Tóm tắt Luận văn Tội sản xuất, buôn bán hàng giả theo pháp luật hình sự Việt Nam

Mục lục

Trang

Trang phụ bìa

Lời cam đoan 3

Mục lục 4

Mở đầu 6

Chương 1: Những vấn đề lý luận về Tội sản xuất,

buôn bán hàng giả hiện nay ở Việt Nam 13

1.1. Hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả và sự ảnh

hưởng của nó tới sự phát triển của nền kinh tế ViệtNam13

1.2. Khái niệm hàng giả; tội sản xuất, buôn bán hànggiả 17

1.2.1. Khái niệm hàng giả 17

1.2.2. Khái niệm tội sản xuất, buôn bán hàng giả 27

1.3. Dấu hiệu pháp lý của tội sản xuất, buôn bán hàng

giả theo pháp luật Hình sự Việt Nam. 32

1.3.1. Khách thể của tội sản xuất, buôn bán hàng giả 36

1.3.2. Mặt khách quan của tội sản xuất, buôn bán hànggiả 38

1.3.3 Chủ thể của tội phạm 39

1.3.4. Mặt chủ quan của tội sản xuất, buôn bán hàng giả 41

1.4. Trách nhiệm hình sự đối với tội sản xuất, buôn bán

hàng giả ở Việt Nam hiện nay 43

1.4.1. Trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội sản

xuất, buôn bán hàng giả theo quy định tại khoản 1

Điều 156 BLHS năm 199945

1.4.2. Trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội sản

xuất, buôn bán hàng giả thuộc các trường hợp quy

định tại khoản 2 Điều 156 Bộ luật Hình sự năm199946

1.4.3. Sản xuất, buôn bán hàng giả trong trường hợp quy 50định tại Khoản 3 Điều 156 Bộ luật Hình sự.

1.4.4. Hình phạt bổ sung đối với người phạm tội sản xuất,

buôn bán hàng giả theo quy định tại Khoản 4 Điều

156 Bộ luật hình sự52

Chương 2: Thực trạng áp dụng các quy định của

pháp luật hình sự đối với tội sản xuất,

buôn bán hàng giả ở Việt Nam hiệnnay53

2.1. Đặc điểm kinh tế ư xã hội liên quan đến tội phạm

sản xuất, buôn bán hàng giả 53

2.2. Thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật

hình sự đối với tội sản xuất, buôn bán hàng giả. 58

Chương 3: Nâng cao hiệu quả áp dụng quy định

của Bộ luật Hình sự về tội sản xuất,buôn bán hàng giả66

3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả việc áp dụng

các quy định của Bộ luật hình sự về tội sản xuất,

buôn bán hàng giả.66

3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả việc áp dụng những

quy định của Bộ luật Hình sự về tội sản xuất, buôn bánhàng giả73

3.2.1. Nâng cao hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật 75

3.2.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động áp dụng những quy định

của pháp luật hình sự về tội sản xuất, buôn bán hàng

giả của các cơ quan bảo vệ pháp luật78

3.2.2.1. Tòa án nhân dân 78

3.2.2.2. Viện kiểm sát nhân dân 80

3.2.2.3. Cơ quan điều tra 82

3.3. Nâng cao công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật. 83

3.4. Đối với các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh 84Kết luận 86

Danh mục các tài liệu tham khảo 89

 

