Bài 1: SẢN XUẤT GẠO TRẮNG.1
1. Giới thiệu.1
2. Cơ sở lý thuyết trong sản xuất gạo .1
2.1. Bóc vỏ.1
2.2. Phân loại: .2
2.3. Xát trắng .2
3. Nguyên vật liệu, hóa chất, dụng cụ, thiết bị:.2
4. Thực hành.4
4.1. Sơ đồ quy trình công nghệ.4
4.2. Thuyết minh quy trình công nghệ:.5
BÀI 2: SẢN XUẤT BÁNH MÌ .17
1. Bánh mì: .17
2. Cơ sở lý thuyết trong sản xuất bánh mì: .17
2.1. Ảnh hưởng của các thành phần nguyên liệu:.17
2.2. Nhào bột:.19
2.3. Lên men: .20
2.4. Nướng bánh:.20
3. Nguyên vật liệu, hóa chất, dụng cụ, thiết bị:.21
3.1. Nguyên vật liệu: .21
3.2. Hóa chất, dụng cụ, thiết bị:.21
4. Thông số kỹ thuật: .22
5. Quy trình thực hành: .23
5.1. Sơ đồ quy trình.23
5.2. Thuyết minh quy trình:.24
6. Sản phẩm: .30
6.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm:.31
6.2. Yêu cầu sản phẩm: .31
7. Đánh giá sản phẩm:.32
8. Trả lời câu hỏi:.32
82 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 14/02/2022 | Lượt xem: 588 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài Báo cáo Thực hành công nghệ chế biến lương thực, trà, cà phê, ca cao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trọng đầu tiên trong quá rình chế biến bánh
mì. Nếu thực hiện sai thao tác công đoạn này se ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng
sản phẩm.
Nhào bột là quá trình tạo điều kiện cho thành phần của bột mì tiếp xúc với dịch trộn
bột để tinh bột và gluten của bột mì hút nước và trương nở.
Kết hợp với lực cơ học được tạo ra trong quá trình nhào giúp cho khối gluten sau
khi hút nước và trương nở tạo thành mạng lưới phân bố đều trong khối bột nhào
giúp cho khối bột nhào có tính chất vật lý phù hợp với công nghệ sản xuất bánh mì.
Sự phát triển của mạng gluten phải dùng lực và trộn bột với nước. Mạng gluten sẽ
phát triển và có khả năng giữ khí tốt.
Trong quá trình nhào bột sẽ xảy ra các giai đoạn:
- Bột dính, vón cục, lạnh.
- Bột ẩm hơn, mịn hơn và khô hơn.
- Bột có độ cứng tối đa và kết hợp thành một khối, màu sắc sẽ thay đổi từ màu
vàng sang màu trắng hơn.
- Thu được khối bột có nhiệt độ đạt yêu cầu và mạng gluten hình thành tốt
- Thời gian nhào bột ảnh hưởng bỡi:
Tốc độ của máy trộn
Thiết kế máy trộn.
Công suất máy trộn.
Nhiệt độ bột.
Chất lượng bột.
Sự hấp thu nước của bột.
20
Lượng nguyên liệu rắn, sữa và các thành phần cạnh tranh nước với
bột, nồng độ các thành phần này càng cao thì thời gian trộn càng
lâu.
2.2.2. Mục đích:
- Hòa tan các chất rắn như đường, muối, đồng thời phân tán chúng cùng với
nấm men đều khắp trong khối bột nhào.
- Cung cấp lượng oxy từ không khí vào khối bột nhào để nấm men hô hấp hiếu
khí ở giai đoạn đầu tiên.
- Hydrat hóa bột và các thành phần khô khác.
- Phát triển mạng gluten.
2.2.3. Yêu cầu:
- Độ ẩm của bột nhào 44 – 46%.
- Khối bột có tính chất vật lý phù hợp cho công đoạn tiếp theo.
- Đồng nhất về cấu trúc.
2.3. Lên men:
2.3.1. Bản chất:
- Lên men bột nhào là qua trình biến đổi hóa sinh và hóa lý của khối bột nhào,
nhờ sự hoạt động của nấm men Sacharomyces cerevisae trong điều kiện
thích hợp, nhằm tích lũy khí CO2 và các hợp chất có hương thơm để làm nở
và tạo mùi vị đặc biệt cho bánh mì.
2.3.2. Mục đích:
- Sử dụng lượng khí sinh ra trong quá trình lên men để tạo nên cấu trúc rỗng
xốp của khối bột nhào đồng thời tạo nên hương vị đặc trưng.
2.3.3. Yêu cầu:
- Thể tích tăng 2 -2,5 lần so với thể tích ban đầu.
- Có mùi thơm đặc trưng của bột nhào khi lên men.
