PHẦN A: LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN B: NỘI DUNG 2
I, ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ 2
1. Chuẩn bị trước khi ký hợp đồng với phía Mỹ 2
2. Lập phương án kinh doanh 2
3. Lập phương án đàm phán 3
4. Đàm phán và ký kết hợp đồng 3
5. Thực hiện hợp đồng 3
II. TÌM HIỂU, KHẢO SÁT THỊ TRƯỜNG 3
1. Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước 3
2. Nghiên cứu thị trường hàng hoá và giá cả 3
3. Nghiên cứu về dung lượng thị trường 4
4. Nghiên cứu các phương thức và biện pháp tiêu thụ hàng 4
5. Nghiên cứu các điều kiện vận tải 4
III. CHỌN KHÁCH HÀNG 4
IV. KẾ HOẠCH ĐÀM PHÁN 4
1. Cách tiếp xúc của khách hàng 5
2. Các vấn đề trong đàm phán phải đảm bảo nguyên tắc: 5
3. Nội dung hợp đồng 5
V. THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG 6
1. Chuẩn bị hàng hoá 6
2. Tiền 7
3. Thuê tàu và mua bảo hiểm 7
4. Kết toán 8
5. Ví dụ về hợp đồng xuất khẩu cà phê 9
PHẦN C: KẾT LUẬN 10
11 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 3721 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Anh/chị nhận được kế hoạch xuất khẩu 4000 tấn cà phê sang thị trường Mỹ. Cà phê đã có sẵn kế hoạch cung cấp cho công ty của anh/ chị để xuất khẩu, cà phê sẽ giao cho anh/chị trong vòng hai tháng và phải chuẩn bị cà phê tại Đắc Lắc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ BÀI: Anh / chị nhận được kế hoạch xuất khẩu 4000 tấn cà phê sang thị trường Mỹ. Cà phê đã có sẵn kế hoạch cung cấp cho công ty của anh/ chị để xuất khẩu, cà phê sẽ giao cho anh/chị trong vòng hai tháng và phải chuẩn bị cà phê tại Đắc Lắc.
PHẦN A: LỜI MỞ ĐẦU
Chúng ta hiểu rằng thương mại quốc tế là quá trình trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia khác nhau trên thị trường thông qua các quan hệ mua bán quốc tế. Hoạt động thương mại quốc tế là biểu hiện của một hình thức quan hệ xã hội ở phạm vi quốc tế và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hoá và dịch vụ riêng biệt.
Hoạt động xuất khẩu là một mặt quan trọng của hoạt động thương mại quốc tế của một quốc gia với phần còn lại của thế giới. Nó là quá trình bán những hàng hoá của quốc gia đó cho 1 hay nhiều quốc gia khác trên thế giới nhằm thu được ngoại tệ.
Hiện nay, cà phê của Việt Nam đã được sang 63 nước và thị trường trên thế giới. Từ khi chính quyền Mỹ bỏ lệnh cấm vận ít lâu thì cà phê Việt Nam đã nhanh chóng thâm nhập thi thị trường Mỹ là 1 thị trường lớn, hàng năm Mỹ nhập khẩu 1 lượng cà phê lớn nhất thế giới với chủng loại đa dạng vì Mỹ là 1 nước nhập cư.
Số lượng cà phê của Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ ngày càng có chiều hướng gia tăng, đây là 1 vấn đề đặt ra cho cà phê Việt Nam hướng mở rộng thị trường và đa phương thức xuất khẩu cũng như tổ chức sản xuất, chế biến và xuất khẩu cà phê thành phẩm.
