8 bài đọc thêm về dịch bệnh thủy sản

­ Phòng bệnh cho trứng cá:

+ Nuôi vỗ cá bố mẹ, nhất là cá chép theo đúng quy trình kỹ thuật để cá bố mẹ có chất 

lượng tưyến sinh dục tốt. Cho cá đẻ với tỷ lệ đực cái phù hợp để tỷ lệ thụ tinh là cao nhất, 

giảm lượng trứng ung do không thụ tinh trong bể ấp. Chọn ngày cho cá đẻ có nhiệt độ 

thích hợp, không nên cho đẻ vào các ngày có nhiệt độ thấp, thời gian phát triển phôi kéo 

dài tạo điều kiện cho nấm xâm nhập và phát triển. Trong quá trình ấp trứng, phải thường 

xuyên vệ sinh mạng tràn để nước lưu thông tốt.

+ Đối với trứng cá chép, cần lựa chọn giá thể và sát trùng giá thể bằng thuốc sát trùng 

trước khi cho vào bể đẻ. Khi trứng đã bám vào giá thể, ngâm giá thể có trứng trong NaCl 

2%, MG 0,5 ­ 0,7ppm trong 10 ­15 phút. 1­2lần/ ngày. Cũng có thể áp dụng phương pháp 

ấp khô, hoặc cho cá chép thụ tinh nhân tạo, khử dính và ấp bằng bình vây để hạn chế tác 

hại của nấm thủy my. Trong bể ấp trứng cá chép, phun vào bể MG nồng độ 0,1­ 0,15 

ppm, sau 6 ­ 8 h lặp lại

pdf16 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1854 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu 8 bài đọc thêm về dịch bệnh thủy sản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.ướ ắ ắ ọ ề ữ ủ ồ ợ ả ả b) Hàm l ng xianua và d u trong môi tr ng n c bi nượ ầ ườ ướ ể : Theo Báo cáo hi n tr ngệ ạ môi tr ng Vi t Nam năm 2000 c a B Khoa h c Công ngh và Môi tr ng thì t nămườ ệ ủ ộ ọ ệ ườ ừ 1999, do ng dân b t đ u s d ng xianua trong khai thác nên có t i 50% s m u kh oư ắ ầ ử ụ ớ ố ẫ ả sát cho th y có hàm l ng xianua v t quá gi i h n cho phép. M t khác, v i m t đ tàuấ ượ ượ ớ ạ ặ ớ ậ ộ thuy n khai thác l n thì l ng ch t th i, d u, n c d n tàu x ra môi tr ng n c xungề ớ ượ ấ ả ầ ướ ằ ả ườ ướ quanh cũng là m t v n đ gây nên ô nhi m môi tr ng bi n. Bên c nh đó là các s c ,ộ ấ ề ễ ườ ể ạ ự ố tai n n hàng h i đ u là nguyên nhân gây ô nhi m môi tr ng bi n, phá hu môi tr ngạ ả ề ễ ườ ể ỷ ườ s ng thu sinh. T ng l ng d u xâm nh p vào môi tr ng bi n Vi t Nam năm 1992 làố ỷ ổ ượ ầ ậ ườ ể ệ 7.380 t n, năm 1995 là 10.020 t n và năm 2000 con s này đã là 17.650 t n (C c Môiấ ấ ố ấ ụ tr ng, Trimar - AB, 1995).ườ c) Ch s an toàn c a r n san hô:ỉ ố ủ ạ Tình tr ng dùng ch t n và c xianua trong khai thácạ ấ ổ ả h i s n đã đe d a 85% di n tích r n san hô Vi t Nam. Nh ng nghiên c u t 1994 đ nả ả ọ ệ ạ ở ệ ữ ứ ừ ế 1997 cho th y ch còn kho ng 1% r n san hô Vi t Nam đ c x p lo i t t.ấ ỉ ả ạ ở ệ ượ ế ạ ố 2 Tác đ ng t ho t đ ng nuôi tr ng thu s n ộ ừ ạ ộ ồ ỷ ả Nuôi tr ng thu s n m n l đ c xác đ nh nh h ng phát tri n mang tính đ t pháồ ỷ ả ặ ợ ượ ị ư ướ ể ộ c a ngành thu s n v i m c tiêu tăng t l s d ng m t n c ti m năng cho nuôi tr ngủ ỷ ả ớ ụ ỷ ệ ử ụ ặ ướ ề ồ thu s n cũng nh tăng h n n a s n l ng nuôi tr ng thu s n. Vì v y r t nhi u di nỷ ả ư ơ ữ ả ượ ồ ỷ ả ậ ấ ề ệ tích r ng ng p m n, đ t tr ng lúa đã và đang đ c chuy n đ i sang làm đ m nuôi tôm,ừ ậ ặ ấ ồ ượ ể ổ ầ cùng v i các ch t th i t ao nuôi đã tr thành nh ng nguy c gây ô nhi m h u c nghiêmớ ấ ả ừ ở ữ ơ ễ ữ ơ tr ng cho các vùng ven bi n.