- Không dính tay khi tiếp xúc, ruột khối bột tạo thành các lô rỗng.
2.4. Nướng bánh:
2.4.1. Bản chất:
- Nướng bánh là giai đoạn cuối cùng và cũng là giai đoạn quan trọng nhất
trong sản xuất bánh mì.
- Dưới tác dụng của nhiệt độ khi nướng, các quá trình lý – nhiệt, hóa – sinh và
keo hóa làm cho bánh biến đổi về nhiều mặt.
2.4.2. Mục đích:
- Sử dụng nhiệt để làm chín bánh, đồng thời tạo cho bánh có mùi thơm, màu
sắc đặc trưng làm tăng giá trị cảm quan của bánh.
21
2.4.3. Yêu cầu:
- Bánh mì nở xốp, mùi hơm đặc trưng.
- Bánh phải chín, vỏ bánh vàng đều hai mặt.
3. Nguyên vật liệu, hóa chất, dụng cụ, thiết bị:
3.1. Nguyên vật liệu:
Bảng 1. Nguyên vật liệu dùng để sản xuất bánh mì.
STT Nguyên vật liệu Số lượng Yêu cầu
1 Bột mì 300g Bột mì số 11
2 Bơ 47,84g Lạt
3 Trứng gà 1 quả
4 Sữa 146 ml Tươi không đường
5 Đường 30,30g Đường bột
6 Muối 3,22g Muối NaCl
7 Nấm men 9g
Nấm men khô ( Instant
yeast)
3.2. Hóa chất, dụng cụ, thiết bị:
Bảng 2 . Hóa chất, dụng cụ, thiết bị dùng trong sản xuất bánh mì
A- HÓA CHẤT
B- DỤNG CỤ ( 6 nhóm)
STT TÊN DỤNG CỤ QUY CÁCH SL/ĐVT GHI CHÚ
1 Cân đồng hồ 1-2 cái 1/cái
2 Rây đk 300m 6/bộ
3 Khay nhựa 20x30cm 6/cái
4 Cốc nhựa 1000ml 6/cái
5 Khay inox 6/cái
22
6 Thau nhựa 6/cái
7 Chén nhựa 6/cái
8 Muỗng inox 6/cái
9 Khay nướng bánh 6/cái
10 Tô inox 6/cái
11 Tô nhựa 6/cái
C- THIẾT BỊ ( 6 nhóm)
STT TÊN DỤNG CỤ QUY CÁCH SL/ĐVT GHI CHÚ
1 Tủ ủ bánh Lớn 01/cái
2 Lò nướng Lớn 01/cái
3 Cân kỹ thuật 01/cái
4 Máy trộn bột 02/cái
4. Thông số kỹ thuật:
- Ủ bột đầu: 20 phút ở nhiệt độ 40℃.
- Ủ lần 1: nhiệt độ 28 – 30oC, độ ẩm không khí trong tủ ủ: 75 -80%,
thời gian 15 -20 phút.
- Ủ lần 2: nhiệt độ 38 - 40oC, độ ẩm khoảng 75 – 80% trong khoảng 15
phút.
- Nướng bánh: 200 – 220 oC trong khoảng 15 phút.
23
5. Quy trình thực hành:
5.1. Sơ đồ quy trình
Bột mì
Cân - định lượng
Nhào bột
Ủ lần 1
Chia bột, tạo hình
Ủ bột lần 2
Nuớng bánh
Đóng gói
Sản phẩm
24
5.2. Thuyết minh quy trình:
Bước 1: Chuẩn bị nguyên liệu:
a. Tiến hành:
Các nguyên liệu được định lượng theo tỷ lệ sau:
- Bột mì số 11: 300g
- Bơ: 47,84g
- Nấm men: 9g
- Sữa tươi: 146ml
- Đường: 30,30g
- Muối: 3,22g
b. Yêu cầu:
Bột mì chọn làm nguyên liệu sản xuất bánh mì phải đạt:
- Hàm lượng gluten cao ( bột mì số 11, được ghi trên nhãn của sản phẩm)
- Không bị mốc, không có mùi lạ, có mùi thơm đặc trưng của bột mì.
- Màu sắc trắng đồng đều, không lẫn tạp chất lạ.
- Độ ẩm < 13,5 %
- Khối lượng bột mì đúng số lượng.
Các nguyên liệu phụ khác phải được cân đầy đủ đúng tỷ lệ đã định.
25
c. Chỉ tiêu cần kiểm soát:
- Độ ẩm: xác định bằng máy đo độ ẩm
- Hàm lượng gluten: xác định theo công bố trên bao bì của nguyên liệu bột mì.
- Khối lượng: xác định bằng cân đồng hồ.
- Màu sắc, mùi vị: xác định bằng cảm quan.