PHẦN B: NỘI DUNG
I, ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ
Sản lượng cà phê của Việt Nam cao, nhất là các năm gần đây thì diện tích trồng được mở rộng theo hướng tăng diện tích. Arabica là một loại cà phê đáp ứng được phần lớn thị hiếu người tiêu dùng trên thế giới nói chung và thị trường Mỹ nói riêng. Mặt khác giá thành của cà phê Việt Nam tương đối thấp có sức cạnh tranh lớn. . Cà phê Việt Nam phù hợp với thị hiéu người tieu dùng Mỹ vì Mỹ là một nước có dân nhập cư từ nhiều nước, vì vậy thị hiếu tiêu dùng cà phê ở Mỹ rất khác nhau tuỳ theo nguốn gốc dân tộc,tôn giáo, lứa tuổi. Ngoài ra nghành cà phê Việt Nam còn được sự ủng hộ và định hướng rất lớn của Đảng và nhà nước về nhiều mặt như : đào tạo cán bộ, cấp vốn theo các chương trình xã hội khác nhau, cho vay ưu đãi. Tuy nhiên chưa có sự hiểu biết lân nhau giữa các thương gia 2 nước vì vậy khi xuất khẩu sang thị trường Mỹ nhiều nhà xuất khẩu Mỹ đòi hỏi ta phải có giấy chứng nhận đặt hàng không huỷ ngang viết tắt ICPO. Cà phê Việt Nam chưa có tiếng tăm trên thị trường Mỹ nên thường bị các doanh nghiệp Mỹ chèn ép. ví dụ như thương hiệu của sản phẩm cà phê Trung Nguyên Việt Nam hiện nay bị mất thương hiệu tại thị trường Mỹ. Việc giá thành thấp cũng là con dao 2 lưỡi trên thị trường Mỹ vì luật Mỹ rất dễ cho đó là hàng hoá bán phá giá. Hơn nữa luật nhập khẩu của Mỹ rất nghiêm ngặt, chính điều này đòi hỏi cà phê Việt Nam phải làm đầy đủ thủ tục, đúng tiêu chuẩn.
Công việc phải làm từ khi nhận nhiệm vụ đến khi xuất khẩu và nhận được tiền
1. Chuẩn bị trước khi ký hợp đồng với phía Mỹ
a. Tìm hiểu về thị trường trong nước
- Tìm hiểu và lựa chọn đơn vị cung cấp cà phê
- Khảo sát giá trên thị trường Việt Nam.
- Tìm hiểu về sản phẩm (tiêu chuẩn chất lượng, giá từng loại…)
- Tìm hiểu địa lý và giao thông từ đơn vị cung cấp tới kho hàng của ta.
b. Tìm hiểu về thị trường Mỹ
- Đánh giá, phân tích vê thị hiếu của người tiêu dùng Mỹ.
- Tìm hiểu về công ty phía đối tác.
- Tìm hiểu về giá cả, chất lượng
- Phương thức vận chuyển phù hợp.
2. Lập phương án kinh doanh
- Đưa ra mức giá bán
- Phương thức vận chuyển
- Cách thức thực hiện hợp đồng (thu gom cà phê hay mua qua một công ty trung gian)
3. Lập phương án đàm phán
4. Đàm phán và ký kết hợp đồng
5. Thực hiện hợp đồng
- Chuẩn bị hàng
- Xin giấy phép xuất khẩu
- Kiểm tra thư tín dụng
- Kết toán
- Khiếu nại (nếu có).
II. TÌM HIỂU, KHẢO SÁT THỊ TRƯỜNG
1. Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước
Đây là 1 trong những khâu hết sức quan trọng trong thành công của hoạt động thương mại quốc tê.
Nghiên cứu thị trường là 1 quá trình tìm kiếm, thu thập và xử lý thông tin liên quan đến thị trường xuất khẩu nhằm giúp các nhằm rút ra các quyết định phù hợp phục vụ cho các lĩnh vực hoạt động.
Do vậy yêu cầu thu thập thông tin thị trường từ những nguồn tin cậy, chính xác, nhanh chóng kịp thời, rõ ràng và kèm theo dự báo nếu có.
