2. Giá trị kinh tế và giá trị dinh dưỡng
Lạc là sản phẩm làm thực phẩm, ép dầu, thức ăn gia súc và cung
cấp dinh dưỡng cho đất.
Cây lạc là cây lấy dầu quan trọng nhất ở Việt Nam. Hằng năm, Việt
Nam xuất khẩu 100.000 - 135.000 tấn (65 - 120 triệu USD).
Cây lạc được trồng rộng rãi trên 114 quốc gia và vùng lãnh thổ với
diện tích là 24,6 triệu ha, năng suất bình quân đạt 1,6 trệu tấn và
sản lượng toàn cầu đạt 41,2 triệu tấn.
Giá trị dinh dưỡng của sản phẩm hạt lạc là nguồn dinh dưỡng và
năng lượng cần thiết cho con người, nó chứa 32 - 55% dầu, 16 -
34% protein, 13,3% gluxit, các Vitamin C là 2%, vitamin B3 = 22%
nguyên tố vi lương Ca 9% , Fe 12% , Mn 35%, Cu 21%, tryptophan
28,1%.
Chất béo trong lạc chủ yếu là axít béo không no rất có lợi cho
những người ăn kiêng và sức khỏe con người.3. Đa dạng nguồn gen
Lạc đã được người Tây Ban Nha mang tới Malaysia, Trung Quốc,
Indonesia và Madagascar.
Lạc cũng di chuyển về hướng đông đến châu Âu và sau đó đến
châu Phi. Lạc đã được du nhập vào Bắc Mỹ từ Brazil qua các tàu
chở nô lệ.
Phương pháp phổ biến nhất trong thu thập các mẫu giống lạc là
tại các chợ nhỏ ở các trung tâm sơ cấp và thứ cấp của Nam Mỹ.
Các mẫu giống thường được phân lập dựa trên đặc điểm của vỏ
và hạt giống.
Theo Simpson (1985), mẫu thu thập khối lượng 01kg là đủ
28 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 458 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Chọn giống cây ngắn ngày - Chương 9: Chọn giống cây lạc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 9
CHỌN GIỐNG CÂY LẠC
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
1. Nguồn gốc, phân loại và đặc điểm
1.1. Nguồn gốc
Cây lạc (Arachis hypogaea) có nguồn gốc ở miền Nam Bolivia đến
miền Bắc Argentina thuộc khu vực Nam Mỹ.
Các loài trong chi Arachis là loại thảo dược thường niên với hai
phân loài mà chủ yếu phân biệt bởi kiểu phân nhánh, phân loại thực
vật, sự sinh trưởng của thân chính và các cành bên.
Phân loài (thứ) hypogaea có hai loài phụ là (botanical varieties)
hypogaea và hirsuta, và phân loài (thứ) fastigiata có bốn loài phụ:
fastigiata, vulgaris, peruviana, và aequatoriana.
Một trung tâm khởi nguyên tồn tại ở châu Phi, nơi một số lượng
lớn các biến thể có thể đã được tạo ra thông qua lai tạo và chọn lọc
trong các môi trường khác nhau.
Phát hiện khảo cổ lâu đời nhất lại là ở Peru, vào năm 1500 trước
Công nguyên, cây lạc xuất hiện trước cả cây ngô.
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
Isleib và Wynne (1983) cho biết có 06 trung tâm khởi nguyên của
A. hypogaea ở Nam Mỹ là:
(1) Guarani (Paraguay-Paraná),
(2) trên Amazon và bờ biển phía tây của Peru,
(3) Goiás và khu vực Minas Gerais của Brazil,
(4) Rondonia và tây bắc Mato Grosso vùng của Brazil,
(5) phía Tây Nam khu vực Amazon ở Bolivia,
(6) đông bắc Brazil.
Ngoài các loài thuần, có thêm 68 loài hoang dã đã được mô tả.
Số lượng lớn nhất các biến dị được tìm thấy ở Brazil nơi được coi
là nguồn gốc tiến hóa của cây lạc (Gregory và cs., 1980).