Bước 2: Nhào bột
a. Tiến hành:
Chuẩn bị bột đầu:
- Cân 50g bột mì đã rây, 30g đường xay, 9g nấm men, 100ml sữa tươi rồi cho
tất cả vào tô nhựa.
- Trộn đều tất cả nguyên liệu đã cân, sau đó mang ủ trong tủ ủ trong vòng 20
phút ở nhiệt độ 40oC.
26
Nhào bột:
- Tiến hành bước nhào bột bằng máy Kitchenaid: Cho trứng, bơ đã làm tan
chảy vào máy, nhào ở tốc độ trung bình trong vòng 2 phút, sau đó cho thêm
số đường xay còn lại vào, nhào trong khoảng 3 phút cho đường tan, tiếp theo
cho cho bột đầu đã được ủ vào nhào tiếp, cuối cùng là cho bột mì vào, nhào
khoảng 3 phút ở tốc độ trung bình sau đó nhào ở tốc độ nhanh khoảng 1
phút.
27
b. Yêu cầu:
- Khối bột nhào đồng nhất, kéo dãn mỏng thành tấm bột không bị rách.
- Độ ẩm khối bột nhào đạt yêu cầu.
c. Chỉ tiêu kiểm soát:
- Độ ẩm của bột nhào: xác định bằng phương pháp sấy nhanh.
- Tính chất cơ lý của bột nhào: xác định bằng cảm quan.
Bước 3: Ủ lần 1
a. Tiến hành:
- Khối bột sau khi nhào trộn đạt yêu cầu, được đưa vào tủ ủ bột.
- Kiểm tra độ an toàn của bột ủ bằng cách bật nguồn điện để tủ khởi động.
- Cài đặt nhiệt độ tủ ủ: nhiệt độ 28 – 30oC, độ ẩm không khí trong tủ ủ: 75 -
80%.
- Ủ trong thời gian 15 -20 phút.
- Quan sát màu sắc độ nở của bột và quan sát đánh giá thành phẩm cuối cùng.
Rút ra nhận xét sự ảnh hưởng của thời gian ủ bột đến chất lượng thành phẩm.
b. Yêu cầu:
- Bề mặt khối bột mượt, không dính tay.
- Thể tích khối bột tăng 1,5 lần.
c. Chỉ tiêu cần kiểm soát:
28
- Độ nở của bột nhào: xác định bằng cách đo thể tích.
- Tính chất cơ lý của bột ủ: xác định bằng cảm quan.
Bước 4: Chia bột, tạo hình
a. Tiến hành:
- Cân tổng trọng lượng bột nhào sau khi ủ. Sau đó thực hiện chia khối bột
thành các phần đều nhau tùy vào kích thước bánh mong muốn. Tiếp theo cán
khối bột để chia thành tấm có độ mỏng vừa phải, dùng tay cuộn tấm bột để
tạo hình bánh mì.
b. Yêu cầu:
- Khối lượng phần bột sau khi chí đồng đều.
- Hình dạng sản phẩm đa dạng.
c. Chỉ tiêu kiểm soát:
- Khối lượng phần bột: xác định bằng cân đồng hồ.
- Hình dạng sản phẩm: Xác định bằng cảm quan.
Bước 5: Ủ lần 2
a. Tiến hành: Đặt bánh lên khay nương bằng nhôm đã được quét bơ, rồi cho
vào tủ ủ với chế độ: nhiệt độ 38 - 40oC, độ ẩm khoảng 75 – 80% trong
khoảng 15 phút ( hoặc thể tích khối bột tăng gấp đôi).
29
b. Yêu cầu:
- Bề mặt bánh mượt
- Cấu trúc bánh xốp, không bị chảy xệ
- Thể tích khối bột gấp đôi.
c. Chỉ tiêu cần kiểm soát:
- Độ nở của bột nhào: xác định bằng cách đo thể tích
- Tính chất cơ lý của bánh: xác định bằng cảm quan
Bước 6: Nướng bánh
a. Tiến hành:
- Trước khi bánh vào lò nướng, dùng dao lam hoặc dao chuyên dụng rạch một
đường dọc thân hoặc 3 đến 5 đường vắt chéo thân bánh đối với bánh mì.
Đồng thời, phun sương trên mặt bánh trước khi nước để giảm vỡ mặt bánh
của sản phẩm.
- Bật lò nướng và cài đặt chế độ nướng: nhiệt độ, độ ẩm, chế độ nướng hai mặt
sau đó đợi lò nướng tăng đến nhiệt độ cài đặt rồi cho bánh vào lò nướng.
- Cho bánh vào nướng, khi nhiệt độ lò nướng đạt 200 – 220 oC trong khoảng
15 phút ( đến khi quan sát thấy vỏ bánh có màu vàng thì dừng lại).