Quá trình nghiên cứu thị trường gồm các bước:
Đề ra các mục tiêu liên quan đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
Tổ chức và triển khai việc thu thập thông tin liên quan đến các thị trường dự định xuất khẩu
Xử lý thông tin đã thu thập được
Ra quyết định
2. Nghiên cứu thị trường hàng hoá và giá cả
Là nghiên cứu các vấn đề như:
đặc điểm của hàng hoá
Nhu cầu thị trường
Khả năng và các nguồn cung ứng chủ yếu của công ty cạnh tranh
Từ đó mới xác định được khả năng của doanh nghiệp mình trên thị trường đó. Khả năng cạnh tranh của mỗi sản phẩm trên thị trường ảnh hưởng của nhiểu yếu tố:
Trình độ kỹ thuật
Sự phù hợp với thị hiếu và nhu người sử dụng
Các dịch vụ bán hàng và sau bán hàng
Nhưng yếu tố tạo ra khả năng cạnh tranh quan trong nhất là yếu tố giá cả
Khi quan hệ thương mại với Mỹ, doanh nghiệp Việt Nam cần tìm hiểu nghiên cứu kỹ thị trường, luật pháp Mỹ dù Mỹ là một nước có chủ trương tự do hoá thương mại nhưng Mỹ cũng có những chính sách về nhập khẩu nhằm boả vệ người tiêu dùng và sản xuât trong nước. Hơn nữa luật pháp của Mỹ lại rất phức tạp, nếu giá cả hàng hoá Việt Nam không xem xét kỹ để đưa ra mức giá phù hợp thì sẽ bị họ cho là bán phá giá (đây là một trong những khó khăn của hàng hoá Việt Nam )
Một điều nữa doanh nghiệp Việt Nam cần tìm hiểu đó là hạn ngạch. Cũng như ở nước ta, hạn ngạch là sự kiểm soát về số hàng được nhập trong một thời gian nhất định. Ngoài ra hàng hoá của phía Việt Nam cần chú ý bao bì, đóng gói trang trí sản phẩm
3. Nghiên cứu về dung lượng thị trường
Là nghiên cứu thị trường về vấn đề thống kê số lượng mặt hàng trong những năm gần đây. Ví dụ sản lượng cà phê Việt Nam xuất khẩu Mỹ từ năm 1994- 2003 như bảng dưới đây
(đơn vị : triệu bao)
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
66,332
76,057
81,231
82,981
79,371
84,711
89,456
91,025
88,677
89,083
4. Nghiên cứu các phương thức và biện pháp tiêu thụ hàng
5. Nghiên cứu các điều kiện vận tải
III. CHỌN KHÁCH HÀNG
Chọn khách hàng là chọn đối tác giao dịch, chọn thương nhân để thiết lập quan hệ kinh doanh. Khi chọn khách hàng phải đảm bảo nguyên tắc, nhóm khách hàng được lựa chọn phải phù hợp với khả năng xuất khẩu của doanh nghiệp về quy mô hàng xuất khẩu, mức độ ổn định của việc xuất khẩu hàng hoá, khả năng tài chính phục vụ cho việc xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp.Nhìn chung các doanh nghiệp thường được muốn quan hệ được với nhóm khách hàng tiêu thụ cuối cùng có khả năng mua hàng lớn và ổn định, có ý định quan hệ lâu dài với doanh nghiệp
Doanh nghiệp cần lưu ý một số điểm khi chọn khách hàng:
-Về mặt pháp lý
-Về mặt kinh tế, kỹ thuật
-Về quan hệ
IV. KẾ HOẠCH ĐÀM PHÁN
Đàm phán trong hoạt động xuất khẩu là quá trình diễn ra sự trao đổi, bàn bạc giữa doanh nghiệp và khách hạng nước ngoài về các điều kiện mua bán loại hàng hoá nào đó (cà phê ) để đi đến các thoả thuận nhất trí giữa hai bên
1. Cách tiếp xúc của khách hàng
Doanh nghiệp có thể chọn các thức đàm phán khác nhau như; đàm phán bằng thư tín, bằng điện thoại hoặc đàm phán băng phương thức gặp mặt trực tiếp, đây là hình thức đàm phán có ưu điểm nhất bởi nó giúp thúc đẩy tốc độ đàm phán, giải pháp được các vấn đề một cách nhanh chóng. Khi đàm phán phải tạo không khí hữu nghị và tin cậy sẽ giúp cho cuộc đàm phán diễn ra thuật lợi và dễ dàng thành công, nên chú ý đưa ra những vấn đề phù hợp với tình hình đàm phán.
2. Các vấn đề trong đàm phán phải đảm bảo nguyên tắc:
- Lợi ích chung của cả hai bên trong hợp đồng ngoại thương phải được quan tâm hàng đầu.
- Đàm phán phải mang tính công khai và bình đẳng.
- Người đàm phán phải là người có tài thoả hiệp, biết lâp phương và xác định đúng mục tiêu đàm phán.
3. Nội dung hợp đồng
Một bản hợp đồng thông thường gồm các điều khoản sau;
Điều khoản bao bì và ký mã hiệu. ở ngoài bao bì ta phải ghi rõ tên hàng, nơi sản xuất, trọng lượng, chất lượng, phải mô tả bao bì đóng gói.
Điều khoản bảo hành, phải đề cập đến những vấn đề.
+ Trường hợp nào được bảo hành
+ Cách thức và địa điểm bảo hành.
Điều khoản phạt và bồi thường thiệt hại. Điều khoản này nhằm đạt được hai mục tiêu:
+ Buộc người xuất khẩu phải thực hiện tốt hợp đồng
+ Xác định số tiền phải trả nhằm bồi thương thiệt hại gây ra mà không phải yêu cầu toà xét xử.
- Điều khoản bảo hiểm, đối với điều khoản này, cần nêu rõ;
+ Ai mua bảo hiểm ?
+ Mức mua bảo hiểm là bao nhiêu?
- Điều khoản bất khả kháng
Bất khả kháng là trường hợp những nhân tố khách quan tác động làm cho hợp đồng không thể thực hiện được và trong những trường hợp này không ai bị coi là phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Để giải quyết nếu có xảy ra sau này, thường điều khoản bất khả kháng phải nêu đầy đủ.
+ các điều kiện nào được xem là bất khả kháng.
+ Thủ tục ghi nhận sự kiện bất khả kháng và thông báo về bất khả kháng.
+ Cách giải quyết hậu qủa của việc bất khả kháng
- Điều khoản khiếu nại
Điều khoản này trong hợp đồng phải nêu rõ bốn tiểu khoản
+ Thể thức khiếu nại
+ Thời hạn khiếu nại
+ Quyền hạn và nghĩa vụ của các bên có liên quan đến khiếu nại
+ Cách thức giải quyết khiếu nại
- Điều khoản trọng tài
+ Ai là người đứng ra phân xử ?
+ Luật nào được áp dụng vào việc xét xử ?
+ Cam kết chấp hành trọng tài quyết
+ Phân định chi phí trọng tài .
V. THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
Sau khi ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hoá với khách hàng, doanh nghiệp phải tiến hành thực hiện các thoả thuận trong hợp đồng đó. Đây là công việc rất phức tạp, nó đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và quốc tế, đồng thời phải đảm bảo được quyền lợi của quốc gia và đảm bảo uy tín của đơn vị. Để thực hiện một hợp đồng xuất khẩu, đơn vị phải tiến hành các công việc sau:
Ký hợp đồng xuất khẩu
Làm thủ tục hải quan
Kiểm tra thư tín dụng
Thuê tàu
Mua bảo hiểm cho hàng hoá
Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu
Giao hàng hoá lên tàu
Làm thủ tục thanh toán
Xin giấy phép xuất khẩu
Kiểm nghiệm hàng hoá
Giải quyết tranh chấp (nếu có)
1. Chuẩn bị hàng hoá
Để thực hiện cam kết trong hợp đồng xuất khẩu, doanh nghiệp phải tiến hành chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu. Căn cứ vào hợp đồng và thư tín dụng (L/C) người xuất khẩu chuẩn bị hàng về số lượng, chất lượng, bao bì, mã ký hiệu…Vì hợp đồng xuất khẩu cà phê giữa doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp Mỹ có số lượng lớn (4000 tấn) mà cà phê doanh nghiệp không tự sản xuât được. Do đó doanh nghiệp phải tiến hành thu gom từ Đăclắk hai tháng trước khi xuất khẩu.