ọ ể a) Di n tích r ng ng p m nệ ừ ậ ặ : Tác đ ng tr c tiên có th k đ n là vi c phát tri n nuôiộ ướ ể ể ế ệ ể tr ng thu s n làm thu h p di n tích r ng ng p m n. Năm 1943 c n c có g n 400.000ồ ỷ ả ẹ ệ ừ ậ ặ ả ướ ầ ha r ng ng p m n, trong đó r ng ng p m n ven bi n Nam B chi m t i 250.000 ha. Doừ ậ ặ ừ ậ ặ ể ộ ế ớ chi n tranh và do con ng i tàn phá, bao g m c vi c phá r ng ng p m n đ làm đ mế ườ ồ ả ệ ừ ậ ặ ể ầ nuôi tôm, đ n năm 2001 c n c ch còn ch a t i 150.000 ha r ng ng p m n, trong đóế ả ướ ỉ ư ớ ừ ậ ặ 70% là r ng tr ng, ch t l ng r ng m c nghèo ki t. ừ ồ ấ ượ ừ ở ứ ệ M t r ng ng p m n đi đôi v i m tấ ừ ậ ặ ớ ấ cái nôi sinh tr ng c a tôm, cá nh không nh ng nh h ng t i môi tr ng mà còn d nưở ủ ỏ ữ ả ưở ớ ườ ẫ đ n tình tr ng suy gi m ngu n l i h i s n.ế ạ ả ồ ợ ả ả 3 b) Ô nhi m và nhi m m n ngu n n cễ ễ ặ ồ ướ : Theo đi u tra, h u h t các h gia đình nuôiề ầ ế ộ tr ng thu s n đ u không ti n hành x lý n c th i tr c khi th i ra môi tr ng, trong khiồ ỷ ả ề ế ử ướ ả ướ ả ườ ph n l n h đ u s d ng các hoá ch t trong quá trình nuôi. Th m chí ngay c khi khôngầ ớ ọ ề ử ụ ấ ậ ả s d ng hoá ch t thì các ch t th c ăn d th a, các ch t h u c cũng có th là nguy cử ụ ấ ấ ứ ư ừ ấ ữ ơ ể ơ gây ô nhi m ngu n n c. ễ ồ ướ Các lo i phân bón, th c ăn nhân t o... s d ng trong nuôiạ ứ ạ ử ụ tr ng th y s n, đ c bi t là trong nuôi l ng bè các vùng v i m t đ l ng cao đã làm choồ ủ ả ặ ệ ồ ở ớ ậ ộ ồ môi tr ng n c nuôi đây b ô nhi m, gây ra d ch b nh không nh ng cho thu s nườ ướ ở ị ễ ị ệ ữ ỷ ả nuôi mà còn cho c con ng i s d ng ngu n n c ô nhi m này trong sinh ho t.ả ườ ử ụ ồ ướ ễ ạ Hi n nay nuôi tôm trên cát đang là m t h ng m m i cho ngành nuôi tr ng thuệ ộ ướ ở ớ ồ ỷ s n, tuy nhiên do phát tri n ch a có quy ho ch nên m i trong m t th i gian ng n đã cóả ể ư ạ ớ ộ ờ ắ hi n t ng suy gi m và nhi m m n ngu n n c ng m t i các vùng s d ng n c ng mệ ượ ả ễ ặ ồ ướ ầ ạ ử ụ ướ ầ cho nuôi tôm. Có t i 41% s h gia đình nuôi tôm đ c đi u tra t i Ninh Thu n cho r ngớ ố ộ ượ ề ạ ậ ằ ch t l ng ngu n n c b x u đi và hi n t ng nhi m m n ngu n n c ng t tr nên kháấ ượ ồ ướ ị ấ ệ ượ ễ ặ ồ ướ ọ ở ph bi n (có nh ng ao nuôi tôm có ngu n n c ng t có đ m n lên t i 16-17).ổ ế ữ ồ ướ ọ ộ ặ ớ Ô nhi m và nhi m m n ngu n n c là m t v n đ h t s c nghiêm tr ng vì nó v aễ ễ ặ ồ ướ ộ ấ ề ế ứ ọ ừ nh h ng đ n s n xu t l i v a nh h ng tr c ti p đ n sinh ho t và s c kho c a conả ưở ế ả ấ ạ ừ ả ưở ự ế ế ạ ứ ẻ ủ ng i.ườ c) Xu h ng thay đ i môi tr ngướ ổ ườ : Qua k t qu đi u tra 116 h nuôi tr ng thu s n, cóế ả ề ộ ồ ỷ ả t i ớ 73,8% cho r ng nuôi tr ng thu s n có làm thay đ i môi tr ng và đi u đáng nói ằ ồ ỷ ả ổ ườ ề ở đây là các thay đ i đó l i là thay đ i không t tổ ạ ổ ố . Ðây là đi u r t đáng lo ng i cho ch tề ấ ạ ấ l ng môi tr ng sinh thái cũng nh vi c phát tri n nuôi tr ng thu s n m t cách b nượ ườ ư ệ ể ồ ỷ ả ộ ề v ng.ữ 3. Tác đ ng t ch bi n thu s n ộ ừ ế ế ỷ ả Ngành ch bi n thu s n cũng gây ra khá nhi u tác h i cho môi tr ng b ng sế ế ỷ ả ề ạ ườ ằ ố l ng l n n c th i (10-12 tri u mượ ớ ướ ả ệ 3/năm) và ch t th i r n và ph th i (kho ng 170.000-ấ ả ắ ế ả ả 180.000 t n/năm). Ngoài ra, s l ng l n ti ng n, đ m, nhi t, khí th i, mùi có ngu nấ ố ượ ớ ế ồ ộ ẩ ệ ả ồ g c t các ho t đ ng ch bi n thu s n cũng là m t nguyên nhân đáng k nh h ngố ừ ạ ộ ế ế ỷ ả ộ ể ả ưở tr c ti p đ n môi tr ng xung quanh và c s c kho ng i lao đ ng. ự ế ế ườ ả ứ ẻ ườ ộ Ngành ch bi n đã có các b c c i thi n tích c c trong công tác b o v môi tr ngế ế ướ ả ệ ự ả ệ ườ nh nâng c p, c i t o nhà x ng, đ u t đ i v i trang thi t b , công ngh , áp d ng quyư ấ ả ạ ưở ầ ư ổ ớ ế ị ệ ụ ph m s n xu t t t-GMP, quy ph m v sinh t t-SSOP, ch ng trình qu n lí ch t l ngạ ả ấ ố ạ ệ ố ươ ả ấ ượ HACCP, th c hi n các tiêu chu n ngành, qu n lí v sinh an toàn th c ph m trong c quáự ệ ẩ ả ệ ự ẩ ả trình t nuôi tr ng thu s n cho t i khâu tiêu th s n ph m cu i cùng. Tuy nhiên, doừ ồ ỷ ả ớ ụ ả ẩ ố ph n l n các xí nghi p ch bi n đã đ c xây d ng t lâu, đi u ki n tài chính h n h p,ầ ớ ệ ế ế ượ ự ừ ề ệ ạ ẹ công ngh và thi t b x lí l i quá đ t ti n c ng v i công tác qu n lí môi tr ng còn l ngệ ế ị ử ạ ắ ề ộ ớ ả ườ ỏ l o nên k t qu là hi n ch có kho ng trên 40 c s trong t ng s các c s ch bi nẻ ế ả ệ ỉ ả ơ ở ổ ố ơ ở ế ế thu s n trong c n c có h th ng x lí n c th i đáp ng yêu c u ch t l ng n cỷ ả ả ướ ệ ố ử ướ ả ứ ầ ấ ượ ướ th i sau x lí (Báo cáo Ðánh giá tác đ ng môi tr ng trong ch bi n thu s n năm 2002,ả ử ộ ườ ế ế ỷ ả V KHCN-B Thu s n).ụ ộ ỷ ả Ngành Thu s n c a Vi t Nam v n đang ti p t c phát tri n m t cách nhanh chóngỷ ả ủ ệ ẫ ế ụ ể ộ nh m đáp ng các nhu c u ngày càng tăng c a th tr ng tiêu dùng c trong n c vàằ ứ ầ ủ ị ườ ả ướ trên th gi i. Tuy nhiên, đ ngành có th phát tri n m t cách b n v ng và toàn di n thìế ớ ể ể ể ộ ề ữ ệ cũng c n có m t quy ho ch phát tri n toàn di n và mang tính b n v ng. Trong đó, ch cầ ộ ạ ể ệ ề ữ ắ 4 ch n y u t b o v môi tr ng ph i đ c đ t vào v trí x ng đáng c a nó. Có nh v y,ắ ế ố ả ệ ườ ả ượ ặ ị ứ ủ ư ậ ngành Thu s n m i v a có th ti p t c thu đ c nh ng thành t u to l n h n n a vàỷ ả ớ ừ ể ế ụ ượ ữ ự ớ ơ ữ đ ng th i v n đ m b o đ c y u t phát tri n b n v ng.ồ ờ ẫ ả ả ượ ế ố ể ề ữ Bài 3. KÝ SINH TRÙNG GÂY BỆNH CÓ NGUỒN GỐC THỦY SẢN FIBOZOPA là dự án do Danida tài trợ nhằm hỗ trợ nghiên cứu và xây dựng năng lực cho các cơ  quan trong nước có liên quan với mục đích ngăn ngừa sự xuất hiện và lan truyền của ký sinh trùng  gây bệnh có nguồn gốc thủy sản.  Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Tổ chức Lương nông Thế giới (FAO) năm 2004 ước tính rằng ký  sinh trùng gây bệnh có nguồn gốc thủy sản(FZPs) đã lây nhiễm trên 18 triệu người, hơn nửa tỉ  người đứng trước nguy cơ lây nhiễm đặc biệt là dân cư các nước khu vực Đông Nam Á. FZPs  cũng rất phổ biến tại Việt Nam, được coi như một mối nguy đối với sức khỏe cộng đồng và an  toàn thực phẩm trong các sản phẩm thủy sản. Sự tăng trưởng nhanh chóng trong nuôi trồng thủy  sản tại các nước Đông Nam Á (trong đó sản lượng thủy sản nước ngọt của Việt Nam tăng 9.3 lần  trong vài thập kỷ qua) đã làm tăng sự liên quan về vai trò của nuôi trồng thủy sản trong sự lây  nhiễm FZPs.   Năm 2004 pha I của dự án  nghiên cứu và xây dựng năng lực (FIBOZOPA) đã được khởi động  nhằm xây dựng năng lực đánh giá hiện trạng và nguy cơ của FZPs trong ngành nuôi trồng thủy  sản Việt Nam. Thực hiện dự án bao gồm các cơ quan của Việt Nam và Đan Mạch, chú trọng vào  3 trở ngại chính trong vấn đề kiểm soát bền vững FZPs tại Việt Nam.  1) Hạn chế về năng lực trong việc xác định FZPs 2) Thiếu thông tin về sự lan truyền và phân bố của FZPs;  3) Sự phối hợp giữa các cơ quan nghiên cứu có liên quan còn hạn chế. Sau hai năm rưỡi tiến hành, dự án FIBOZOPA đã thực hiện hầu hết các noi dung đặt ra nhằm   hoàn tất mục tiêu trước mắt là “Mô tả những yếu tố chính của quá trình nhiễm FZPs cho con  người và thủy sản, đề xuất các biện pháp phòng ngừa và phổ biến đến các bên liên quan trực  tiếp”.   