30
b. Yêu cầu:
- Bánh mì nở xốp, mùi thơm đặc trưng.
- Bánh phải chín, vỏ bánh vàng đều hai mặt.
c. Chỉ tiêu cần kiểm soát:
- Cấu trúc bánh: xác định bằng cảm quan.
- Vận hành lò nướng điện 2 tầng: Theo hướng dẫn sử dụng tại phòng thí
nghiệm.
6. Sản phẩm:
31
6.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm:
- Chất lượng bột mì: bột sử dụng để làm bánh mì là bột số 11 (11% protein).
+ Hàm lượng và chất lượng gluten của bột mì có ảnh hưởng lớn đến tính
chất của bột nhào và chất lượng của sản phẩm. Chất lượng Gluten càng
tốt thì độ trương nở,dai, đàn hồi của khối bột nhào càng cao.
+ Độ mịn của bột cũng ảnh hưởng đến tính chất của bột nhào: bột càng thô
khả năng hút nước càng thấp; bột mì càng mịn thì quá trình thủy phân
tinh bột và protein càng dễ, khả năng tạo khí cao, tuy nhiên khả năng giữ
khí giảm.
- Men bánh mì: sử dụng họ Sacharomyces cerevicea. Hoạt lực của nấm men
ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa tinh bột thành đường, đường thành rượu
và CO2. Nếu hoạt lực nấm men yếu CO2 tạo thành ít thì bánh mì không
trương nở được.
- Ảnh hưởng của các thành phần nguyên liệu:
+ Nước nhào bột: phải là nước trong suốt, không màu, không mùi, không
vị. Lượng nước nhào bột phải vừa đủ để tạo cho khối bột nhào dẻo, mịn,
kết dính tốt, không dính tay.
+ Đường sacarose: thêm vào vừa làm gia vị vừa làm tang quá trình lên
men, màu bánh đẹp, vị ngon nhưng nếu dùng nhiều quá trình lên men sẽ
ức chế, kéo dài thời gian lên men làm màu bánh bị sậm.
+ Muối ăn: làm chặt hệ gluten, kìm hãm hoạt động của enzyme proteaza,
chỉnh vị cho bánh mì
- Quá trình nhào bột: quá trình nhào bột cũng ảnh hưởng rất lớn tới sản phẩm
bánhmì. Nhưng nếu thời gian nhào bột quá dài thì làm cho protein bị biến
tính, tạo hình sản phẩm sẽ không đạt chất lượng. Nhưng nếu nhào bột quá
nhanh, thì thành phần nguyên liệu trong khối bột không đều làm giảm chất
lượng của sản phẩm.
- Quá trình lên men ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm sau khi
nướng. Nhiệt độ thích hợp cho nấm men phát triển là 25-35oC, độ ẩm là 85-
87%, nếu nhiệt độ quá cao thì sẽ ức chế sự phát triển của nấm men còn độ
ẩm cao trên 90% sẽ tạo sự ngưng tụ nước.
6.2. Yêu cầu sản phẩm:
6.2.1. Chỉ tiêu cảm quan:
32
- Bánh có mùi thơm đặc trưng.
- Vỏ bánh có màu vàng sáng, mỏng, giòn, không bị nứt.
- Ruột bánh mềm, dai, xốp.
6.2.2. Về số lượng và chất lượng:
- Mỗi thành viên trong nhóm phải sản xuất được 1 loại sản phẩm bánh mì, với
lượng bánh 90 – 100g/ sản phẩm.
- Sản phẩm bánh mì sau khi nướng được bao gói trong bao bì giấy.
7. Đánh giá sản phẩm:
- Màu sắc: Bánh mì sau khi nướng có vỏ bánh màu vàng nhạt, bóng.
- Cấu trúc: Bánh mì có cấu trúc mềm, ở bên trong ruột bánh thì mịn, xốp.
- Mùi: Bánh mì có mùi thơm của bơ hòa quyện với mùi sữa tươi tạo nên một
mùi đặc trưng.
- Vị: Bánh có vị ngọt nhẹ, béo vừa.
8. Trả lời câu hỏi:
Câu 1: Giải thích vai trò của nấm men trong quy trình sản xuất bánh mì?
- Trong quy trình sản xuất bánh mì, giai đoạn lên men bột mì đóng vai trò
quyết định đến chất lượng bánh mì. Nấm men chuyển hóa đường có trong
bột mì thành cồn và CO2 theo phương trình:
C6H12O6 2C2H5OH + 2CO2
- Chính CO2 là tác nhân làm bánh mì nở. CO2 tạo thành được giữ lại trong các
mạng gluten trong bột mì, là loại protein đặc biệt, chúng có tính chất đàn hồi
và tạo mạng. Các protein khác không có tính chất này.
