10 câu hỏi ôn tập Triết học

MỤC LỤC

Câu 1: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. 1

Câu 2: Bằng lý luận và thực tiễn cách mạng Việt Nam, hãy phân tích và chứng minh luận điểm của Lênin: “ Không có lý luận cách mạng thì cũng không có phong trào cách mạng” 2

Câu 03: Vì sao trong nhận thức và hành động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan đồng thời phải phát huy tính năng động chủ quan. 3

Câu 4: Vì sao trong nhận thưc và hoạt động thực tiễn phải đứng trên Quan điểm toàn diện; Quan điểm lịch sử – cụ thể và quan điểm phát triển. 4

Câu 5: Trình bày quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Sự vân dụng quy luật này của Đảng ta trong công cuộc đổi mới. 6

Câu 6: Vì sao Sự pht triển của các HTKT-XH l quá trình LS - TN 9

Câu 7: Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế – xã hội vào sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta. 9

Câu 8: Phân tích nội dung đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay, mà đại hội lần thứ 9 của Đảng khẳng định. 10

Câu 9: Quan điểm của triết học Mác – Lênin về bản chất con người 11

Câu 10: Tại sao nói quần chúng nhân dân là lực lượng sáng tạo chân chính ra lịch sử? Ý nghĩa của vấn đề này trong việc quán triệt bài học “lấy dân làm gốc”. 13

 

 