Các hoạt động xây dựng năng lực và nghiên cứu đa ngành đã và đang được thực hiện bởi 12 cơ  quan đối tác trực thuộc 5 Bộ khác nhau tại Việt Nam. Thông qua các kết quả đào tạo và nghiên  cứu, dự án FIBOZOPA đã thể hiện vai trò quan trọng trong việc thiết lập nhận thức tầm quốc gia  về sự xuất hiện, các mối nguy của sự lây nhiễm FZPs trong người và cá, tầm quan trọng của việc  quản lý các vấn đề trên ở mức quốc gia và địa phương.  Dự án đã có các tài liệu cụ thể chứng minh sự lây lan của FZPs trong nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam, đặc  biệt tại các hệ thống nuôi quảng canh/kết hợp và tại các trại giống (có liên quan đặc biệt tới việc kiểm  soát). 7 loại ký sinh trùng mới có nguồn gốc thủy sản tại Việt Nam đã được phát hiện và các bằng chứng  thuyết phục cho thấy vai trò quan trọng của các động vật lưu trữ trong việc duy trì sự lây truyền FZPs  trong tự nhiên, cho dù chưa thấy xuất hiện sự lây nhiễm ở con người. Các nghiên cứu đang tiến hành xác  định loài ốc, đánh giá các yếu tố sinh thái quy định mật độ phân bố của chúng cũng như sự phát triển của  các thiết bị nghiên cứu ở mức phân tử. 5 Các cơ quan chịu trách nhiệm chính và đại diện liên hệ: Giáo sư Anders Dalsgaard,  Viện Thú y  Khoa Khoa học đời sống, Đại học Copenhagen Stigboejlen 4, DK­2000 Frederiksberg C , Đan Mạch Tel: +45 35 282720, Fax: +45 35 282755 Email: ad@life.ku.dk Bài 4.TÀI NGUYÊN BIỂN VÀ VI TẢO ĐỘC Môt nghiên cưu cơ ban vê vi tao đôc đê bao vê nguôn lơi sinh vât biên, vi du như hai san, ơ Viêṭ ́ ̉ ̀ ̉ ̣ ̉ ̉ ̣ ̀ ̣ ̣ ̉ ́ ̣ ̉ ̉ ̉ ̣   Nam.    Khoang 100 loai vi tao đươc biêt đên la gây hai cho sưc khoe công đông, nuôi trông thuy san, cac̉ ̀ ̉ ̣ ́ ́ ̀ ̣ ́ ̉ ̣ ̀ ̀ ̉ ̉ ́   nguôn lơi sinh vât biên, nguôn nươc uông, hay du lich. Nguyên nhân la do chât đôc sinh hoc cưc̀ ̣ ̣ ̉ ̀ ́ ́ ̣ ̀ ́ ̣ ̣ ̣   manh hoăc quân thê đông đuc cua chung. ̣ ̣ ̀ ̉ ́ ̉ ́ Nhưng đanh gia nhu câu cua quôc tê tiên hanh đinh ky ghi ro răng: môt thanh tô cơ ban trong̃ ́ ́ ̀ ̉ ́ ́ ́ ̀ ̣ ̀ ̃ ̀ ̣ ̀ ́ ̉   năng lưc quôc gia đê giam sat va phat triên cac kê hoach lam giam lương tao co hai la phai cọ ́ ̉ ́ ́ ̀ ́ ̉ ́ ́ ̣ ̀ ̉ ̣ ̉ ́ ̣ ̀ ̉ ́  kha năng xac đinh cac sinh vât la nguyên nhân gây nhiêm đôc va kiêm tra đôc tô trong cac san̉ ́ ̣ ́ ̣ ̀ ̃ ̣ ̀ ̉ ̣ ́ ́ ̉   phâm tư hai san. ̉ ̀ ̉ ̉ Viêc giam sat vi tao đôc co hai yêu câu cac ky năng phân loai vưng chăc, cac nhom nghiên cưụ ́ ́ ̉ ̣ ́ ̣ ̀ ́ ̃ ̣ ̃ ́ ́ ́ ́   co năng lưc co thê miêu ta cac loai mơi va đưa ra cac đăc điêm nhân dang cơ ban va phat triêń ̣ ́ ̉ ̉ ́ ̀ ́ ̀ ́ ̣ ̉ ̣ ̣ ̉ ̀ ́ ̉   cac công cu mơi giup nhân dang cac loai.́ ̣ ́ ́ ̣ ̣ ́ ̀ Dư an ‘Nghiên cưu cơ ban vê vi tao đôc đê bao vê nguôn lơi sinh vât biên ơ Viêt Nam: HABViet’̣ ́ ́ ̉ ̀ ̉ ̣ ̉ ̉ ̣ ̀ ̣ ̣ ̉ ̉ ̣   đươc băt đâu vao năm 1998 va hiên tai đang ơ giai đoan thư ba (2005­2007). ̣ ́ ̀ ̀ ̀ ̣ ̣ ̉ ̣ ́ HBAViet III se tiêp tuc cung cô, phat triên va tông hơp kiên thưc chuyên môn vê phân loai va sinh̃ ́ ̣ ̉ ́ ́ ̉ ̀ ̉ ̣ ́ ́ ̀ ̣ ̀   vât hoc cua vi tao biên co hai đa đươc hinh thanh trong cac giai đoan I ­ II. Điêu nay cung se đaṃ ̣ ̉ ̉ ̉ ́ ̣ ̃ ̣ ̀ ̀ ́ ̣ ̀ ̀ ̃ ̃ ̉   bao răng