- Khi nướng bánh mì ở nhiệt độ cao, CO2 tăng thể tích, mạng gluten căng
túi chứa CO2. Khi nhiệt độ cao hơn, CO2 thoát khỏi túi chứa đó những lỗ
xốp trong bánh làm bánh có độ xốp.
- Khả năng lên men càng mạnh độ xốp của bánh càng nhiều bánh càng
nở thể tích bánh càng tăng.
- Song song với quá trình lên men, bao giờ cũng xảy ra quá trình lên men acid
sinh ra các sản phẩm như acid axetic, acid lactic, gây độ acid cho bột.
- Trong suốt quá trình lên men bột nhào và lên men kết thúc, luôn xảy ra
những phản ứng sinh hóa sinh ra các sản phẩm như: rượu, acid, este,
33
andehyd, ceton, furfurol nhằm tích tụ hương thơm và mùi vị đặc trưng cho
bánh mì.
- Đặc biệt khi nướng bánh, gần 70 chất gây hương vị được tạo thành và có xảy
ra phản ứng maillard sinh ra melanoidin (là các polyme không no hòa tan
được trong nước, sau đó là các polyme không no và không hòa tan trong
nước, nhưng đều có màu đậm và gọi chung là melanoidin).
- Nấm men cũng giúp chuyển hóa những chất có cấu chúc phức tạp trong bột
mì thành những chất đơn giản giúp cho hệ tiêu hóa của người sử dụng.
Câu 2: Giải thích việc tạo độ ẩm trong tủ ủ bột và trong lò nướng?
- Tạo độ ẩm trong tủ ủ: Sử dụng độ ẩm hơi nước nóng để kích nấm men làm
nở bột, lúc này thanh nhiệt sẽ giúp làm sôi nước có trong khoang, tạo nên 1
lớp hơi nước lan tỏa khắp khoảng tủ, từ đó giúp kích nở bổ một cách dễ
dàng.
- Tạo độ ẩm trong lò nướng:
- Độ ẩm này cần được duy trì trong khoảng ít nhất 1/2 thời gian nướng đầu
tiên của bánh, để giúp cho vỏ bánh không bị khô cứng nhanh, và cũng không
chuyển vàng hay cháy nhanh. Việc này cũng giúp tạo ra đủ thời gian để đợi
bánh nở hết và phần ruột bánh đủ khô trước khi vỏ ngoài cứng lại (nếu vỏ
bánh cứng lại mà ruột chưa nở hết, vẫn còn nhiều hơi ẩm thì bánh sau khi lấy
ra khỏi lò sẽ dễ bị bết đặc ruột và còn mùi men, hơi rượu).
Câu 3: Phân tích sự ảnh hưởng của độ ẩm khối bột nhào đến chất lượng của
bột mì?
- Ẩm là một chỉ tiêu cần lưu tâm cho bánh thành phẩm và cả khối bột. Lượng
ẩm này tạo ra cấu trúc tốt cho sản phẩm và cần được theo dõi qua từng công
đoạn. Trong quá trình nhào bột và ủ, cần tránh thất thoát lượng nước trong
khối bột ra ngoài môi trường. Cần thêm dầu để tạo bề mặt ngăn cản quá trình
bốc hơi nước, và tiến hành quá trình nhào bột nhanh chóng. Trong công đoạn
nướng bánh, lò nướng luôn được phun ẩm để duy trì độ ẩm trong lò, tránh
tình trạng lò nướng khô lấy ẩm từ bánh ra ngoài.
34
BÀI 3: SẢN XUẤT MÌ SỢI
1. Giới thiệu
Mì sợi là một trong những sản phẩm truyền thống. Ngày nay nó được sử dụng
phổ biến trong cuộc sống của chúng ta vì nó có các ưu điểm nổi bật sau:
Đứng về khía cạnh dinh dưỡng, đây là loại sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao
do được chế biến từ bột mì và phụ gia có chứa các chất dinh dưỡng như: protein,
lipit, vitamin và khoáng. Như vậy, về cơ bản sản phẩm mì sợi nói chung chứa
tương đối đầy đủ chất dinh dưỡng cơ bản. Trung bình 100gr mì cung cấp 359 calo.
Mì sợi có thể được chế biến theo qui mô công nghiệp hoặc theo qui mô gia
đình nhưng chủ yếu dựa theo nguyên tắc như sau:
Tạo điều kiện cho các thành phần của bột mì hút nước và trương nở.
Dùng khí cơ học để chuyển khối bột thành những lá mỏng.
Dùng lực cơ học để cắt lá bột thành những sợi mì.
Dùng nhiệt thay đổi tính chất cơ lý của sợi mì.