doc23 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 25396 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu 10 câu hỏi ôn tập Triết học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác" - Ý thức là phạm trù triết học chỉ toàn bộ hoạt động tinh thần diễn ra trong óc người, phản ánh thế giới vật chất bên ngoài, được hình thành trong quá trình vận động và được diễn đạt nhờ phương tiện ngôn ngữ. - Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức . Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức. + Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất sinh ra và quyết định ý thức, còn ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào trong bộ não con người. Thể hiện trong xã hội thì tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội. + Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức, không có sự tác động của thế giới khách quan vào trong bộ não người thì sẽ không có ý thức. Ý thức là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ não người. Thế giới vật chất là nguồn gốc khách quan của ý thức. + Vật chất quyết định nội dung của ý thức. + Vật chất quyết định phương thức, kết cấu của ý thức. Trong hoạt động thực tiễn: - Những mục đích, chủ trương mà chúng ta đặt ra cho hoạt động thực tiễn là đúng đắn, là hiện thực, phải xuất phát từ điều kiện vật chất khách quan; Nếu không chú ý đến tính quy định của điều kiện vật chất khách quan, thì sẽ trở thành mục tiêu không hiện thực, không tưởng. - Những biện pháp thực tiễn mà con người dùng để cải tạo TGVC không phải là sự sáng tạo thuần túy của ý thức mà là phải dựa vào những gì đang có trong hiện thực. - Bản thân tư tưởng, dù là tư tưởng lành mạnh đến mấy, tự nó không trực tiếp thay đổi được gì trong hiện thực cả. Lực lượng VC phải được đánh bại bằng lực lượng VC. Cho nên muốn thực hiện tư tưởng phải có lực lượng VC. - Ý thức tư tưởng chỉ có thể duy trì và phát triển trên cơ sở những quan hệ VC nhất định. Cũng không thể dùng ý thức để duy trì những quan hệ vật chất trong lịch sử được. Vì rằng những quan hệ VC tồn tại theo những quy luật khách quan vốn có của nó không phụ thuộc vào ý thức, tư tưởng. Cho nên trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan. Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất: - Ý thức có thể thúc đẩy hay kìm hãm sự vận động, phát triển của những điều kiện vật chất ở những mức độ khác nhau. - Nếu ý thức phản ánh phù hợp với hiện thực thì nó sẽ làm thúc đẩy sự phát triển của các điều kiện vật chất. - Nếu ý thức phản ánh không phù hợp với hiện thực thì nó sẽ làm kìm hãm sự phát triển của các điều kiện vật chất. Song sự kìm hãm đó chỉ mang tính chất tạm thời, bởi sự vật bao giờ cũng vận động theo những quy luật khách quan vốn có của nó, nên nhất định phải có ý thức tiến bộ, phù hợp thay thế cho ý thức lạc hậu, không phù hợp. - Sự tác động của ý thức với vật chất phải thông qua hoạt động của con người. - Sự tác động của ý thức đối với vật chất dù có đến mức độ nào đi nữa thì nó vẫn dựa trên cơ sở phản ánh thế giới vật chất. Cho nên trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải phát huy tính năng động chủ quan. Như vậy từ cơ sở lý luận là MQH biện chứng giữa VC và YT mà Đảng ta đã rút ra bài học: Trong nhận thức và hành động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan đồng thời phải phát huy tính năng động chủ quan Câu 4: Vì sao trong nhận thưc và hoạt động thực tiễn phải đứng trên Quan điểm toàn diện; Quan điểm lịch sử – cụ thể và quan điểm phát triển. Trả lời: Là vì từ nội dung của 2 nguyên lý: Nguyên lý về MLH phổ biến và nguyên lý về sự phát triển, mà chúng ta rút ra 3 quan điểm trên: Nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến . Liên hệ là gì? Là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự phụ thuộc gắn bó không tách rờ nhau, sự quy định làm tiền đề cho sự tồn tại cho nhau, sự tác động qua lại, sự xâm nhập lẫn nhau trong sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng. Đặc điểm của mối liên hệ. Tính khách quan: Xuất phát từ tính thống nhất vật chất của thế giới - Cho nên mối liên hệ là bản chất, là tất yếu của thế giới vật chất - tồn tại khách quan không phụ thuộc vào ý thức của con người. Tính phổ biến: Mọi sự vật, hiện tượng đều liên hệ với