Bỏng mắt là một cấp cứu đặc biệt trong nhãn khoa, trong nhiều trường hợp dù đã điều trị tích cực và khẩn trương nhưng vẫn không ngăn chặn được mù lòa.
1) Nguyên nhân:
- Do hóa chất: Acide, Baze
- Do vôi
- Do nhiệt, điện, v.v .
2) Đặc điểm bệnh lý tổn thương:
- Do hóa chất:
Bỏng hóa chất gây tổn thương nhiều ít là tùy thuộc vào:
+ Nồng độ hóa chất
+ Thời gian tiếp xúc với hóa chất
+ Độ pH.
- Do vôi: Tổn thương âm ỉ, kéo dài, khó tiên lượng trước
- Do nhiệt: thường gây bỏng nhẹ nhờ phản xạ của mi mắt
4 trang |
Chia sẻ: Chử Khang | Ngày: 28/03/2025 | Lượt xem: 15 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Bệnh Bỏng mắt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỎNG MẮT
Th.S Nguyễn Phú Thiện – B ộ Môn Mắt ĐHYD TP.HCM
PHẦN HÀNH CHÍNH
Đối tượng giảng dạy: Sinh viên luân khoa (RHM, Y5, Chuyên tu).
Thời gian: 2 tiết
Địa điểm giảng: Giảng đường Khoa Y – ĐHYD TP.HCM.
MỤC TIÊU BÀI GIẢNG :
1. Nêu được tác nhân gây bỏng mắt
2. Trình bày được cách phân loại mức độ bỏng mắt
3. Xử trí ban đầu bỏng mắt
4. Hướng dẫn đề phòng bỏng mắt
NỘI DUNG BÀI GIẢNG
I/. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỂ HỌC:
Bỏng mắt là một trong những nguyên nhân gây mù lòa và gây biến dạng về thẩm mỹ gương mặt
Các nước phát triển, bỏng mắt ngày càng giảm là nhờ có nhiều phưởng tiện để bảo vệ vào bảo hộ con người trong sinh hoạt cũng như trong lao động.
Các nước đang phát triển, tỉ lệ bỏng mắt còn rất cao do thiếu phương tiện bảo vệ và bảo hộ trong sinh hoạt và trong lao động
Những yếu tố nguy cơ:
Người lao động không được trang bị bảo hộ lao động tốt
Người dân chưa ý thức trong sinh hoạt hàng ngày cũng như trong lao động sản xuất
II/. NGUYÊN NHÂN VÀ ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ TỔN THƯƠNG:
Bỏng mắt là một cấp cứu đặc biệt trong nhãn khoa, trong nhiều trường hợp dù đã điều trị tích cực và khẩn trương nhưng vẫn không ngăn chặn được mù lòa.
Nguyên nhân:
Do hóa chất: Acide, Baze
Do vôi
Do nhiệt, điện, v.v.
Đặc điểm bệnh lý tổn thương:
- Do hóa chất :
Bỏng hóa chất gây tổn thương nhiều ít là tùy thuộc vào :
+ Nồng độ hóa chất
+ Thời gian tiếp xúc với hóa chất
+ Độ pH.
Do vôi: Tổn thương âm ỉ, kéo dài, khó tiên lượng trước
Do nhiệt: thường gây bỏng nhẹ nhờ phản xạ của mi mắt
III/. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG CỦA BỎNG VÀ CÁCH XỬ TRÍ:
1/. Bỏng do hóa chất:
a) Bỏng do Acide :
Chất Acide tác động làm kết tủa protein của mô tiếp xúc, tạo nên một hàng rào che chở chủ mô và cấu trúc nội nhãn, nên giới hạn được các tổn thương tiếp diễn.
Đặc tính của bỏng Acide :
Bỏng phá hủy nhanh nhưng hạn chế về chiều sâu.
Không có xu hướng lan rộng.
Tổn thương do bỏng Acide có thể tiên lượng sớm.
b) Bỏng do chất kiềm (Baze) :
Chất kiềm thấm vào mô nhanh, tạo nên phản ứng xà phòng hóa tế bào, làm hư biến chất tạo keo, giúp cho chất kiềm thấm sâu hơn.
Đặc tính của bỏng do chất kiềm :
Bỏng phá hủy chậm nhưng tiến triển nặng.
Có xu hướng lan rộng cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
Không tiên đoán được tổn thương.
c) Xử trí bỏng do hóa chất (Gồm cả Acide và Baze) :
Điều trị sơ cứu :
Rửa thật nhiều nước, bằng bất kỳ nước sạch nào có sẵn tại hiện trường. Sau đó chuyển đến cơ sở y tế.