cac chương trinh trong tương lai vê quan ly va giam thiêu tao co hai đê kiêm soat an̉ ̀ ́ ̀ ̀ ̉ ́ ̀ ̉ ̉ ̉ ́ ̣ ̉ ̉ ́   toan cho nguôn hai san nuôi trông va tư nhiên ơ Viêt Nam co thê đươc xây dưng trên môt cơ sờ ̀ ̉ ̉ ̀ ̀ ̣ ̉ ̣ ́ ̉ ̣ ̣ ̣ ̉  khoa hoc hinh thanh trong nươc. ̣ ̀ ̀ ́ Giai đoan III tâp trung chu yêu vao: Cac nghiên cưu vê đa dang sinh hoc, hê sinh thai, đôc hoc vệ ̣ ̉ ́ ̀ ́ ́ ̀ ̣ ̣ ̣ ́ ̣ ̣ ̀  cac loai vi khuân cyano va sinh vât đay hinh roi co hai ơ vung nươc măn va nươc lơ; sư khac nhaú ̣ ̉ ̀ ̣ ́ ̀ ́ ̣ ̉ ̀ ́ ̣ ̀ ́ ̣ ̣ ́   theo không gian va thơi gian ngăn hoăc trung han cua cac công đông phiêu sinh vât phyto đề ̀ ́ ̣ ̣ ̉ ́ ̣ ̀ ̣ ̉  hiêu hơn vê cơ chê sinh sôi phat triên; va tiêp tuc xây dưng giao trinh giang day tai Đai hoc Huê.̉ ̀ ́ ́ ̉ ̀ ́ ̣ ̣ ́ ̀ ̉ ̣ ̣ ̣ ̣ ́ HBAViet phôi hơp vơi Chương trinh Hô trơ Nganh Thuy san do Danida tai trơ va vơi SEAQIP, Dứ ̣ ́ ̀ ̃ ̣ ̀ ̉ ̉ ̀ ̣ ̀ ́ ̣  an Cai thiên Chât lương Xuât khâu Thuy san thuôc Trung tâm Giam đinh va Đam bao Chât lươnǵ ̉ ̣ ́ ̣ ́ ̉ ̉ ̉ ̣ ́ ̣ ̀ ̉ ̉ ́ ̣   Thuy san Quôc gia (NAFIQCEN) cua Bô Thuy san Viêt Nam.̉ ̉ ́ ̉ ̣ ̉ ̉ ̣ Thông tin liên hê: Henrik Enevoldsen (PRP), Trung tâm Khoa hoc va Truyên thông vê Taọ ̣ ̀ ̀ ̀ ̉   Co hai IOC, Đai hoc Copenhaghen, Øster Farimagsgade 2D, 1353 Copenhagen Ḱ ̣ ̣ ̣ 6 Đan Mach, Điên thoai: +45 33134446, Fax: +45 33134447, ̣ ̣ ̣ henrike@bi.ku.dk Đôi tac : Viên Hai d ng hoc Hai Phong va Viên Sinh vât hoc Nhiêt đ i Thanh́ ́ ̣ ̉ ươ ̣ ̉ ̀ ̀ ̣ ̣ ̣ ̣ ớ ̀ phô Hô Chi Minh.́ ̀ ́ ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Bài 5. Bệnh nấm thủy my ở động vật thủy sản nước ngọt  Tác nhân gây bệnh Gây bệnh là một số loài thuộc các giống: Leptolegnia,  Saprolegnia và Achlya; Họ Saprolegniaceae; Bộ Saprolegniales.  Đây là các nấm dạng sợi, thuộc nhóm nấm bậc thấp, cấu tạo sợi nấm đa bào nhưng  không có các vách ngăn. Sợi nấm có chiều dài từ 3­5mm, đường kính sợi nấm khoảng 20­ 42µm, có phân nhánh và chia làm 2 phần, một phần gốc bám chắc vào cơ thể cá, phần  ngọn tự do ngoài môi trường nước. Nấm có khả năng sinh sản bằng nhiều hình thức khác  nhau: Sinh sản dinh dưỡng bào tử, sinh sản vô tính bằng túi bào tử kín, sinh sản hữu tính  bằng tiếp hợp. Bào tử nấm có tiên mao, có thể vận động trong nước nên khả năng lây lan  bệnh rất cao.  Dấu hiệu bệnh lý Khi cá bị bệnh nhẹ rất khó phát hiện bằng mắt thường, khi phát hiện được bằng mắt  thường thì bệnh đã nặng. Đầu tiên, trên da cá xuất hiện các vùng trắng xám, sau vài ngày  tại đó mọc lên các sợi nấm mảnh và phát triển lên thành từng búi nấm trắng như bông, 1  đầu sợi nấm bám vào da của cá, đầu kia tự do ngoài môi trường nước. Nấm thủy mi có thể  tiết ra chất làm tan rã protein của tế bào tổ chức cơ thể cá, kích thích tế bào tổ chức tiết ra  dịch nhờn làm cản trở hô hấp và tuần hoàn. Cá bị bệnh nấm thủy mi có hiện tượng bơi lội  hỗn loạn, không bình thường, do bị kích thích ngứa ngáy, thích cọ sát vào các vật thể  trong nước, làm tróc vẩy trầy da tạo cơ hội thuận lợi cho vi khuẩn và kí sinh trùng gây  bệnh xâm nhập làm cá bị bệnh nặng hơn và tác hại sẽ nghiêm trọng thêm. Nấm thủy my còn có thể ký sinh làm ung trứng cá. Phần gốc của sợi nấm cắm sâu vào  màng trứng, phần ngoài của sợi nấm lơ lửng trong nước tủa ra xung quanh, nhìn trứng cá  giống bị nấm