nhau, không có sự vật - hiện tượng nào tồn tại một cách cô lập, xét trên tất cả các lĩnh vực: Tự nhiên - xã hội và tư duy. Nội dung nguyên lý: Thứ nhất: Các sự vật, hiện tượng và các quá trình cấu thành thế giới vừa tách biệt nhua, vừa có sự liên hệ qua lại, thâm nhập và chuyển hóa lẫn nhau, vì bản chất của thế giới là VC, thống nhất ở tính VC của nó… Thứ hai: Mỗi sự vật là một thể thống nhất của các mặt, các bộ phận tạo nên. Cho nên giữa các mặt, các bộ phận của sự vật liên hệ ràng buộc nhau Thứ ba: Trong quá trình vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng trải qua nhiều giai đoạn, thì các giai đọan đó có liên hệ với nhau. Thứ tư: Tính nhiều vẻ của mối liên hệ: Trực tiếp - Gián tiếp, Bên trong - bên ngoài, bản chất - không bản chất... Thứ năm: Mối liên hệ diễn ra trên 2 mặt không gian và thời gian. Không gian: Là sự tác động qua lại, sự phụ thuộc vào nhau khi chúng ở những vị trí, địa điểm kác nhau. Thời gian: Là sự tác động qua lại sự phụ thuộc vào nhau khi xét chúng ở những các quá trình, các giai đoạn phát triển khác nhau (quá khứ, hiện tại, tương lai). Sự phân biệt mối liên hệ bên trong, bên ngoài chỉ có ý nghĩa tương đối, tùy theo phạm vi xem xét. Chỉ có mối liên hệ bên trong, bản chất, trực tiếp mới quyết định sư tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng. Song không được xem nhẹ mối liên hệ bên ngoài, gián tiếp... Muốn nhận thức đúng sự vật thì phải xây dựng quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử - cụ thể. Nội dung của nguyên lý về sự phát triển. Khái niệm vận động và phát triển: Trong phép biện chứng duy vật, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến gắn liền với nguyên lý về sự phát triển. Hai nguyên lý này thống nhất hữu cơ với nhau, bởi vì liên hệ cũng tức là vận động, không có vận động sẽ không có bất cứ sự phát triển nào. Khi nghiên cứu về nguyên lý về sự phát triển, cần phân biệt giữa khái niệm vận động và khái niệm phát triển. Khái niệm vận động: Khái niệm vận động khái quát mọi sự biến đổi, biến hóa nói chung, dù nó có tính chất, khuynh hướng và kết quả như thế nào. Khái niệm phát triển: Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ khái quát quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hòan thiện hơn. Theo khái niệm này, phát triển không khái quát mọi sự vận động mà phát triển là một trường hợp đặc biệt của sự vận động. + Nó chỉ khái quát những vận động đi lên, cái mới ra đời thay thế cho cái cũ. Sự vận động đi lên đó có thể diễn ra theo các chiều hướng: từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ hòan thiện đến hoàn thiện hơn. + Trong quá trình phát triển sẽ nảy sinh những tính quy định mới cao hơn về chất, nhờ vậy, làm tăng cường tính phức tạp của sự vật và của sự liên hệ, làm cho cả cơ cấu tổ chức, phương thức tồn tại và vận động của sự vật cùng chức năng vốn có của nó ngày càng hoàn thiện hơn. Nội dung nguyên lý: * Phát triển là thuộc tính vốn có của sự vật - hiện tượng, là khuynh hướng chung của thế giới. - Sự phát triển là thuộc tính vốn có của sự vật, hiện tượng nghĩa là nó tồn tại khách quan, độc lập đối với ý thức con người - Con người dù muốn hay không muốn thì sự vật luôn luôn vận động và phát triển. - Sự phát triển có đặc tính là tiến lên, có tính chất kế thừa nhất định, có sự lắp lại cái cũ trên cơ sở cao hơn và có sự xuất hiện cái mới. - Phép biện chứng khẳng định rằng phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật và hiện tượng. Vì, mỗi một sự vật đều trải qua giai đoạn ra đời, lớn lên và mất đi. (Sinh, trụ, dị, diệt; Sinh, lao bệnh tử). Cái cũ mất đi thì cái mới ra đời, cái mới thay thế cái cũ. Cái tiến bộ chiến thắng cái lạc hậu. Đó là một quá trình phát triển tất yếu của sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan. Mà nguồn gốc, động lực của sự phát triển: là do đấu tranh giữa các mặt đối lập trong bản thân sự vật. * Sự phát triển thường diễn ra quanh co, phức tạp trải qua những khâu trung gian, thậm chí có lúc thụt lùi tạm thời, song phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật, hiện tượng. - Muốn có cái mới ra đời thì phải đấu tranh với cái cũ.. - Sự phát triển là một quá trình phức tạp. Không theo đường thẳng mà cũng chẳng theo đường tròn mà theo đường " xoáy ốc". - Sự phát