pdf30 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 518 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Tội sản xuất, buôn bán hàng giả theo pháp luật hình sự Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
òn nhiều bất cập, ch-a có sự phối hợp cần thiết giữa các lực l-ợng thực thi pháp luật, sự hỗ trợ của ng-ời tiêu dùng, của quần chúng nhân dân còn hạn chế, nên hiệu quả xử lý các vụ án sản xuất, buôn bán hàng giả còn thấp. Tỷ lệ các vụ án đ-ợc phát hiện thấp, tiến hành điều tra chậm, đề nghị xử lý bằng hình sự ch-a cao. N-ớc ta đã trở thành thành viên chính thức Tổ chức Th-ơng mại thế giới (WTO), một trong những vấn đề Việt Nam cam kết thực hiện là bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, chống sản xuất, buôn bán hàng giả nhằm đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu (các doanh nghiệp, các nhà sản xuất kinh doanh), quyền và lợi ích của ng-ời tiêu dùng cũng nh- uy tín của Việt Nam trong hợp tác th-ơng mại quốc tế. Hiện nay, Việt Nam đang b-ớc đầu hoàn thiện các văn bản pháp luật cho phù hợp với sự hội nhập chung của thế giới, thể hiện rõ quyết tâm đổi mới toàn diện nhằm thiết lập một nền kinh tế thị tr-ờng mang tính cạnh tranh cao, đủ sức hội nhập một cách sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, từng b-ớc nâng cao vị thế của Việt Nam trên thị tr-ờng quốc tế. Cùng với sự hội nhập đó, các sản phẩm, hàng hóa cũng đa dạng. Từ sự đa dạng đó đã tạo điều kiện cho sản xuất, buôn bán hàng giả không còn bó hẹp trong phạm vi một số sản phẩm, mà lan tới hầu hết các chủng loại sản phẩm, đe doạ mọi khía cạnh của hoạt động kinh doanh, điều này không chỉ gây thất thu thuế cho Nhà n-ớc, mà còn gây thiệt hại trực tiếp cho nhà sản xuất và ng-ời tiêu dùng. Vì vậy, Đảng và Nhà n-ớc ta coi việc phòng, chống sản xuất, buôn bán hàng giả là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách cần phải có giải pháp đồng bộ, kiên quyết đấu tranh ngăn chặn, từng b-ớc đẩy lùi hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả. Mọi hành vi sản xuất, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ hàng giả đ-ợc phát hiện đều phải xử lý theo pháp luật góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đấu tranh phòng chống tội phạm, bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự xã hội, phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của đất n-ớc. Vì vậy, từ thực tiễn nêu trên đã lý giải cho tác giả chọn đề tài: “Tội sản xuất, buôn bán hàng giả theo pháp luật hình sự Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài luận văn Phòng, chống tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế nói chung và tội sản xuất, buôn bán hàng giả nói riêng đã đ-ợc quy định trong Bộ luật Hình sự và đ-ợc một số nhà luật học đề cập một cách khái quát về tội sản xuất, buôn bán hàng giả nh- Giáo trình luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm) của Khoa luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Nxb. Đại học quốc gia Hà Nội, 1997; Giáo trình luật hình sự Việt Nam, tập II của Tr-ờng Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân, 1998; Giáo trình luật hình sự Việt Nam của Tr-ờng Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân, 2000; Giáo trình luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm) của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, 2002; Bình luận khoa học Bộ luật Hình sự 1999 (Phần các tội phạm) của TS. Phùng Thế Vắc, TS. Trần Văn Luyện, LS. ThS. Phạm Thanh Bình, TS. Nguyễn Đức Mai, ThS. Nguyễn Sĩ Đại, ThS. Nguyễn Mai Bộ, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2001,... Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở một phạm vi hẹp, ch-a đề cập một cách trực tiếp, tổng thể và ph-ơng h-ớng hoàn thiện loại tội phạm này. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả vẫn ch-a đ-ợc quan tâm đúng mức, các nghiên cứu về tội sản xuất, buôn bán hàng giả th-ờng mới chỉ đề cập, tập trung nghiên cứu chung với các tội phạm khác liên quan đến các đối t-ợng hàng giả cụ thể đã đ-ợc quy định tại các điều luật cụ thể khác hoặc từ góc độ khác. Cho đến nay ch-a có một công trình chuyên khảo nào nghiên cứu toàn đ-ợc giải pháp hoàn thiện pháp luật hình sự nhằm nâng cao hiệu quả khi xử lý tội phạm. Vì vậy, cần phải nghiên cứu tội sản xuất, buôn bán hàng giả t-ơng đối có hệ thống, toàn diện từ góc độ lý luận và thực tiễn, trên cơ sở đó đề ra ph-ơng h-ớng và các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật hình sự về tội sản xuất, buôn bán hàng giả. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Luận văn đ-ợc thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn đối với tội sản xuất, buôn bán hàng giả ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó xây dựng hệ thống giải pháp, những định h-ớng và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm sản xuất, buôn bán hàng giả. Để đạt đ-ợc những mục đích trên, luận văn thực hiện những nhiệm vụ cụ thể sau: - Nghiên cứu, phân tích một số vấn đề lý luận về tội sản xuất, buôn bán hàng giả hiện nay ở Việt Nam. - Phân tích các các quy định của Bộ luật hình sự về tội sản xuất, buôn bán hàng giả. - Nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật Hình sự đối với tội sản xuất, buôn bán hàng giả ở Việt Nam; làm sáng tỏ thực tiễn áp dụng loại tội phạm này, nêu lên những v-ớng mắc trong điều tra, truy tố, xét xử. - Đ-a ra các kiến nghị hoàn thiện Bộ luật hình sự nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự về tội sản xuất, buôn bán hàng giả, góp phần nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng chống tội phạm. 4. Đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối t-ợng nghiên cứu của đề tài những vấn đề lý luận, thực tiễn đối với tội sản xuất, buôn bán hàng giả ở Việt Nam hiện nay và định h-ớng về tổ chức cuộc đấu tranh của toàn xã hội với hiện t-ợng tội phạm nói chung và tội phạm trong hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả nói riêng. Về phạm vi nghiên cứu, luận văn tập trung nghiên cứu tội sản xuất, buôn bán hàng giả đ-ợc quy định tại Điều 156 ch-ơng XVI-BLHS năm 1999. Luận văn cũng đi sâu nghiên cứu tình hình thực tiễn, những quy định của pháp luật hình sự đối với tội sản xuất, buôn bán hàng giả nhằm làm rõ các dấu hiệu pháp lý và những nội dung cần nghiên cứu về mặt lý luận trên lĩnh vực này nhằm phục vụ tốt hơn cho việc xác định tội phạm sản xuất, buôn bán hàng giả, cho cuộc đấu tranh phòng, chống loại tội phạm trong nền kinh tế thị tr-ờng. 5. Cơ sở lý luận và ph-ơng pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận của luận văn là hệ thống quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, t- t-ởng Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng Nhà n-ớc pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, và về xây dựng pháp luật Ph-ơng pháp luận của luận văn là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Để phù hợp với đối t-ợng, nhiệm vụ và mục đích của đề tài, luận văn sử dụng một cách linh hoạt và hợp lý các ph-ơng pháp nghiên cứu cụ thể sau: Ph-ơng pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê, lôgíc, kết hợp với các ph-ơng pháp khác nh- so sánh pháp luật, điều tra xã hội. 6. Những đóng góp mới về khoa học của đề tài Qua kết quả nghiên cứu và phân tích, đánh giá tình hình tội phạm đối với tội sản xuất, buôn bán hàng giả, tác giả đã chỉ ra những vướng mắc, bất cập, định hướng, trong thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử loại tội phạm này. Đồng thời, đề xuất hệ thống các giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả việc áp dụng những quy định của pháp luật hình sự về tội sản xuất, buôn bán hàng giả. 7. ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Những kết quả đạt đ-ợc của luận văn có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần nâng cao hiệu quả việc áp dụng những quy định của pháp luật hình sự hiện hành về tội sản xuất, buôn bán hàng giả. Thông qua kết quả nghiên cứu và các đề xuất, tác giả mong muốn đóng góp phần nhỏ bé của mình vào việc phát triển khoa học luật hình sự nói chung, hoàn thiện về tội sản xuất, buôn bán hàng giả nói riêng. Luận văn đề cập các giải pháp phòng, chống có hiệu quả các tội phạm sản xuất, buôn bán hàng giả để các cơ quan lập pháp, hành pháp, t- pháp có thể tham khảo, góp phần hỗ trợ cho việc xây dựng kế hoạch tổ chức đấu tranh phòng, chống tội phạm có hiệu quả đối với loại tội phạm này. Luận văn còn là tài liệu nghiên cứu của giáo viên, cán bộ nghiên cứu, học sinh các tr-ờng đào tạo pháp luật tại Việt Nam. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục và danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 ch-ơng: Ch-ơng 1. Những vấn đề lý luận về Tội sản xuất, buôn bán hàng giả hiện nay ở Việt Nam; Ch-ơng 2. Thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật hình sự đối với tội sản xuất, buôn bán hàng giả ở Việt Nam hiện nay; Ch-ơng 3. Nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của Bộ luật Hình sự về tội sản xuất, buôn bán hàng giả. nỘI dung cơ bản của luận văn Ch-ơng 1 NHữNG VấN Đề Lý LUậN Về TộI SảN XUấT, BUÔN BáN HàNG GIả HIệN NAY ở VIệT NAM 1.1. Hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả và sự ảnh h-ởng của nó tới sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam Hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả đ-ợc coi là hiện t-ợng xã hội tiêu cực đ-ợc xuất phát từ xã hội, trong sự vận động, phát triển của các quan hệ kinh tế. Sản xuất hàng giả và buôn bán hàng giả đ-ợc sản xuất, tiêu thụ trên thị tr-ờng là những hành vi vi phạm những quy định của pháp luật. Hàng giả đ-ợc sản xuất có thể giả về chất l-ợng, nhãn mác, công dụng, tên gọi, xuất xứ hàng hóa, kiểu dáng và ảnh h-ởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến nhiều mặt về đời sống, kinh tế, an ninh, chính trị, lòng tin của ng-ời tiêu dùng, các doanh nghiệp làm ăn chân chính và đến sự hội nhập quốc tế của Việt Nam. 1.2. Khái niệm hàng giả, tội sản xuất, buôn bán hàng giả 1.2.1 Khái niệm hàng giả Khái niệm hàng giả phải phản ánh đ-ợc một số nội dung cơ bản sau đây: + Hàng giả là những sản phẩm, hàng hoá đ-ợc sản xuất, nhập khẩu trái pháp luật nhằm lừa dối ng-ời tiêu dùng; + Chỉ ra đ-ợc những dấu hiệu cơ bản của hàng giả nh-ng không thuộc đối t-ợng của sở hữu công nghiệp, hoặc những đối t-ợng giả đã đ-ợc điều chỉnh bởi các điều luật khác của Bộ luật Hình sự; + Chỉ ra tác hại của hàng giả là gây thiệt hại về kinh tế, có khả năng gây hại cho tính mạng, sức khoẻ của con ng-ời, cho động vật, thực vật hoặc huỷ hoại môi sinh, môi tr-ờng, cho các doanh nghiệp làm ăn chân chính. Khái niệm về hàng giả: Hàng giả là những loại sản phẩm, hàng hoá nói chung từ thông th-ờng đến cao cấp đ-ợc sản xuất trái với những quy định của pháp luật, có giá trị sử dụng không đúng với nguồn gốc, bản chất tự nhiên, tên gọi, công dụng của sản phẩm, hàng hóa đó hoặc không đúng với tiêu chuẩn chất l-ợng đã đ-ợc đăng ký với cơ quan Nhà n-ớc, gây ra những thiệt hại cho lợi ích kinh tế, cho sức khỏe, ảnh h-ởng đến sự an toàn của đời sống xã hội và đ-ợc các cá nhân hoặc các doanh nghiệp đem ra l-u thông trên thị tr-ờng. 1.2.2 Khái