thủy my giống như hoa gạo. Trứng cá bị nhiễm nấm thường chết (ung), với  nhân trứng chuyển sang màu trắng đục. Trong bể ấp, nấm thủy my thường phát triển đầu  tiên ở các trứng ung do không được thụ tinh, sau lây sang các trứng khỏe và làm trứng bị  chết. Nếu không có tác động kịp thời có thể làm giảm đáng kể tỷ lệ cá bột, hoặc đôi khi  phải xả bỏ hoàn toàn. Phân bố và lan truyền bệnh Bệnh nấm thủy my xảy ra ở nhiều loài cá ngọt và trứng cá, bệnh có thể gặp ở khắp mọi  nơi trên thế giới và trứng của chúng. Trong các loài cá nuôi phổ biến ở Việt Nam, như cá  chép, cá mè, cá trắm cỏ, cá trê, cá trôi và một số đối tượng nuôi đặc sản khác như baba,  ếch,... đều có thể bị nhiễm bệnh nấm thủy my.  Nấm thủy my còn ký sinh gây chết trứng của các loài cá nước ngọt, đặc biệt là trứng của  7 cá chép (Cyprinus Carpio) chịu ảnh hưởng rất lớn của loại bệnh này. Trong thực tế, nếu  không có biện pháp thích hợp để phòng bệnh, thì hiệu quả của các đợt sinh sản nhân tạo  cá chép thường rất thấp do tác hại của nấm thủy my. Bệnh hay phát triển ở các đàn cá bị  thương tổn trên da do tác động đánh bắt, vận chuyển hay do ký sinh trùng ký sinh. Bệnh nấm thủy my thường phát triển vào mùa có nhiệt độ thấp, thích hợp ở nhiệt độ nước  từ 18­250C, đây là nhiệt độ vào mùa đông xuân, mùa thu ở miền bắc và mùa mưa ở miền  Nam. Tuy vậy, có một số loài thuộc giống Achlya có thể phát triển tốt ở mức nhiệt độ cao  hơn thế. Các mùa đông xuân và mùa thu là những mùa cho cá sinh sản trong các trại cá  giống nước ngọt ở Việt Nam, do vậy bệnh này gây tác hại nhiều trong các ao nuôi vỗ cá  bố mẹ, các ao lưu giữ giống qua đông và các bể ấp trứng trong các trang trại cá giống.  Bệnh phát triển thuận lợi trong các ao nuôi có mật độ cao, nước tù bẩn, hàm lượng chất  hữu cơ cao và trong các bể ấp có nhiều trứng bị ung. Nấm thường phát triển đầu tiên ở  các trứng bị ung, sau lây lan nhanh sang các trứng khỏe và gây chết hàng loạt. Phương pháp chẩn đoán Khi cá nhiễm nấm, các dấu hiệu bên ngoài thể hiện khá rõ ràng. Tuy vậy, để chẩn đoán  chính xác cần lấy bệnh phẩm từ cá bệnh, kiểm tra dưới kính hiển vi để phát hiện các sợi  nấm dài 5­6mm, phân nhánh nhiều. Nếu muốn xác định tên giống loài của nấm, cần nuôi  cấy trên các môi trường nấm và quan sát quá trình hình thành cơ quan sinh sản và và tạo  bào tử của nấm để phân loại. 8 Hình ảnh cá và trứng cá bị nhiễm nấm thủy my A­ Các hình thức sinh sản dinh dưỡng, sinh sản vô tính bằng động bào tử và sinh sản hữu  tính của giống nấm Saprolegnia; B­ Các hình thức sinh sản dinh dưỡng, sinh sản vô tính  bằng động bào tử và sinh sản hữu tính của giống nấm Achlya; C­ Cá trê giống bị nhiễm  bệnh nấm thủy my; D­Trứng cá bị nhiễm nấm thủy my; E­ Cá mè trắng bị bệnh nấm thủy  my. Phương pháp phòng và trị bệnh ­ Phòng bệnh cho cá: + Thực hiện kỹ thuuật tẩy dọn ao trước mỗi vụ nuôi: vét bớt bùn đáy, phơi nắng đáy ao,  dùng vôi bột để sát trùng, diệt tạp và cải thiện độ pH. + Nuôi cá với mật độ thích hợp và tránh những tác động cơ học hoặc do ký sinh trùng làm  cá bị thương tổn, tạo điều kiện cho bào tử nấm xâm nhập và gây bệnh. + Về mùa đông cần quan tâm tới vấn đề dinh dưỡng đầy đủ để cá chống rét và duy trì sức  9 đề kháng. Ngoài ra cần áp dụng các biện pháp để duy trì và ổn định nhiệt độ trong ao  