triển trong hiện thực và trong tư duy diễn ra bằng con đường quanh co, phức tạp, trong đó có thể có những bước thụt lùi tương đối. - Quá trình "xoáy ốc" nghĩa là trong quá trình phát triển dường như có sự quay trở lại điểm xuất phát, nhưng trên một cơ sở cao hơn. - Không nên hiểu sự phát triển bao giờ cũng diễn ra một cách đơn giản, thẳng tắp. Xét từng trường hợp cá biệt, có những vận động đi lên, thậm chí đi xuống. Nhưng xét cả quá trình thì vận động đi lên là khuynh hướng thống trị. * Phát triển có tính chất tiến lên, kế thừa , liên tục Vì: cái mới ra đời không phải từ hư vô mà ra đời trên cơ sở cái cũ, ... nghĩa là kế thừa cái cũ...Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải có quan điểm phát triển. Câu 5: Trình bày quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Sự vân dụng quy luật này của Đảng ta trong công cuộc đổi mới. Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất vật chất Lực lượng sản xuất bao gồm người lao động với kỹ năng lao động của họ và tư liệu sản xuất, trước hết là là công cụ lao động. Trong quá trình sản xuất, trước hết là công cụ lao động kết hợp với nhau tạo thành lực lượng sản xuất, trong đó, " lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là người lao động". Do đặc trưng sinh học - xã hội riêng có của mình, con người, trong nền sản xuất xã hội có sức mạnh và kỹ năng lao động thần kinh - cơ bắp. Trong lao động, sức mạnh và kỹ năng ấy đã được nhân lên gấp nhiều lần. Hơn nữa, lao động của con người ngày càng trở thành lao động có trí tuệ. Cùng với con người, công cụ lao động cũng là một thành tố cơ bản của lực lượng sản xuất. Công cụ lao động là "khí quan của bộ óc con người", là "sức mạnh của tri thức đã được vật thể hóa". Bởi vậy khi công cụ lao động đã đạt tới trình độ được tin học hóa, được tự động hóa… thì vai trò "khí quan vật chất" của nó trở nên hết sức kỳ diệu. Trong mọi thời đại, công cụ sản xuất luôn là yếu tố động nhất của lực lượng sản xuất, biểu hiện năng lực thực tiễn của con người ngày một tăng thêm. Xét cho cùng chính công cụ lao động là nguyên nhân sâu xa của mọi biến đổi xã hội, trình độ phát triển của công cụ lao động là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người. Bộ phận thứ ba đó là khoa học - kỹ thuật. Là một bộ phận của lực lượng sản xuất, nhưng trình độ của khoa học và công nghệ là một hình thái ý thức xã hội. Khoa học và công nghệ hiện đại chính là đặc điểm của thời đại sản xuất và do vậy, nó hoàn toàn có thể được coi là cái đặc trưng cho lực lực lượng sản xuất hiện đại. Trong ba bộ phận cấu thành lực lượng sản xuất thì người lao động là quan trọng nhất bởi vì muốn khoa học - kỹ thuật và công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, nhất thiết phải thông qua hoạt động sáng tạo, tự giác và có tổ chức cao của con người. QHSX: Quan hệ sản xuất biểu thị quan hệ của con người với con người trong sản xuất. Trong sản xuất, mối quan hệ giữa con người với tự nhiên thể hiện thành những trình độ khác nhau của lực lượng sản xuất. Tuy nhiên, mối quan hệ đó được xây dựng trong và thông qua những quan hệ khác nhau giữa người với người, tức là những quan hệ sản xuất. Chính vì thế, quan hệ sản xuất là một trong hai mối quan hệ song trùng không thể thiếu của một phương thức sản xuất. Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người trong quá trình sản xuất bao gồm: Thứ nhất, các quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất. Thứ hai, các quan hệ trong tổ chức và quan lý sản xuất. Thứ ba, các quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động. Trong hệ thống các quan hệ sản xuất của mỗi nền kinh tế - xã hội xác định, quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất luôn luôn có vai trò quyết định đối vơi tất cả các quan hệ xã hội khác. Chính quan hệ sở hữu quy định địa vị của từng tập đoàn trong hệ thống sản xuất xã hội… Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình dộ phát triển của lực lượng sản xuất * LLSX quyết định QHSX: + QĐ tính chất của QHSX: Tính KQ của sự hình thnh QHSX; QHSX phụ thuộc vào LLSX + QĐ sự ra đời và biến đổi của QHSX + QĐ các hình thức kinh tế của QHSX. Như vậy: - Khuynh hướng của SXVC là không ngừng biến đổi và phát triển. Sự biến đổi đó bắt đầu từ LLSX, LLSX biến đổi đến 1 