Cà phê là mặt hàng không để trần, để rời nên doanh nghiệp phải tổ chức đóng gói bao bì trong quá trình vận chuyển và bảo quan theo đúng quy định đã ghi trong hợp đồng ( bao đay..). Yêu cầu chung của đóng gói ngoại thương là “ an toàn, rẻ tiền, thẩm mỹ”. Điều này có nghĩa là bao bì phải bảo đảm sự nguyên vẹn về chất lượng và số lượng từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng, phải đảm bảo hạ giá thánh sản phẩm nhưng đồng thời phải đảm bảo thu hút sự chú ý của người tiêu dùng. Khi lựa chọn loại bao bì, vật liệu làm bao bì và phương pháp làm bao bì, chủ hàng xuất khẩu phải xét đến những điều đã thoả thuận trong hợp đồng, phải xét đến tính chất của hàng hoá (như lý tính, hoá tính, hình dạng bên ngoài, máu sắc…), đối với sự tác động của môi trường và điều kiện bốc xếp hàng…
Việc kẻ ký mã hiệu của hàng xuất khẩu được ghi trên các bao bì bên ngoài nhằm thông báo những chi tiết cần thiết cho việc giao nhận, bốc dỡ hoặc bảo quản hàng hoá , mã ký hiệu phải viết bằng chữ in, bằng mực không phai, kích thước chứ phải phù hợp, có địa chỉ người nhận và các ký hiệu cần chú ý. Khi đã nhận được cà phê từ Đăclăk doanh nghiệp cần phải kiểm tra về chất lượng, số lượng hàng hoá (phải đủ 4000 tấn, 5). Phải đảm bảo hàng hoá đã nhận phù hợp với những quy định của hợp đồng. Nếu có yêu cầu kiểm tra hàng hoá ở cửa khẩu trước khi giao hàng thì chủ hàng phải đề nghị các cơ quan chứng nhận ( VINACONTROL).
2. Tiền
Trong hợp đồng mua bán ngoại thương có thể thanh toán bằng nhiều cách, có thể thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc bằng phương thức tín dụng thư (L/C ). Ngày nay phần lớn hàng hoá nhập khẩu đều thanh toán theo phương thức tín dụng thư.
Vì là công việc xuất khẩu nên công việc đầu tiên để tiến hành thực hiện hợp đồng xuất khẩu là việc yêu cầu bên nhập khẩu phải mở một L/C đảm bảo cho việc thanh toán này. Do nhiều nguyên nhân nội dung của L/C có thể sai so với hợp đồng, không thống nhất với hợp đồng nên bên xuất khẩu phải tổ chức kiểm tra L/C sao cho thống nhất với hợp đồng để tránh những tranh chấp sau này phải kiểm tra nội dung thư một cách tỉ mỉ và chu đáo để trành người mua tự ý sửa hợp đồng, đưa vào L/C những điều có lợi cho họ. Nếu kiểm tra thấy có chỗ dai phải yêu cầu người mở L/C và ngân hàng mở L/C sửa chữa. khi có giấy thông báo bằng văn bản đã sửa thư tín dụng đúng hợp đồng thì ta mới giao hàng để tránh tổn thất.
3. Thuê tàu và mua bảo hiểm
Trách nhiệm thuê tàu tuỳ thuộc vào điều kiện xuất khẩu theo điều kiện xuất khẩu theo điều kiện FOB, CIP hay bất kỳ một điều kiện nào khác. Nhưng thông lệ xuất khẩu sang thị trường Mỹ thường theo điều kiện FOB. Nếu theo điều kiện này thì phía Việt Nam không phải chịu trách nhiệm thuê tàu mà chỉ phải chịu chi phí đưa hàng lên tàu. Mọi chi phí tiếp theo từ khì hàng hoá chuyển qua lan can tàu đã xếp trên tàu ở cảng xếp hàng do bên mua chịu. Việc thuê tàu chở hàng được tiến hành dựa vào ba căn cứ;
+ Những điều khoản của hợp đồng xuất khẩu.
