4. HƯỚNG LAN
4.1. Trong thành dạ dày
Ở niêm mạc
Lớp cơ- niêm
Thâm nhiễm lớp cơ
Phá vỡ thanh mạc qua các tạng khác
4.2. Tạng lân cận
Gan (thường gặp nhất), đại tràng ngang, mạc treo đại tràng ngang.
18 trang |
Chia sẻ: Chử Khang | Ngày: 29/03/2025 | Lượt xem: 24 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Bệnh Ung thư dạ dày, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UNG THƯ DẠ DÀY
Ths Huỳnh Hiếu Tâm
1. ĐẠI CƯƠNG:
Ung thư dạ dày là bệnh rất phổ biến ở nhiều nước trên
thế giới, trong đó châu Á chiếm 2/3 tổng số ung thư dạ dày
của thế giới.
Tần suất mắc bệnh và tỷ lệ tử vong đã giảm đáng kể
trên toàn thế giới trong vòng 75 năm qua, nhưng vẫn còn cao
ở Nhật, Trung Quốc, Chilê và Ireland. Ở Mỹ, tỷ lệ tử vong do
K dạ dày giảm ở nam từ 28 còn 5,8/100000 dân; ở nữ từ 27
còn 2,8/100000 dân.
Trong năm 2010 ở Mỹ có 21.000 cas mới và 10.570
cas tử vong.
Ở Việt Nam, ước tính mỗi năm có khoảng 15.000-
20.000 cas ung thư dạ dày. Theo số liệu ghi nhận tại Hà Nội
1993-1995 tần số mắc ung thư dạ dày là 25,7/100.000 dân
đối với nam và 12,5/100.000 dân đối với nữ. Tại TP HCM
1997 tỷ lệ mắc ung thư dạ dày là 18,8/100.000 dân đối với
nam và 17,3/100.000 dân đối với nữ
2. NGUYÊN NHÂN:
2.1. Chế độ ăn: ăn thức ăn có nồng độ cao nitrates khô sẽ
biến đổi thành nitrates sinh ung thư bởi tác động của vi trùng.
2.2. Thuốc lá.
2.3. Nhóm máu A mắc bệnh nhiều hơn các nhóm máu O.
2.4. Yếu tố môi trường có liên hệ đến sự phát triển của K dạ
dày và có thể bắt đầu sớm trong đời sống vì bệnh có tần suất
cao ở các nước kém phát triển ngay cả những người nhập cư
từ nơi có tần suất cao đến nơi có tần suất thấp.
2.5. Thiểu toan: cắt dạ dày, viêm teo niêm mạc dạ dày và có
thể do dùng thuốc anti H2 kéo dài.
2.6. Nhiễm Helicobacter pylori
3. GIẢI PHẪU BỆNH
3.1. Đại thể:
3.1.1. Ung thư dạ dày sớm khó nhận thấy nếu quan sát
không kỹ. Một số điểm cần lưu ý:
Màu: hơi đỏ và thường không nhuộm các chất màu.
Bề mặt: dạng nốt không đều, bở, dễ chảy máu.
Nếp: các nếp niêm mạc xung quanh bị xóa nhòa.
3.1.2. Ung thư dạ dày trể có thể gặp các dạng như sau:
Dạng polype
Thể u sùi
Thể loét
Thể thâm nhiễm lan tỏa
3.2. Vi thể:
Ung thư biểu mô tuyến (adeno carcinoma) chiếm 85%
trường hợp.
Ung thư biểu mô tuyến dạng nhú, dạng ống, dạng
nhẫn, dạng tiết nhầy.
Sarcoma: lymphosarcoma,reticulosarcoma,
4. HƯỚNG LAN
4.1. Trong thành dạ dày
Ở niêm mạc
Lớp cơ- niêm
Thâm nhiễm lớp cơ
Phá vỡ thanh mạc qua các tạng khác
4.2. Tạng lân cận
Gan (thường gặp nhất), đại tràng ngang, mạc treo
đại tràng ngang.