mức độ nhất định thì mu thuẫn giữa LLSX và QHSX hiện cĩ. Sự địi hỏi KQ l xĩa bỏ QHSX cũ thay bằng QHSX mớI, Ph hợp với LLSX và Mở đường cho LLSX phát triển. Việc xóa bỏ QHSX cũ thay bằng QHSX mới, cũng có nghĩa là sự diệt vong của 1 PTSX lỗi thời và ra đời PTSX mới. Từ phù hợp ñeán không phù hợp là xu hướng vận động KQ của mâu thuẫn biện chứng giữa LLSX và QHSX. Mu thuẫn BC ny nĩ tồn tại trong sự lập lại cĩ tính QL của SXVC. Sự ph hợp khơng phải diễn ra một cách tự động, ngoài hoạt động của con người. Cho nên việc phát hiện và giải quyết mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX, nó phụ thuộc vào Nhân tố chủ quan của con người. Do vậy yêu cầu phải phát hiện và giải quyết mâu thuẫn để thúc đẩy nền SXXH phát triển. QHSX tác động trở lại LLSX. + QHSX quy định mục đích XH của sản xuất, khuynh hướng phát triển của công nghệ, của quan hệ lợi ích. + Hình thnh một hệ thống những yếu tố thc đẩy hoặc kìm hm sự pht triển của LLSX. + Hai khuynh hướng tác động: - QHSX ph hợp ... LLSX thì thc đẩy LLSX phát triển. - QHSX khơng ph hợp …..Kìm hm sự pht triển của LLSX. Khơng ph hợp ( Lạc hậu hơn hoặc tiên tiến hơn 1 cách giả tạo) + Trong mỗi HTKT - XH, sự tác động trở lại của QHSX với LLSX bao giờ cũng thông qua các QLKT - XH khác, đặt biệt là QLKT cơ bản. Sư vận dung của Đảng ta: Sự phát triển năng động của LLSX, Địi hỏi phải cĩ hình thức tổ chức, quản lý SX ... phải thay đổi. Do vậy: Việc phát hiện và giải quyết mâu thuẫn, phải thường xuyên đặc ra với chủ thể quản lý. + Mặc khc: - Trong thời đại ngày nay LLSX đ mang tính chất quốc tế hĩa. Cho nn phải biết vận dụng sng tạo quy luật QHSX - LLSX, chống chủ quan, duy ý chí, trong cơng cuộc XD v pht triển KT. - Những sai lầm chủ quan do không vận dụng đúng QL này có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng, thậm chí gây ra sự đổ vỡ, nền KT - XH. Những bài học của các nước XHCN, trong đó có nước ta trước thời kỳ đổi mới. Trong giai đoạn CNH, HĐH hiện nay, cần phải xây dựng QHSX mới thích ứng. Không thể tiếp tục đổi mới và phát triển các thành phần kinh tế, nếu không nhận thức thức và xử lý một cách nghiêm túc và khoa học vấn đề sở hữu và cơ cấu sở hữu, vì nó là cơ sở kinh tế, là một trong những căn cứ quan trọng để xác định thành phần kinh tế. Do vậy, việc thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách kinh tế nhiều thành phần, tất yếu phải htực hiện nhất quán cơ cấu sở hữu đa dạng nhằm giải phóng sức sản xuất, động viên tối đa mọi nguồn lực bên trong và bên ngoài cho CNH, HĐH, nâng cao hiệu quả kinh tế và xã hội, cải thiện đời sống của nhân dân. Xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất luôn là yêu cầu tất yếu đặt ra cho mọi chế độ xã hội. Đối với nước ta, do điểm xuất phát định hướng lên chủ nghĩa xã hội còn thấp cả về lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, do vậy việc xây dựng từng bước quan hệ sản xuất mới để thúc đẩy lực lượng sản xuất và xã hội phát triển lại càng quan trọng. Trong lịch sử, sự phát triển của lực lượng sản xuất là quá trình không ngừng đổi mới và hoàn thiện công cụ lao động, đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ lao động; là quá trình hình thành, phát triển phân công lao động xã hội, chuyển từ lực lượng sản xuất có tính chất cá nhân lên lực lượng sản xuất có tính chất xã hội. Đối với nước ta, đây là quá trình CNH, HĐH. Cùng vơi quá trình phát triển của LLSX, các chế độ sở hữu cũng như các hình thức sở hữu cũng thay đổi. Lịch sử phát triển của nhân loại cho thấy, không có một chế độ sở hữu nào là thuần nhất một hình thức sở hữu, mà nó là sự đan xen nhau nhiều loại hình, nhiều hình thức sở hữu khác nhau, ngày càng đa dạng hoá hình thức sở hữu. Đối với nước ta, quá trình CNH, HĐH lại càng cần đa dạng các hình thức sở hữu bởi đó là cách phát huy mọi nguồn lực trong và ngoài nước, cho phép phát triển mạnh mẽ LLSX. Nước ta tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đòi hỏi "phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tinh chất quá độ" và trong thời kỳ quá độ ấy, " có nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất, nhiều thành phần kinh tế" Trong đường lối kinh tế, Đảng ta đề ra:" đẩy mạnh CNH, HĐH, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp; ưu tiên phát triển