Hình 3.1 Sản phẩm mì sợi
2. Nguyên vật liệu
2.1. Tỉ lệ
Bột mì số 8: 300gr
Bột năng: 15%
Nghệ: 1gr
Đường: 2%
Muối: 1.5%
Trứng gà: 1 quả
Nước: độ ẩm bột nhào 34-36% (% so với khối lượng
bột mì)
35
2.2. Tính toán:
Bột mì số 8: 300gr
Bột năng: 45gr
Nghệ: 1gr
Đường: 6gr
Muối: 4.5gr
Trứng gà: 1 quả
Nước:
Đo độ ẩm để tính lượng nước: chọn mì có độ ẩm 36%
12,6 345
36
100 mnước
345
𝑚𝑛ướ𝑐
=
100−36
36−12.6
mnước = 126.14 gr
3. Thực hành
3.1. Sơ đồ quy trình sản xuất mì sợi
36
Bột mì 85%
Bột năng 15%
B
Cân định lượng
Trộn khô
Trộn ướt
Cán thô
Cán tinh
Cắt sợi
Hấp – thổi nguội
Sấy Đóng gói
Nước, trứng
gà
Sản
phẩm
Rây
37
3.2. Thuyết minh quy trình
Bước 1: Chuẩn bị nguyên liệu
a) Chuẩn bị nước trộn bột
Nguyên liệu:
- Nước: 126,14g
- Đường: 6g
- Muối : 4,5g
- Bột nghệ : 1g
- Trứng gà : 1 quả
Các thành phần trên được hòa tan bằng nước
b) Yêu cầu:
- Phụ gia phải được cân đầy đủ theo đúng tỉ lệ đã định
- Dung dịch phải đồng nhất, không vón cục, không tạo màng, kéo váng
c) Chỉ tiêu kiểm soát:
Trạng thái dung dịch: xác định bằng cảm quan
Hình 3.3 Đường, muối và bột nghệ Hình 3.4 Dung dịch đồng nhất
38
Hình 3.5 Trứng gà
Bước 2: Chuẩn bị bột
a) Tiến hành:
- Nguyên liệu chính để sản xuất mì sợi là bột mì, ngoài ra còn phối trộn
với bột năng để giảm giá thành sản phẩm và tăng độ dai cho sợi mì.
- Dùng cân để định lượng bột mì và bột năng theo đúng tỉ lệ.
- Bột mì phải mịn.
- Sau khi cân xong ta tiến hành rây bột để bột đều hơn không bị vón cục.
b) Yêu cầu:
- Sinh viên cân đúng lượng bột theo qui định.
- Sinh viên chọn loại bột theo đúng yêu cầu.
c) Chỉ tiêu kiểm soát:
- Khối lượng bột: xác định bằng cân
- Chất lượng bột: xác định bằng cảm quan
39
Hình 3.6 Bột mì
Hình 3.7 Bột năng
Bước 3: Trộn bột
Tiến hành trộn bột thủ công:
Sau khi đã cân khối lượng bột mì và bột năng thì chúng ta cho lượng bột qua
rây để bột đều hơi không bị vón cục giúp bột được mịn hơn không ảnh
hưởng đến quá trình nhào bột.
Bột sau khi qua rây thì chúng ta cho khối bột mì + bột năng đã được định
lượng trộn lại nhằm đảm bảo tính đồng đều của khối bột. (thời gian trộn
khoảng 1 phút)
Sau khi trộn bột khô đều, ta tiếp tục cho phần trứng gà & nước trộn bột đã
pha ở trên vào bột từ từ, đều vào khối bột (vừa cho vừa trộn đều). Sau đó
40
nhào mạnh tay để cho bột vón thành khối chắc tay ( mục đích tạo mạng lưới
gluten cho bột để giúp khi cán và cắt sợi mì được dai không bị đứt )
Quan sát cấu trúc khối bột đã đạt yêu cầu thì ta đem cân lại khối bột và chia
ra thành từng khối bột nhỏ hơn để quá trình cán bột được dễ dàng, mỗi khối
cân đạt 30g tương ứng với từng vắt mì. Sau khi đã phân chia xong thì ta nên
làm dẹp những khối bột đó để dễ dàng cán hơn.
*Yêu cầu:
- Sinh viên xác định đúng lượng nước, tốc độ và thời gian trộn bột
- Độ ẩm của khối bột trộn đạt yêu cầu
Hình 3.8 Cho trứng & nước trộn bột vào hỗn hợp bột
41
Hình 3.9 Nhào bột
Hình 4.0 Bánh bột
Bước 4: Quá trình cán – cắt
Dùng máy cán, cắt mì để thực hiện quá trình cán bột. Quá trình thực hiện theo các
bước sau:
Kiểm tra độ an toàn của máy cán bột bằng cách cho máy chạy không tải.