niệm tội sản xuất, buôn bán hàng giả Hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả cũng nh- các loại tội phạm khác đ-ợc quy định trong Bộ luật hình sự là hành vi nguy hiểm cho xã hội, là hoạt động cụ thể của ng-ời có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện nhằm sản xuất, buôn bán các sản phẩm, hàng hoá giả. Hành vi đó xâm hại đến trật tự quản lý kinh tế, xâm hại đến quyền, lợi ích, tính mạng, sức khoẻ của ng-ời tiêu dùng, xâm hại đến lợi ích của các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp làm ăn chân chính trên thị trường, Khái niệm về tội sản xuất, buôn bán hàng giả: Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là hành vi sản xuất, buôn bán hàng hoá, sản phẩm có hình dáng, mẫu mã giống nh- sản phẩm, hàng hoá đ-ợc nhà n-ớc cho phép sản xuất, l-u thông trên thị tr-ờng hoặc những sản phẩm, hàng hoá không có giá trị sử dụng hoặc có giá trị sử dụng không đúng với nguồn gốc, tên gọi và công dụng của nó một cách trái pháp luật, xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của ng-ời tiêu dùng, của các doanh nghiệp làm ăn chân chính, xâm phạm trật tự quản lý kinh tế của nhà n-ớc. 1.3. Dấu hiệu pháp lý của tội sản xuất, buôn bán hàng giả theo pháp luật Hình sự Việt Nam Đặc điểm của tội sản xuất, buôn bán hàng giả: Thứ nhất, hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả là sự cố ý của tội phạm nhằm sản xuất, l-u thông hàng hoá giả trên thị tr-ờng với mục đích thu lời bất chính và gây thiệt hại cho các quan hệ kinh tế, ảnh h-ởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân,..... Thứ hai, đối t-ợng của tội này là tất cả những sản phẩm, hàng hoá đ-ợc làm ra không phải hàng thật hoặc không đúng với nguồn gốc, bản chất, tên gọi và công dụng nh- hàng thật một cách trái pháp luật của một số cá nhân, tổ chức nhằm mục đích thu lợi bất chính. Thứ ba, tội sản xuất, buôn bán hàng giả có thể đ-ợc làm giả về chất l-ợng, công dụng hoặc hình thức, giả về nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp, nguồn gốc, xuất xứ hàng hoá, Thứ t-, điều kiện để coi hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả là tội phạm, đó là khi hàng giả t-ơng đ-ơng với số l-ợng hàng thật có giá trị từ ba m-ơi triệu đồng trở lên; hoặc d-ới ba m-ơi triệu đồng nh-ng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý hành chính về hành vi quy định tại một trong các điều 153, 154, 155, 156, 157, 158, 159, 161 Bộ luật hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội này ch-a đ-ợc xoá án tích mà còn vi phạm. Thứ năm, hậu quả của tội sản xuất, buôn bán hàng giả đó là thiệt hại gây ra hoặc đe doạ gây ra cho ng-ời tiêu dùng, cho các tổ chức doanh nghiệp và xâm phạm trật tự quản lý kinh tế . Dấu hiệu pháp lý của tội sản xuất, buôn bán hàng giả bao gồm: 1.3.1. Khách thể của tội sản xuất, buôn bán hàng giả Khách thể của tội sản xuất, buôn bán hàng giả đó là xâm phạm vào những quy định của Nhà n-ớc về sản xuất kinh doanh các loại hàng hóa, tiêu chuẩn chất l-ợng hàng hoá, lợi ích của ng-ời sản xuất, kinh doanh, của các doanh nghiệp làm mất ổn định thị tr-ờng, xâm phạm tới lợi ích chính đáng của nhà sản xuất, tính mạng, sức khoẻ, lợi ích ng-ời tiêu dùng. 1.3.2. Mặt khách quan của tội sản xuất, buôn bán hàng giả Mặt khách quan của tội phạm sản xuất, buôn bán hàng giả đó là các hành vi sản xuất hàng giả và buôn bán hàng giả. Sản xuất hàng giả, là hành vi làm ra các loại sản phẩm, hàng hoá giả về chất l-ợng hoặc công dụng; giả về nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp, nguồn gốc, xuất xứ hàng hoá; giả về nhãn hàng hoá; các loại ấn phẩm đã in sử dụng vào việc sản xuất, tiêu thụ hàng giả làm cho ng-ời tiêu dùng nhẫm lẫn với các sản phẩm, hàng hoá