 2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi 2.4.1. Những kết quả đạt được Nhìn chung công tác QLNN về ATTP đối với các sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong những năm qua đã có bước chuyển biến tích cực về cả về nhận thức và hành động; cơ sở đủ điều SXKD thực phẩm tăng lên, hình thành nhiều vùng sản xuất thực phẩm an toàn và cơ sở kinh doanh theo chuỗi giá trị đã đóng góp tích cực vào việc gia tăng kim ngạch xuất khẩu, nâng cao chất lượng sản phẩm của tỉnh nói chung; đã đáp ứng được yêu cầu chất lượng ngày càng cao về ATTP của người dân. 2.4.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân Tuy nhiên bên cạnh những kết quả

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_an_toan_thuc_pham_doi_v.pdf
Tài liệu liên quan