Quá trình cán được chia làm 2 giai đoạn:
Cán khô: Bột nhào từ thau và sau khi đã vón thành những miếng 30g được
đưa xuống hai cặp trục thô có đường kính ∅ = 300mm. Vận tốc trục cán thô
42
nhỏ, tạo lực nén lớn ép bột thành tấm đưa sang cán tinh. Độ dày của lá bột
3mm.
Cán tinh: Tấm bột ra khỏi hai cặp trục cán thô được chập lại rồi đưa sang hệ
thống cán tinh có 5 cặp trục, vận tốc chuyển động giữa các lỗ nhanh dần qua
các trục và khoảng cách giữa hai trục của các cặp trục càng nhỏ dần, khi đẩy
lá bột qua thì lá bột sẽ được dàn mỏng dần. Độ dày của lá bột 1mm.
Quá trình cắt sợi được thực hiện như sau: tấm bột sau khi cán tinh đạt yêu cầu sẽ
được đưa vào khe hở của cặp trục dao cắt để cắt tấm bột thành dạng sợi với kích
thước đặc trưng cho sản phẩm
Khi quá trình cắt sợi kết thúc thì dừng máy lại và thực hiện vệ sinh thiết bị
*Yêu cầu:
- Sinh viên kiểm tra được tính chất cơ lý của lá bột
- Sinh viên xác định đúng chiều dày của lá bột theo yêu cầu là 1mm
- Sợi mì phải được cắt rời, bề mặt sợi láng và bóng
- Cấu trúc sợi dai, không bị gãy
*Chỉ tiêu kiểm soát:
- Tính chất cơ lý của tấm bột và cấu trúc của sợi mì: xác định bằng cảm quan
Bước 5: Hấp – thổi nguội
* Tiến hành:
Quá trình hấp mì thực hiện theo các bước sau:
- Cho nước vào nồi hấp (khoảng 1/4 so với thể tích nồi hấp)
- Dùng bếp gas để gia nhiệt nồi hấp đến khi nước sôi
43
- Vắt mì được đưa vào hấp: nhiệt độ 100oC, thời gian 3 phút. Sau đó được lấy ra
để nguội.
*Yêu cầu:
- Sinh viên kiểm tra được nhiệt độ của hơi hấp
- Sinh viên xác định đúng thời gian hấp
Hình 4.2 Hấp mì
Bước 6: Sấy mì
- Tiến hành:
+ Dùng tủ sấy để thực hiện sấy mì. Cài đặt nhiệt độ khoảng 60-70oC. Khi
nhiệt độ tủ sấy đạt yêu cầu thì vắt mì được đưa vào sấy, điểm kết thúc khi đo độ
ẩm đạt yêu cầu. Sau khi sấy xong thì lấy vắt mì ra làm nguội và đóng gói sản
phẩm.
- Yêu cầu:
+ Sấy mì đến khi đạt độ ẩm yêu cầu là <13%
+ Sợi mì có màu sắc vàng đều, không bị cháy khét
44
- Bản chất: là sự bốc hơi nước của vắt mì ở nhiệt độ bất kì, là quá trình khuếch tán
do chênh lệch ẩm ở bề mặt và bên trong vắt mì, hay nói cách khác do chênh lệch
áp suất hơi riêng phần ở bề mặt vắt mì và môi trường xung quanh.
- Mục đích: Sử dụng tác nhân sấy là không khí nóng và khô để tách ẩm của vắt mì
giúp cho quá trình bảo quản mì được thuận lợi hơn.
Bước 7: Bao gói
- Cân đúng khối lượng mì đưa vào bao bì, sau đó thực hiện quá trình ghép mí
*Yêu cầu:
- Mối ghép mí chắc, không bị hở
- Đảm bảo đúng khối lượng của sản phẩm
- Nhãn ghi đúng theo qui định
4. Đánh giá, nhận xét
- Yêu cầu về sản phẩm:
+ Trạng thái: vắt mì tròn đều, không bị vỡ
+ Sợi mì vàng, không chập vào nhau
+ Mùi, vị đặc trưng của sản phẩm
+ Độ ẩm: <13%
+ Sản phẩm được bao gói bằng các bao bì PE theo đúng yêu cầu
- Nhận xét sản phẩm của nhóm:
+ Sợi mì vàng, vắt mì tròn đều, có mùi thơm của trứng. Tuy nhiên,
trong quá trình làm chưa kiểm soát được độ ẩm của khối bột nên khi cán bột
thì sợi mì chập lại vào nhau, khiến cho công đoạn tạo hình thành vắt mì gặp
khó khăn.
+ Khi nấu vắt mì thì sợi mì dính lại, không được tơi ra.