Từ thanh mạc tế bào ung thư gieo rắc tế bào vào
xoang bụng, phúc mạc, buồng trứng,
4.3. Bạch mạch
Nhóm vành vị (bờ cong nhỏ, tâm vị)
Nhóm bờ cong lớn- rốn lách
Từ đó hạch vào nhóm bạch huyết thân tạng, trên đòn
(hạch Troiser)
4.4. Tĩnh mạch cửa vào gan: qua phổi, xương và các cơ
quan khác.
5. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
5.1. Triệu chứng cơ năng:
Đau bụng: đau vùng thượng vị, đau âm ỉ không thành
cơn rõ rệt, đau ít liên quan với bữa ăn, đôi khi bệnh nhân
hoàn toàn không đau (20-30%) khi ung thư ở nông và có thể
chữa khỏi bằng phẫu thuật.
Nếu bệnh nhân đến muộn:
Đau bụng nhiều, dữ dội liên tục, đau lan xuyên ra sau
lưng, đau làm chán ăn, ăn không ngon, đầy bụng, ậm ạch
khó tiêu, sụt cân.
Theo Lambling khoảng 12% trường hợp đau giống
loét dạ dày- tá tràng khiến bệnh nhân phải đi khám và nội soi.
Buồn nôn và nôn thường gặp u ở gần môn vị.
Khó nuốt và no sớm thường gặp trong trường hợp K
lan rộng hoặc K ở phần tâm vị.
5.2. Triệu chứng thực thể:
5.2.1. Giai đoạn sớm thường chưa phát hiện được gì.
5.2.2. Giai đoạn muộn:
Phát hiện khối u thượng vị
Hạch thượng đòn trái (hạch Troiser)
Da vàng rơm- phù hai chân, thiếu máu thiếu sắt -
tìm máu trong phân.
Bụng có dịch báng
Gan to lổn nhổn
5.3. Triệu chứng toàn thân
5.3.1. Giai đoạn sớm
Mệt mỏi, da xanh, gầy ít.
5.3.2. Giai đoạn muộn
Tổng trạng suy sụp nhanh, hốc hác
Da vàng rơm
Sốt
Rối loạn nước, điện giải.
6. TRIỆU CHỨNG CẬN LÂM SÀNG
6.1. X quang dạ dày cản quang:
6.1.1. Chiếu: có hình ảnh bất thường của dạ dày về nhu
động, về ngấm thuốc cản quang.
6.1.2. Chụp: tùy vị trí, tùy loại ung thư ta có những hình ảnh
bất thương như sau:
Hình thâm nhiễm cứng
Hình lồi
Hình khuyết
Hình teo đét dạ dày
6.2. Nội soi, sinh thiết dạ dày, chảy tế bào:
Xem đại thể và vi thể ở phần giải phẫu bệnh,chú ý
giai đoạn sớm.
7. CHẨN ĐOÁN
7.1. Giai đoạn sớm
Rất khó chẩn đoán ngay cả khi có nội soi
7.2. Giai đoạn muộn:
Triệu chứng hẹp môn vị
Khối u thượng vị
Triệu chứng x quang
Hình ảnh nội soi và kết quả sinh thiết làm giải phẫu
bệnh (tiêu chuẩn vàng).
8. BIẾN CHỨNG
Thủng dạ dày
Xuất huyết tiêu hóa
Hẹp môn vị
Di căn các cơ quan khác (sớm nhất là di căn gan).
9. CÁC BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ
Phát hiện ung thư giai đoạn sớm ở giai đoạn niêm
mạc và dưới niêm mạc, phẫu thuật có thể chữa khỏi 80%
trường hợp do đó cần làm sinh thiết sâu hơn.
Phẫu thuật cắt toàn bộ hoặc bán phần dạ dày nếu u ở
xa.
Hóa trị liệu trước và sau phẫu thuật làm giảm tỷ lệ tái
phát và kéo dài khả năng sống còn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_benh_ung_thu_da_day.pdf