Bảng 4.4. Phân loại các loài phụ và biến chủng cây lạc
Giống
Dạng thị
trường
Địa
phương
Tính trạng
Hypogaea Bolivia,
Amazon
Không có hoa trên thân chính,
thay đổi cặp hoa và đốt ra hoa
ở cành bên, cành ngắn, có ít
Lạc thân bò Hạt nhỏ, ít lông
Lạc Hạt lớn, ít lông
hirsuta Lạc thân bò Nhiều lông hơn
fastigiata Hoa trên thân chính, các cặp
hoa và tia liên tục trên các
cành
Lạc Ít cành, các cành cong
peruviana Lạc , và tây bắc Ít lông, gân quả sâu
aequatoriana Lạc Tây Ban Nha Nhiều cành và cành thẳng
1.2. Phân loại
Các loài trong chi Arachis phân biệt với hầu hết các loại cây trồng
khác bởi hiện tượng nở hoa trên mặt đất, nhưng hình thành trái cây
bên dưới mặt đất.
Lạc là thành viên của họ đậu (Fabaceae), tông Aeschynomeneae,
subtribe Stylosanthinae trong chi Arachis.
Chỉ có A. hypogaea là được thuần hóa (loài lạc trồng), mặc dù một
số loài trong chi Arachis cũng đã được trồng để lấy hạt
(A.villosulicarpa Hoehne và A. stenosperma Krapov. và W. C.
Gregory) hoặc làm thức ăn gia súc (A. pintoi Krapov. và WC Gregory
và A. glabrata Benth).
1.2. Phân loại (tiếp)
Các loài thuần hóa được mô tả bởi Linneaus năm 1753 (Từ tiếng
Hy Lạp "arachos," có nghĩa là cỏ dại) và hypogaea (ý nghĩa căn hầm
ngầm).
Chi lạc được chia thành 9 thứ (sections) gồm loài lưỡng bội (2n =
2x = 20), tứ bội (2n = 4x = 40) và lệch bội (2n = 2x = 18).
Sự đa dạng xảy ra phân các loài của chi thành 2 hệ thống chính,
các loài đột biến Erectoides là Extranervosae và các loài lưỡng bội
Rhizomatosae là những loài cổ xưa nhất.
Trung tâm đa dạng di truyền của chi Arachis là vùng Mato Grosso
của Brazil cho tới Đông Bolivia (Stalker và cs. 1994).
Bảng 4.5. Nhận biết các loài Arachis (dạng mẫu chuẩn trừ khi có thuyết khác tốt
hơn) của Krapovickas và Gregory, 1994; Stalker và Simpson, 1995.
Thứ và loài Tính trạng
Người thu
thập
Ký hiệu mẫu
nguồn gen
Thứ Arachis
batizocoi Krapov. & W. C. Gregory - K 9505
benensis Krapov., W. C. Gregory &
C. E. Simpson
sp. nov KGSPSc 35005
cardenasii Krapov. & W. C. Gregory sp. nov KSSc 36015
correntina (Burkart) Krapov. &
W. C. Gregory
com.
nov.