+ Do nhiệt độ sấy không đạt yêu cầu nên vắt mì còn độ ẩm khá cao,
dẫn đến thời gian bảo quản mì ngắn.
- Phân tích lỗi của sản phẩm:
+ Do trộn bột bằng thủ công nên quá trình trộn chưa được tối ưu, bột chưa
tạo được mạng lưới gluten
+ Công đoạn cán và cắt bột chưa được thành thạo nên sợi mì không được dài
và đồng đều
+ Quá trình sấy mì do không đủ thời gian thực hiện nên không đạt được chỉ
tiêu độ ẩm yêu cầu bài đưa ra dẫn đến thời gian bảo quản ngắn
45
5. Trả lời câu hỏi
Câu 1: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến độ dai của sản phẩm mì:
*Bột mì: là loại bột mì hảo hạng, hay hạng 1. Có độ trắng trong 95%
- Có hàm lượng protein > 10% và hàm lượng gluten ướt trên 26 %. Chất lượng và
số lượng gluten ảnh hưởng đến tạo hình và chất lượng của mì
- Gluten ướt của bột mì trong sản xuất mì ăn liền cần có độ đàn hồi, độ dai tốt và
độ chảy trung bình.
* Nước: sự cân xứng giữa nước với bột ảnh hưởng đến đặc tính của bột nhào và
chất lượng sản phẩm sau này.
- Đặc tính của bột nhào là độ đặc, tính đàn hồi, tính kéo dài .
-Khi lượng nước sử dụng để nhào quá ít, cấu trúc mì sợi sẽ trở nên xốp, nếu dùng
quá nhiều nước thì khối bột nhào trở nên dính, nhào, gây khó cho việc tạo hình ,
tốn nhiều chi phí để sấy khô.
*Chú ý:
- Ngoài côn thức phối trộn nguyên liệu thì thời gian nhào, độ ẩm, nhiệt độ là các
yếu tố ảnh hưởng nhiều tới chất lượng bột nhào
- Độ ẩm bột nhào càng cao thì khối bột nhào càng dẻo, càng dễ ép, tạo hình tốc độ
nhanh, lực ép không cần lớn, tăng độ dai khi hấp.
Câu 2. Trình bày thao tác cán khối bột mì:
Quá trình cán bột được chia làm hai giai đoạn:
- Cán thô: Bật máy cho đôi trục chuyển động rồi cho khối bột trộn vào khe hở của
hai trục của máy cán. Dưới tác dụng lực nén ép được tạo ra do chuyển động của đôi
trục cán sẽ ép khối bột thành tấm bột có cấu trúc cơ lý và chiều dày theo quy định,
chiều dày của tấm bột sẽ được điều chỉnh bởi khoảng cách giữa hai trục cán. Lưu ý
tấm bột được cán lập lại 3 đến 4 lần.
- Cán tinh: Sau khi tấm bột đạt yêu cầu của giai đoạn cán thô thì điều chỉnh khoảng
cách giữa hai trục của máy cán là 1mm. Bật máy để đôi trục chuyển động rồi cho
tấm bột vào khe hở của hai trục của máy cán. Dưới tác dụng lực nén ép được tạo ra
do chuyển động của đôi trục cán sẽ ép tấm bột có chiều dày theo quy định, đồng
46
thời cấu trúc của lá bột đạt yêu cầu công nghệ. Lưu ý tấm bột được cán lập lại 2
đến 3 lần.
47
BÀI 4: SẢN XUẤT CHÈ HƯƠNG
1. Giới thiệu
1.1. Chè hương
Chè hương là một sản phẩm được chế biến từ chè đen hoặc chè xanh được
ướp hươngthảo mộc hay hương hoa tươi nhằm tạo cho chè có hương thơm hấp
dẫn người tiêu dùng.
TCVN 3219-79 định nghĩa: chè hương là sản phẩm thu được bằng cách sao ủ
hương liệu thảo mộc khô tán nhỏ hoặc phun hương từ dịch hương liệu pha chế
phù hợp với từng loại chè.
1.2. Hương thảo mộc
Hương liệu khô dùng để ướp chè thường có nguồn gốc tự nhiên, có 2 dạng:
hương thảo mộc khô và hương hoa khô.
Hương thảo mộc khô dùng ướp chè gồm có: hạt mùi, tiểu hồi, đại hồi, phá cố
chỉ, cam thảo, quế,... Các loại hoa khô thường dùng để ướp chè là: sứ, lài,
ngâu, sen, cúc,... Đây là những loài thảo mộc có tinh dầu thơm riêng biệt, nó
không đơn độc ướp riêng cho từng loại chè mà chỉ đem ướp sau khi đã đem đi
nghiền
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_bao_cao_thuc_hanh_cong_nghe_che_bien_luong_thuc_tra_ca_p.pdf