LLSX, đồng thời xây dựng QHSX phù hợp theo định hướng XHCN Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội trên đất nước ta. cần phải đặt lên hàng đầu sự phát triển của lực lượng sản xuất , đồng thời phải phát triển của các quan hệ sản xuất. Cho nên cần phải không ngừng đổi mới các chính sách kinh tế sao cho các quan hệ sản xuất luôn luôn phát triển, đóng vai trò tích cực thúc đẩy các lực lượng sản xuất, hạn chế và triệt tiêu các tác động kìm hãm, làm cho toàn bộ nền kinh tế của đất nước luôn giữ đúng quỹ đạo độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Câu 6: Vì sao Sự pht triển của cc HTKT-XH l qu trình LS - TN + XH P.Triển qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau, ứng với mỗi giai đoạn của lịch sử P.triển là một HTKT - XH nhất định. + Các HTKT - XH Vận động và P.triển do sự tác động của các QLKQ. Đó là quá trình LS - TN. Mc viết: " Tơi coi sự P.triển của cc HTKT - XH l qu trình LS - TN" - QLXH có đặc điểm là tác động thông qua hoạt động của CN, nhưng không phụ thuộc vào ý thức của CN cho nên QLXH mang tính KQ. - CN lm ra lịch sử của mình, tạo ra QHXH của mình, đó là XH. Nhưng XH vận động theo QLKQ, không phụ thuộc vào ý muốn của CN. + Sự thay thế HTKT - XH thường thông qua các cuộc CMXH. Loài người đ trải qua cc HTKT-XH từ thấp đến cao, đó là quá trình LS - TN. Thể hiện tính lin tục của lịch sử. Tuy nhiên: Đối với mỗi nước, do những điều kiện KQ và nhân tố CQ, có thể bỏ qua những giai đoạn lịch sử nhất định, để tiến lên HTKT - XH cao hơn ===> đó cũng chính là LS - TN. Như vậy: Quá trình LS – TN, bao ham su pht triển tuần tự, Bao hm cả sự bỏ qua... Câu 7: Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế – xã hội vào sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta. 1. Việc lựa chọn con đường tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN. + CNXH được hình thành và phát triển sau cách mạng tháng 10 Nga, CNXH xây dựng theo mô hình kế hoạch hoá tập trung, mô hình đó đã phát triển và phát huy tích cực trong một giai đoạn lịch sử nhất định, nhưng đến cuối những năm 80 của TK20 đã rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng, dẫn đến CNXH sụp đỏ... Sự khủng hoảng đó là do mô hình kế hoạch hoá tập trung, chứ không phải là sự bác bỏ CNXH với tính cách là CNXH cao hơn CNTB. + Chính sự khủng hoảng đó giúp chúng ta nhận thức rõ hơn về CNXH và con đường đi lên CNXH... + Vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, Đảng ta khẳng định: Độc lập dân tộc và CNXH không tách rời nhau, đó là quy luật phát triển của cách mạng Việt Nam, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt đường lối cách mạng Việt Nam... phù hợp với xu thế của thời đại và điều kiện cụ thể của nước ta. + CNXH mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội do nhân dân lao động làm chủ; có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu; có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người được giải phóng... 2. Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. + Trong quá trình xây dựng CNXH ở nước ta, “Đảng và nhà nước ta chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, đó chính là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN” + Kinh tế thị trường định hướng XHCN có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thànhg nền tảng vững chắc. Như vậy xây dựng nền kinh tế này nó phù hợp với xu hướng phát triển chung của nhân loại, vừa phù hợp với yêu cầu phát triển lực lượng sản xuất ở nước ta. Yêu cầu phải xây dựng cho được một nền kinh tế độc lập tự chủ, kết hợp với chủ đọng hội nhập kinh tế quốc tế... + Kinh tế thị trường định hướng XHCN không tách rời sự quản lý của nhà nước XHCN, nhà nước quản lý bằng pháp luật... 3. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá với sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta. Nước ta tiến lên CNXH từ một nền kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ, lao động thủ công là phổ biến, Cái thiếu thốn của nước ta là một nền đại công nghiệp, chính vì vậy phải tiến hành công ngjhiệp hoá, hiện đại hoá... Nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỷ thuật cho CNXH. Đó là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ tiến lên CNXH ở nước ta. Con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá cần và có thể rút ngắn thời gian, vừa có những bước tuần tự, vừa có bước nhảy vọt... Phải phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của con người Việt Nam, coi phát triển giáo dục – đào tạo, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá... 4. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với chính trị và các mặt khác của đời sống xã hội. Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ...phải không ngừng đổi mới hệ thống chính trị, nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, nâng cao vai trò của các tổ chức quần chúng nhân dân... Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hoá, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, nhằm không ngừng nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân... Câu 8: Phân tích nội dung đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay, mà đại hội lần thứ 9 của Đảng khẳng định. Đại hội lần thứ 9 của Đảng đã khẳng định: + Thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH theo định hướng XHCN, khắc phục tình trạng nước nghèo kém phát triển. + Thực hiện công bằng XH, chống áp bức bất công. + ĐT ngăn chặn và khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu cực, sai trái. + ĐT làm thất bại, âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù địch. + Bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành một nước XHCN phồn vinh, nhân đân hạnh phúc. Nhằm thực hiện mục tiêu:"Dân giàu..." Qua nội dung trên chúng ta thấy: + NDLĐ, các LLượng đi theo con đường XHCN mâu thuẫn với các thế lực, các tổ chức, các phần tử chống lại XHCN; Các LLượng phản động trong và ngoài nước, thực hiện DBHB... + ĐT giữa 2 con đường - CNXH và CNTB * Ý nghĩa phương pháp luận trong công tác công an: - Phải quán triệt và thực hiện đầy đủ nội dung đấu tranh giai cấp mà nghị quyết đại hội lần thư 9 của Đảng đã nêu ra - Chống tuyệt đối hóa ĐTGC, coi ĐTGC là duy nhất, vĩnh viễn. Lấy ĐTGC để giải thích mọi hiện tượng XH, cũng như quy mọi hiện tượng XH vào ĐTGC. - Chống giản đơn hóa ĐTGC, quy ĐTGC vào 1 hình thức nào đó...tuyệt đối hóa 1 hình thức nào đó sẽ sai lầm. - Chống quan điểm điều hòa GC, phủ nhận ĐTGC. Không được quên rằng giải quyết mâu thuẫn phải bằng ĐT, thông qua ĐT. Còn dùng hình thức nào để ĐT, lại tùy thuộc vào Điều kiện lịch sử ... Nhưng dù hình thức nào đi nữa cũng là biểu hiện của ĐT. Cho nên: Không được mơ hồ ĐTGC, mà ĐTGC không phải là chấm dức, không phải là giáo điều. Mà nó vẫn đang tiếp tục, có điều là có hình thức mới, nội dung mới và điều kiên mới và cuộc ĐT mang tính chất gay go, phức tạp hơn. Câu 9: Quan điểm của triết học Mác – Lênin về bản chất con người Tiếp thu cái hạt nhân hợp lý của các nhà TH tiền bối, mà trực tiếp là Hêgel và Phơ Bách. Mác đã đưa ra một quan niệm hoàn chỉnh về khái niệm CN, cũng như bản chất CN. a. Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật với mặt xã hội (Tức là giữa mặt VC và mặt tinh thần của cái cá nhân) - Tiền đề vật chất đầu tiên quy sự tồn tại của con người là sản phẩm của giới tự nhiên. + Con người tự nhiên là con người mang tất cả bản tính sinh học, tính loài. Yếu tố sinh học trong con người là điều kiện đầu tiên quy định sự tồn tại của con người... con người là một bộ phận của giới tự nhiên. Con người là động vật cao cấp nhất, tinh hoa của muôn loài, con người là sản phẩm của quá trình phát triển hết sức lâu dài của giới tự nhiên... * Về bản chất tự nhiên: Là quá trình tất yếu khách quan của sự sinh thành những hiện tượng và quá trình tâm - sinh lý trong con người. Điều kiện quy định sự tồn tại của con người: + CN có sinh à Có tử: Sinh thì hữu hạn, tử thì bất kỳ. + Sự phát triển của con người, phải trải qua các giai đoạn: Bào thai à Nhi đồng à Thiếu nhi à Thanh niên à Trung niên à Già lão… + Bản chất tự nhiên được thể hiện ra bên ngoài là các yêu cầu như: - Nhu cầu ăn mặc… - Nhu cầu tình cảm, hiểu biết… - Nhu cầu tái sản sinh XH… Như vậy, mặt tự nhiên không phải là yếu tố duy nhất quy định bản chất của con người. Cái mà phân biệt giữa con người và con vật là về mặt xã hội Trong lịch sử đã có những quan niệm khác nhau về sự phân biệt giữa con người với con vật. Con n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTrietHoc1044.doc
Tài liệu liên quan