+ Đặc điểm hàng hoá
+ điều kiện vận tải.
Cũng giống như thuê tàu, trách nhiệm mua bảo hiểm cũng tuỳ thuộc điều kiện xuất khẩu.
4. Kết toán
Khi giao hàng xong người xuất khẩu phải làm các giấy tờ theo đúng thủ tục và luật lệ. Trong thời hạn quy định trong L/C người xuất khẩu phải nộp các chứng từ cho ngân hàng, làm các thủ tục kết toán nhận tiền.
Các chứng từ cần có;
Hối phiếu
Vận đơn
Hoá đơn
Giấy bảo hiểm
Giấy chứng nhận xuất xứ
Giấy chứng nhận phẩm chất
Nếu có bất cứ tranh chấp nào phải khiếu nại trong thời hạn quy định.
5. Ví dụ về hợp đồng xuất khẩu cà phê
Hợp đồng này xác nhận việc mua bán cà phê tại Đaclak (Việt Nam )
Giữa công ty cà phê Đaclak và công ty Starford Complex cor.
Bên bán: Công ty cà phê Đaclak.
Địa chỉ: 123 Đắc Nông, Đaclak
Điện thoại: 065.856752
Được đại diện bởi ông: Nguyễn Văn Năm
Bên mua: Starford Complex cor.
Địa chỉ: H56 Camper Stress. California
Điện thoại: 084.7865888
Được đại diện bởi ông: Jonh Terry
Hai bên đồng ý ký kết hợp đồng này với những điều khoản và điều kiện sau:
HÀNG HOÁ- SỐ LƯỢNG- GIÁ CẢ
TÊN HÀNG: Cà phê
QUY CÁCH PHẨM CHẤT
Độ ẩm: không quá 5%
Tạp chất không quá 0,5%
Hạt hư : không quá 2%
Hạt vỡ : không quá 5%
3. SỐ LƯỢNG : 4000 tấn
4. BAO BÌ ĐÓNG GÓI :
trong bao đay đơn mỗi bao có trọng lượng tịnh 50Kg
5.GIÁ 35 USD/1M
-Theo giá SHIP (cảng Đồng Nai)
6. THANH TOÁN:
chuyển tiền bằng điện qua ngân hàng Vietcombank 7 ngày sau khi người đại diện bên mua ở daklak nhận được các chứng từ xuất khẩu
10 ngày sau khi các chứng từ xuất khẩu nếu bên mua không thanh toán đúng hạn, bên mua phải chịu lãi xuất nợ quá hạn là 0,05% một ngày
7. QUI ĐỊNH KHÁC
Tất cả sự tranh chấp nếu có sẽ được giải quyết một cách hữu nghị, Hợp đồng này chỉ có thể được sửa đổi nếu có sự đồng ý của 2 bên được làm thanh văn bản
Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày ký đến cuối tháng 11/2004
PHẦN C: KẾT LUẬN
Xuất khẩu là một lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, thực hiện một phần tổng sản phẩm quốc nội thông qua bán sản phẩm ra thị trường nước ngoài và nhờ kết quả đó trang trải cho các nhu cầu nhập khẩu. Cân đối các cân thương mại quốc tế, duy trì và mở rộng tài sản trong nước, tranh thủ những tiến bộ khoa học công nghệ thế giới và đáp ứng nhu cầu không ngừng nâng cao trình độ phát triển kinh tế xã hội, hoà nhập vào nền kinh tế thế giới. Khi doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu hàng hoá sang thị trường Mỹ phải tìm hiểu kỹ về luật pháp Mỹ bởi nó rất phức tạp. Điều này giúp cho các doanh nghiệp có quan hệ làm ăn lâu dài với phía Mỹ và giúp cho khả năng cạnh tranh hàng hoá cao hơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0713.doc