Klos 5930
cruziana Krapov., W. C. Gregory &
C. E. Simpson
sp. nov KSSc 36024
decora Krapov., W. C. Gregory & Valls sp. nov VSW 9955
diogoi Hoehne - Diogo 317
duranensis Krapov. & W. C. Gregory sp. nov K 810
glandulifera Stalker - St 90-40
helodes Martius ex Krapov. & Rigoni - Manso 588
herzogii Krapov., W. C. Gregory and
C. E. Simpson
sp. nov KSSc 36030
hoehnei Krapov. & W. C. Gregory sp. nov KG 30006
Hypogaea a,bL. - Linn. 9091
ipaensis Krapov. & W. C. Gregory sp. nov KMrFr 19455
Bảng 4.5. Nhận biết các loài Arachis (dạng mẫu chuẩn trừ khi có thuyết khác tốt
hơn) của Krapovickas và Gregory, 1994; Stalker và Simpson, 1995. (tiếp)
Thứ và loài Tính trạng Người thu
thập
Ký hiệu mẫu
nguồn gen
kempff-mercadoi Krapov.,
W. C. Gregory & C. E. Simpson
sp. nov KGPBSSc 30085
kuhlmannii Krapov. & W. C. Gregory sp. nov KG 30034
magna Krapov., W. C. Gregory &
C. E. Simpson
sp. nov KSSc 30097
microsperma Krapov., W. C. Gregory &
Valls
sp. nov VKRSv 7681
monticola Krapov. & Rigoni - K 8012
palustris Krapov., W. C. Gregory & Valls sp. nov VKRSv 6536
praecox Krapov., W. C. Gregory & Valls sp. nov. VS 6416
simpsonii Krapov. & W. C. Gregory sp. nov KSSc 36009
stenosperma Krapov. & W. C. Gregory sp. nov HLK 410
trinitensis Krapov. & W. C. Gregory sp. nov Wi 866
valida Krapov. & W. C. Gregory sp. nov KG 30011
villosa Benth. - Tweedi 1837
williamsii Krapov. & W. C. Gregory sp. nov WiCl 1118
Thứ Caulorrhizae
pintoi Krapov. & W. C. Gregory sp. nov GK 12787
repens Handro - Otero 2999
Bảng 4.5. Nhận biết các loài Arachis (dạng mẫu chuẩn trừ khi có thuyết khác tốt
hơn) của Krapovickas và Gregory, 1994; Stalker và Simpson, 1995. (tiếp)
Thứ và loài Tính trạng Người thu
thập
Ký hiệu mẫu
nguồn gen
pietrarellii Krapov. & W. C. Gregory sp. nov. GKP 9923
prostrata Benth. – Pohl 1836
retusa Krapov., W. C. Gregory & Valls sp. nov. VPtSv 12883
setinervosa Krapov. & W. C. Gregory sp. nov. Eiten &
Eiten
9904
villosulicarpa Hoehne – Gehrt SP47535
Thứ Heteranthae
dardani Krapov. & W. C. Gregory sp. nov. GK 12946
giacomettii Krapov., W. C. Gregory, Valls
& C. E. Simpson
sp. nov. VPzV1W 13202
pusilla Benth. – Blanchet 2669
sylvestris (A. Chev.) A. Chev. – Chevalier 486
Thứ Procumbentes
appressipila Krapov. & W. C. Gregory sp.nov. GKP 9990
chiquitana Krapov., W. C. Gregory & C. E.
Simpson
sp. nov. KSSc 36027
kretschmeri Krapov. & W. C. Gregory sp. nov. KrRa 2273
Lignosab (Chodat and Hassl.) Krapov. &
W. C. Gregory
com. Hassler 7476
Bảng 4.5. Nhận biết các loài Arachis (dạng mẫu chuẩn trừ khi có thuyết khác tốt
hơn) của Krapovickas và Gregory, 1994; Stalker và Simpson, 1995. (tiếp)
Thứ và loài Tính trạng Người thu
thập
Ký hiệu mẫu
nguồn gen
pietrarellii Krapov. & W. C. Gregory sp. nov. GKP 9923
prostrata Benth. – Pohl 1836
retusa Krapov., W. C. Gregory & Valls sp. nov. VPtSv 12883
setinervosa Krapov. & W. C. Gregory sp. nov. Eiten &
Eiten
9904
villosulicarpa Hoehne – Gehrt SP47535
Thứ Heteranthae
dardani Krapov. & W. C. Gregory sp. nov. GK 12946
giacomettii Krapov., W. C. Gregory, Valls
& C. E. Simpson
sp. nov. VPzV1W 13202
pusilla Benth. – Blanchet 2669
sylvestris (A. Chev.) A. Chev. – Chevalier 486
Thứ Procumbentes
appressipila Krapov. & W. C. Gregory sp.nov. GKP 9990
chiquitana Krapov., W. C. Gregory & C. E.