đ-ợc Nhà n-ớc cho phép sản xuất hoặc đã đ-ợc các cơ sở sản xuất đăng ký bảo hộ với cơ quan Nhà n-ớc hoặc đ-ợc bảo hộ theo Điều -ớc quốc tế mà Việt Nam tham gia. Buôn bán hàng giả, là hành vi mua, bán sản phẩm, hàng hoá giả nhằm thu lời bất chính khi biết rõ là hàng giả. Hành vi mua, bán dưới bất kỳ hình thức nào để trao đổi, thanh toán lấy hàng giả để bán cho ng-ời khác. 1.3.3. Chủ thể của tội phạm Chủ thể của loại tội phạm sản xuất, buôn bán hàng giả chỉ có thể là cá nhân. Và độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội sản xuất, buôn bán hàng giả là từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về tội sản xuất, buôn bán hàng giả và từ đủ 14 tuổi đến d-ới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi có hành vi phạm tội nghiêm trọng. Ngoài ra, chủ thể của tội sản xuất, buôn bán hàng giả còn có chủ thể đặc biệt, đó là những ng-ời có trách nhiệm, quyền hạn mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả phải chịu trách nhiệm hình sự theo cấu thành tăng nặng. Quy định này áp dụng cả với đối t-ợng là ng-ời n-ớc ngoài phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả trên lãnh thổ Việt Nam (trừ tr-ờng hợp thuộc đối t-ợng đ-ợc h-ởng -u đãi, miễn trừ ngoại giao). 1.3.4. Mặt chủ quan của tội sản xuất, buôn bán hàng giả Mặt chủ quan đối với tội sản xuất, buôn bán hàng giả là ng-ời phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội với lỗi cố ý (có thể là lỗi cố ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý gián tiếp). Nhận thức đ-ợc rõ hành vi của mình là hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả, thấy tr-ớc đ-ợc hậu quả của hành vi đó là gây thiệt hại vật chất, sức khoẻ, tính mạng cho ng-ời tiêu dùng, các cơ sở sản xuất, gây thiệt hại tới trật tự quản lý kinh tế, làm rối loạn thị tr-ờng nh-ng vẫn quyết tâm mong muốn thực hiện hành vi nguy hiểm đó, mong muốn hậu quả đó xảy ra hoặc bỏ mặc hậu quả xẩy ra. 1.4. Trách nhiệm hình sự đối với tội sản xuất, buôn bán hàng giả ở Việt Nam hiện nay Trách nhiệm hình sự của tội sản xuất, buôn bán hàng giả đ-ợc đặt ra khi một ng-ời nào đó thực hiện hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả và hành vi đó hội tụ đầy đủ những điều kiện cần và đủ của cấu thành tội phạm đối với tội này. Và căn cứ vào những đặc điểm của tội phạm, các dấu hiệu của cấu thành tội phạm và các quy định cụ thể của tội này đ-ợc quy định trong Bộ luật hình sự, các cơ quan tiến hành tố tụng điều tra, truy tố, xét xử và áp dụng hình phạt nghiêm khắc đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả mà họ đã gây ra. 1.4.1. Trách nhiệm hình sự đối với ng-ời phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả theo quy định tại khoản 1 Điều 156 Bộ luật hình sự năm 1999 Trách nhiệm hình sự áp dụng đối với tội phạm này khi ng-ời phạm tội có số l-ợng hàng giả t-ơng đ-ơng với số l-ợng hàng thật có giá trị đến ba m-ơi triệu đồng hoặc d-ới ba m-ơi triệu đồng mà gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các Điều 153, 154, 155, 157, 158, 159 và 161 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, ch-a đ-ợc xoá án tích mà còn vi phạm. Và ng-ời d-ới 16 tuổi thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thực hiện phạm tội thuộc tr-ờng hợp quy định tại khoản 1 của Điều này. 1.4.2. Trách nhiệm hình sự đối với ng-ời phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc các tr-ờng hợp quy định tại khoản 2 Điều 156 Bộ luật hình sự năm 1999 Cũng nh- các tr-ờng hợp phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả quy định tại Khoản 2 Điều 156 Bộ luật Hình sự bao gồm: phạm tội có tổ chức khác, có tính chất chuyên nghiệp, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn, lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức, hàng