bằng nhiều cách: chuyển cá vào ao có độ sâu lớn, phủ bèo tây trên 2/3 mặt ao. + Định kỳ phun xuống ao thuốc phòng nấm cho cá: không dùng malachite green (MG)  0,1­0,2ppm (vì MG bị cấm sử dụng bởi Liên minh châu Âu từ tháng 10 năm 2003 và MG  sẽ được thay thế bằng loại thuốc khác không nằm trong danh mục cấm­ LĐ ) + Với đàn cá bố mẹ, kết hợp trong các lần kiểm tra cá, để dùng các loại thuốc sát trùng  bôi lên các vết thương tổn để phòng sự phát triển của nấm: Cồn iod bão hòa, thuốc tím  1%, thuốc chống nấm khác. ­ Phòng bệnh cho trứng cá: + Nuôi vỗ cá bố mẹ, nhất là cá chép theo đúng quy trình kỹ thuật để cá bố mẹ có chất  lượng tưyến sinh dục tốt. Cho cá đẻ với tỷ lệ đực cái phù hợp để tỷ lệ thụ tinh là cao nhất,  giảm lượng trứng ung do không thụ tinh trong bể ấp. Chọn ngày cho cá đẻ có nhiệt độ  thích hợp, không nên cho đẻ vào các ngày có nhiệt độ thấp, thời gian phát triển phôi kéo  dài tạo điều kiện cho nấm xâm nhập và phát triển. Trong quá trình ấp trứng, phải thường  xuyên vệ sinh mạng tràn để nước lưu thông tốt. + Đối với trứng cá chép, cần lựa chọn giá thể và sát trùng giá thể bằng thuốc sát trùng  trước khi cho vào bể đẻ. Khi trứng đã bám vào giá thể, ngâm giá thể có trứng trong NaCl  2%, MG 0,5 ­ 0,7ppm trong 10 ­15 phút. 1­2lần/ ngày. Cũng có thể áp dụng phương pháp  ấp khô, hoặc cho cá chép thụ tinh nhân tạo, khử dính và ấp bằng bình vây để hạn chế tác  hại của nấm thủy my. Trong bể ấp trứng cá chép, phun vào bể MG nồng độ 0,1­ 0,15  ppm, sau 6 ­ 8 h lặp lại. ­ Phương pháp trị bệnh: + Đối với cá bệnh, có thể dùng một số hóa chất để trị bệnh nấm thủy my: Methylen 2­ 3ppm và lặp lại 2 lần trong 1 tuần. + Đối với trứng cá, khi bệnh mới xuất hiện, dùng thuốc kịp thời cũng chỉ cứu được những  trứng còn khỏe mạnh, phôi phát triển tốt.  Thường dùng các loại hóa chất sau: NaCl 2­3%, Methylen 2­3ppm, formol 1/500­1/1000  tắm cho trứng trong thời gian 5­15 phút, tắm 2 lần/ngày. + Năm 1997, Kishio Hatai và các cộng sự của ông đã thử nghiệm nước Hydrogen  Peroxide (nước oxy già­H2O2) ở tỷ lệ hoạt tính là 31%, để diệt nấm ở trứng cá hồi, kết quả  cho thấy ở nhiệt độ 130C, trong thời gian 60phút, H2O2 ở nồng độ d" 1000 µg/ml không gây  hại cho trứng cá hồi. Đặc biệt khi dùng H2O2 ở nồng độ 250­1000 µg/ ml có khả năng ức  chế, kìm hãm và tiêu diệt sự phát triển của nấm Saprolegnia và Achlya và hạn chế gần  như hoàn toàn sự nẩy mầm của các bào tử nấm. Khi dùng để trị bệnh nấm thủy my trên  10 trứng cá hồi ở nhiệt độ 130C, sau thời gian 60 phút cho kết quả rất khả quan, tỷ lệ nở của  các lô thí nghiệm có dùng thuốc với nồng độ 250, 500 và 1000 µg/ml có tỷ lệ nở tương ứng  là 37,4%, 46,6% và 67,6%, trong khi ở lô đối chứng, là 7,8%. Như vậy, H2O2 là một loại  thuốc có tác dụng diệt nấm ở động vật thủy sản, tuy vậy, tùy theo  điều kiện nhiệt độ nước  mà lựa chọn nồng độ cho thích hợp. ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­  Bài 6.Bảy biện pháp phòng bệnh cho cá Cá là loài động vật sống ở dưới nước, do vậy người nuôi cá muốn kiểm tra  tốc độ sinh trưởng cũng như sức khoẻ của cá để phát hiện bệnh dịch là rất  khó khăn. V y đ nuôi cá đ t hi u qu t t, ngoài vi c th c hi n đúng k thu t nuôi, ng iậ ể ạ ệ ả ố ệ ự ệ ỹ ậ ườ nuôi còn ph i theo dõi ho t đ ng c a cá đ phát hi n b nh d ch, k p th i cóả ạ ộ ủ ể ệ ệ ị ị ờ bi n pháp đi u tr thích h p. Mu n phòng b nh cho cá đ t k t qu t t, c n th cệ ề ị ợ ố ệ ạ ế ả ố ầ ự hi n đúng 7 nguyên t c c b n.