Tại phòng cấp cứu nên dùng dung dịch muối đẳng trương hoặc Lactat Ringer để rửa nhãn cầu và kết mạc, đặc biệt là cùng đồ kết mạc. Nên cắm 1 chai dịch truyền và dùng dây truyền dịch để rửa. Có điều kiện thì dùng “giấy quì” để kiểm tra độ pH đến khi nào pH khoảng 7,3 – 7,7 là ngưng rửa. Tra mở kháng sinh và băng che mắt lại.
Điều trị duy trì :
Tuỳ thuộc hình thái tổn thương
Điều trị phục hồi chức năng : sau 18 – 24 tháng. Là nhằm mục đích tạo hình lại những tổn thương để phục hồi chức năng của mắt.
2) Bỏng vôi :
Vôi là một chất kiềm, tác dụng chậm kéo dài, gây nhiều hậu quả nặng nề và phức tạp, khó tiên liệu trước và cách xử trí khác với các loại bỏng khác :
Đầu tiên là phải lấy hết vôi cục.
Sau đó mới rửa mắt, nhằm tránh phản ứng tạo nhiệt làm tổn thương nặng hơn. Dùng Glucoza 5% rửa mắt là tốt nhất để biến vôi thành Saccharate de chaux trung tính.
3) Bỏng nhiệt :
Nói chung là bỏng nhẹ, chính là nhờ phản xạ của mi mắt.
Thông thường là cháy lông mi, đôi khi tổn thương lớp nông của giác mạc.
Xử trí : Lấy sạch dị vật.
Rửa sạch mắt bằng dung dịch muối đẳng trương.
Tra mỡ kháng sinh để tránh dính mi mắt.
IV/. ĐÁNH GIÁ BỎNG MẮT VÀ TIÊN LƯỢNG:
CẤP ĐỘ
TỔN THƯƠNG
TIÊN LƯỢNG
Nhẹ
- GM: Khuyết biểu mô, mờ nhẹ chủ mô trước.
- KM: Không có dấu hiệu khiếm dưởng
Không có hay có sẹo giác mạc mỏng,.
Thị lực giảm 1-2 hàng
Trung bình
- GM: Đục trung bình
- KM: Có ít hay không có khiếm dưởng
Sẹo GM trung bình, tân mạch ở vùng rìa.
Thị lực giảm 2-7 hàng
Trung bình nặng
- GM: Đục mờ, không nhìn rõ mống mắt
- KM: Khiếm dưởng < 1/3 chu vi rìa
Thời gian liền sẹo GM kéo dài, GM bị sẹo và tân mạch
Thị lực <1/10
Nặng
- GM: Trắng, không nhìn rõ đồng tử
- KM: Khiếm dưởng từ 1/3 đến 2/3 chu vi rìa
Thời gian liền sẹo GM rất lâu, với phản ứng viêm bên cạnh, dễ loét và thủng GM.
Thị lực ĐNT
Rất nặng
- GM: Hoàn toàn trắng, không nhìn thấy đồng tử
- KM: Khiếm dưỡng > 2/3 chu vi rìa
Rất lâu lành.
Chủ mô GM dễ bị hoại tử: Loét và tổn GM
Teo nhãn +/- loét và thủng giác mạc
Phân loại theo GS.TS LÊ MINH THÔNG
V. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG BỎNG MẮT :
Ở nước ta, tỷ lệ mù lòa do bỏng mắt còn chiếm tỷ lệ cao . Chủ yếu là do tai nạn lao động, tai nạn trong sinh hoạt.
Để đề phòng bỏng mắt xảy ra :
Người lao động : phải mang kính bảo hộ khi làm việc, sử dụng các phương tiện bảo vệ an toàn trong lao động.
Tuyên truyền giáo dục sức khỏe trong nhân dân, trong học đường, giúp mọi người biết bảo vệ và chăm sóc đôi mắt. Khi xảy ra bỏng mắt, người bệnh phải biết sơ cứu ban đầu, sau đó nên đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được xử lý kịp thời.
Huấn luyện tất cả nhân viên y tế biết sơ cấp cứu về mắt và mở rộng mạng lưới chăm sóc mắt ban đầu. Đào tạo cán bộ y tế chuyên khoa mắt phục vụ đến tuyến y tế cơ sở.
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình nhãn khoa 1997 – Đại học Y Dược TP.HCM.
Thực hành nhãn khoa tập 1, 2 1999 – Đại học Y Hà Nội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_benh_bong_mat.doc