giả t-ơng đ-ơng với số l-ợng của hàng thật có giá trị từ một trăm năm m-ơi triệu đồng đến d-ới năm trăm triệu đồng, thu lợi bất chính lớn, gây hậu quả rất nghiêm trọng thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản này. 1.4.3 Sản xuất, buôn bán hàng giả trong tr-ờng hợp quy định tại Khoản 3 Điều 156 Bộ luật Hình sự bao gồm: Hàng giả t-ơng đ-ơng với số l-ợng của hàng thật có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên, thu lợi bất chính rất lớn hoặc đặc biệt lớn, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị áp dụng hình phạt theo khoản này. 1.4.4. Hình phạt bổ sung đối với ng-ời phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả quy định tại Khoản 4 Điều 156 Bộ luật Hình sự Ngoài hình phạt chính, ng-ời phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả còn có thể bị phạt bổ sung bằng tiền từ năm triệu đồng đến năm m-ơi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm. Ch-ơng 2 THựC TRạNG áP DụNG CáC QUY ĐịNH CủA PHáP LUậT HìNH Sự ĐốI VớI TộI SảN XUấT, BUÔN BáN HàNG GIả ở VIệT NAM HIệN NAY 2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội liên quan đến tội sản xuất, buôn bán hàng giả Tình hình kinh tế - xã hội n-ớc ta trong những năm qua ngày một phát triển nhanh theo chiều h-ớng tích cực. Nh-ng bên cạnh đó có những hạn chế tác động và là điều kiện cho tội phạm sản xuất, buôn bán hàng giả phát sinh, phát triển nh-: Hệ thống pháp luật về quản lý thị tr-ờng cũng nh- các quy định về đấu tranh phòng, chống hàng giả thiếu đồng bộ, thống nhất, không thích ứng kịp với yêu cầu quản lý kinh tế xã hội đang biến chuyển mạnh mẽ; Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật và ý thức đấu tranh phòng chống hàng giả đối với quần chúng nhân dân, các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh ch-a thực sự đ-ợc chú trọng; Việc kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan chức năng nh- lực l-ợng Quản lý thị tr-ờng, Hải quan, Thanh tra chuyên ngành, Công an ch-a đ-ợc thống nhất, th-ờng xuyên, tích cực; Hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả có thể truy cứu trách nhiệm hình sự nh-ng chỉ bị xử phạt hành chính khi ý chí chủ quan của ng-ời có thẩm quyền xử phạt thấy có đủ cơ sở cho thấy hành vi vi phạm không có đầy đủ yếu tố cấu thành tội phạm. 2.2. Thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật hình sự đối với tội sản xuất, buôn bán hàng giả Trong những năm qua, số l-ợng tội phạm phạm tội ở các tội ngày một gia tăng, nh-ng qua số liệu thống kê của Tòa án nhân dân tối cao cho thấy tội sản xuất, buôn bán hàng giả đ-ợc Tòa án xét xử hàng năm số l-ợng vụ án và bị cáo đ-ợc thụ lý và đ-a ra xét xử không nhiều. Qua số liệu thống kê của Cục Quản lý thị tr-ờng và ngành Công an cho thấy đối t-ợng tham gia thực hiện sản xuất, buôn bán hàng giả ngày một tăng nhanh, số l-ợng hàng giả ngày càng đ-ợc đ-a vào l-u thông nhiều trên thị tr-ờng, sự gia tăng đó không chỉ gia tăng về số l-ợng mà mức độ vi phạm, tính chất nguy hiểm, tinh vi cũng tăng lên. Nh-ng hầu hết hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả chủ yếu chỉ xử lý hành chính hoặc là tội phạm ít nghiêm trọng. Điều này cho thấy, cần phải hoàn thiện các quy định của pháp luật về tội sản xuất, buôn bán hàng giả. Cho nên, từ cơ sở phân tích các dấu hiệu pháp lý hình sự của tội sản xuất, buôn bán hàng giả, những v-ớng mắc mà thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử về tội phạm này cần sửa đổi, bổ sung điều luật “Sản xuất, buôn bán hàng giả” trong Bộ luật Hình sự theo hướng, giá trị của hàng giả bị thu giữ thấp hơn 30 triệu đồng là bị xử lý hình sự (có thể quy định hàng giả có giá trị từ 20 triệu