ệ ắ ơ ả 1.V sinh ao đìa s ch s tr c khi th nuôiệ ạ ẽ ướ ả nh m m c đích ngăn ch n sằ ụ ặ ự lây nhi m t đáy ao. Vét bùn tích t đáy ao do th c ăn d th a phân hu . Nênễ ừ ụ ứ ư ừ ỷ bón vôi v i l ng 10-15 kg/100m2. Ph i đáy 3-5 ngày nh m tiêu di t m m b nhớ ượ ơ ằ ệ ầ ệ n m, rong, rêu... các ký ch trung gian. Còn v i ao b nhi m phèn thì không nênấ ủ ớ ị ễ ph i đáy ao. Chú ý l y n c vào ao ph i qua l i l c, ngu n n c không b ôơ ấ ướ ả ướ ọ ồ ướ ị nhi m. Gây t o, màu n c làm th c ăn t nhiên cho cá.ễ ả ướ ứ ự 2. Ch nọ gi ng t t không mang m m b nh.ố ố ầ ệ Tr c khi th cá vào ao ph i t mướ ả ả ắ cá qua n c mu i 200-300g/10 lít n c trong kho ng 10-15 phút.ướ ố ướ ả 3. M t đ nuôi thích h pậ ộ ợ s h n ch s ô nhi m trong quá trình nuôi và s lâyẽ ạ ế ự ễ ự lan b nh d ch nên cá ít b nhi m b nh. M t đ thích h p là 4-5 con /m2.ệ ị ị ễ ệ ậ ộ ợ 4. Chăm sóc cho ăn đúng KHKT h ng d n.ướ ẫ 5. Qu n lý ch t l ng n c ao t tả ấ ượ ướ ố . 6. V mùa m a nên đào rãnh và r i vôi quanh b ao đ ngăn ng a phènề ư ả ờ ể ừ , v i l ng 7-10kg/10m2.ớ ượ 7. Qu n lý các y u t môi tr ng khác nhauả ế ố ườ (nhi t đ , đ sâu, n c ao, hàmệ ộ ộ ướ l ng oxy hoà tan pH).ượ Ngoài ra trong quá trình nuôi còn s d ng m t s cây thu c nam nh láử ụ ộ ố ố ư giác, lá xoan... t 3-5 kg/100m2 đ phòng b nh cho cá.ừ ể ệ D i đây là m t s nguyên t c ch n thu c s d ng trong NTTS:ướ ộ ố ắ ọ ố ử ụ - Ch n thu c có tính di t trùng cao và ch n l c th p.ọ ố ệ ọ ọ ậ - Ch n thu c có biên đ an toàn cao. N u hai lo i thu c có tác d ng nh nhauọ ố ộ ế ạ ố ụ ư thì ch n thu c có bi n đ an toàn cao.ọ ố ệ ộ - Ch n thu c r ti n và d ki m.ọ ố ẽ ề ễ ế ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- - Bài 7. NHIỄM BẨN THỰC PHẨM THỦY SẢN 11  DO Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG VÀ QUÁ TRÌNH CHẾ BIẾN NHIỄM BẨN NGUYÊN LIỆU CHẾ BIẾN DO CÁC CHẤT KÍCH THÍCH SINH TRƯỞNG VÀ CÁC  CHẤT PHÒNG CHỮA BỆNH Do môi trường ngày càng bị ô nhiễm, nên trong quá trình chăn nuôi và trồng trọt  trong những năm gần đây, người ta thường cho thêm các hocmon kích thích sinh trưởng,  các chất kháng sinh và các chất hóa học chống vi khuẩn, chống các ký sinh đơn bào có  khả năng gây bệnh cho động thực vật nuôi. Những chất này, khi mới sử dụng có tác dụng  phòng và chữa bệnh cũng như kích thích sinh trưởng cho động thực vật nuôi, cải thiện tác  động của sự ô nhiễm môi trường.  Tuy nhiên, khi đã sử dụng nhiều trong môi trường, thì sẽ gây nên hiệu ứng không  có lợi. Một mặt, chúng có những tác dụng không đặc hiệu kích thích sinh trưởng, mặt khác  chúng tạo ra các loại vi khuẩn nhờn với các chất kháng sinh và các vi khuẩn kháng thuốc  này sẽ chuyển từ đông thực vật nuôi và môi trường sang người. Nhiều chất kích thích sinh  trưởng và chất kháng sinh được sử dụng đã theo dây chuyền thực phẩm cũng như nhiều  con đường khác xâm nhập vào cơ thể con người, gây hại cho con người.  Quá trình nuôi trồng các động thực vật thủy sản, người ta cũng sử dụng vô số các  chất kích thích sinh trưởng và chất kháng sinh để phòng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf8BAIDOCTHEMVEDICHBENHTHUYSAN.pdf
Tài liệu liên quan