đồng), có nh- thế mới có tác dụng răn đe tội phạm. Ngoài ra, trong công tác giám định các vụ sản xuất, buôn bán hàng giả, ngành t- pháp cũng cần có h-ớng dẫn các cơ quan giám định về ph-ơng pháp: theo xác suất, tỷ lệ % hay giám định cả lô hàng,... việc làm này nhằm xác định rõ giá trị của hàng hóa, tránh thời gian kéo dài làm ảnh h-ởng đến tiến độ điều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan chức năng. Ch-ơng 3 NÂNG CAO HIệU QUả áP DụNG QUY ĐịNH CủA Bộ LUậT HìNH Sự Về TộI SảN XUấT, BUÔN BáN HàNG GIả 3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả việc áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự về tội sản xuất, buôn bán hàng giả Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả việc áp dụng những quy định của pháp luật hình sự về tội sản xuất, buôn bán hàng giả xuất phát trên cơ sở những yêu cầu yêu cầu xử lý nghiêm minh mọi hành vi phạm tội nói chung, các hành vi phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả nói riêng; Cải cách t- pháp, nâng cao hiệu quả hoạt động t- pháp; Phải khắc phục những yếu kém của việc áp dụng những quy định của pháp luật hình sự về tội sản xuất, buôn bán hàng giả. 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng những quy định của Bộ luật hình sự về tội sản xuất, buôn bán hàng giả Cần tăng c-ờng vai trò điều hành, quản lý của Nhà n-ớc trong phát triển kinh tế - xã hội. Nhà n-ớc giữ vai trò chủ đạo trong việc phát triển kinh tế, khuyến khích, đẩy mạnh sản xuất hàng hóa trong n-ớc, đồng thời mở rộng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nhằm tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội. Đồng thời, tiếp tục điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định pháp luật về đấu tranh phải rõ ràng, cụ thể, dễ thực thi, phòng chống tội sản xuất, buôn bán hàng giả. 3.2.1 Nâng cao hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật Trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm sản xuất, buôn bán hàng giả, các cơ quan chuyên trách phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng, doanh nghiệp trong viêc đấu tranh, phòng chống tội phạm sản xuất, buôn bán hàng giả. 3.2.2 Nâng cao hiệu quả hoạt động áp dụng những quy định của pháp luật hình sự về tội sản xuất, buôn bán hàng giả của các cơ quan bảo vệ pháp luật 3.2.2.1 Tòa án nhân dân Ngành Tòa án cần tổ chức hội nghị chuyên đề h-ớng dẫn công tác xét xử về tội sản xuất, buôn bán hàng giả, trong đó chú ý vấn đề định tội danh, các căn cứ cụ thể để quyết định hình phạt, các nguyên tắc áp dụng các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, đảm bảo việc xét xử các vụ án về tội sản xuất, buôn bán hàng giả đ-ợc đúng đắn; Phối hợp với cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân rà soát lại toàn bộ các vụ án về tội sản xuất, buôn bán hàng giả, thuộc thẩm quyền xét xử của cấp mình; Công bố kết quả xét xử trên các ph-ơng tiện truyền thông đại chúng để có tác động giáo dục, phòng ngừa, răn đe, cũng nh- động viên các tầng lớp nhân dân tham gia tích cực trong cuộc đấu tranh phòng, chống loại tội phạm này; Tòa án các cấp cần chú ý phát hiện thiếu sót và các hành vi vi phạm pháp luật khác trong quản lý nhà n-ớc về kinh doanh, các nguyên nhân và điều kiện phát sinh tội sản xuất, buôn bán hàng giả. 3.2.2.2 Viện kiểm sát nhân dân Viện kiểm sát nhân dân các cấp phải tăng c-ờng thực hiện tốt vai trò thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động t- pháp, để đẩy mạnh việc phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh tội sản xuất, buô

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdflhs_mai_thi_lan_toi_san_xuat_buon_ban_hang_gia_theo_phap_luat_hinh_su_viet_nam_3259_1946684.pdf
Tài liệu liên quan