Simpson
sp. nov. KSSc 36027
kretschmeri Krapov. & W. C. Gregory sp. nov. KrRa 2273
Lignosab (Chodat and Hassl.) Krapov. &
W. C. Gregory
com. Hassler 7476
Bảng 4.5. Nhận biết các loài Arachis (dạng mẫu chuẩn trừ khi có thuyết khác tốt
hơn) của Krapovickas và Gregory, 1994; Stalker và Simpson, 1995. (tiếp)
Thứ và loài Tính trạng Người thu
thập
Ký hiệu mẫu
nguồn gen
matiensis Krapov., W. C. Gregory & C. E.
Simpson
nov. KSSc 36014
rigonii Krapov. & W. C. Gregory sp. nov. K 9459
subcoriacea Krapov. & W. C. Gregory – KG 30037
vallsii Krapov. & W. C. Gregory sp. nov. VRGeSv 7635
Thứ Rhizomatosae
Ser. Prorhizomatosae burkartii Handro - Archer 4439
Ser. Rhizomatosae Glabrata var. glabrata
Benth.
- Riedel 1837
var. hagenbeckiic Benth. (Harms ex.
Kuntze) F. J. Herm.
- Hagenbeck 2255
Pseudovillosac (Chodat & Hassl.) Krapov.
& W. C. Gregory
com.
Nov.
Hassler 5069
Thứ Trierectoides
guaranitica Chodat & Hassl. - Hassler 4975
tuberosa Bong. ex Benth - Riedel 605
Thứ Triseminatae
riseminata Krapov. & W. C. Gregory sp. nov. GK 12881
1.3. Đặc điểm
Lạc là cây thân thảo hàng năm, cao cây có thể từ 3-50 cm. Lá mọc
đối, kép hình lông chim với bốn lá chét, kích thước lá chét dài 1-
7 cm và rộng 1-3 cm.
Hoa lạc là hoa lưỡng tính mọc đơn hay thành chùm, ra hoa ở nách
lá trên cành sơ cấp và thứ cấp, nếu mọc thành chùm mỗi chùm có 5-
7 hoa.
Đặc điểm hoa cây lạc phù hợp cho tự thụ phấn ngậm, hoa dạng
hoa cánh bướm (đặc trưng của họ đậu). Cây tự thụ phấn điển hình,
tỷ lệ thụ phấn chéo thấp 0,25%.
Hoa lạc màu vàng hoặc trắng, gồm 5 bộ phận: lá bắc, lá đài, tràng
hoa, nhị đực và nhụy cái. Nhị đực là bộ nhị gồm 9 nhị mang 9 bao
phấn, trong đó luôn có 2 lép. Bốn cái dài hạt phấn chín sớm hơn 4
cái có chỉ ngắn và dễ tung phấn hơn.
Cấu trúc hoa lạc gồm 1: cánh bướm (standard); 2: hai cánh hoa
bên đối xứng (wing); cánh hoa lưỡi hái, có tài liệu gọi là cánh môi
(cánh hoa lưỡi hái bao kín nhị và bầu nhụy; 4: cuống hoa, minh họa
tại hình 4.2.1
Hình 4.8. Cấu tạo hoa lạc
2. Giá trị kinh tế và giá trị dinh dưỡng
Lạc là sản phẩm làm thực phẩm, ép dầu, thức ăn gia súc và cung
cấp dinh dưỡng cho đất.
Cây lạc là cây lấy dầu quan trọng nhất ở Việt Nam. Hằng năm, Việt
Nam xuất khẩu 100.000 - 135.000 tấn (65 - 120 triệu USD).
Cây lạc được trồng rộng rãi trên 114 quốc gia và vùng lãnh thổ với
diện tích là 24,6 triệu ha, năng suất bình quân đạt 1,6 trệu tấn và
sản lượng toàn cầu đạt 41,2 triệu tấn.
Giá trị dinh dưỡng của sản phẩm hạt lạc là nguồn dinh dưỡng và
năng lượng cần thiết cho con người, nó chứa 32 - 55% dầu, 16 -
34% protein, 13,3% gluxit, các Vitamin C là 2%, vitamin B3 = 22%
nguyên tố vi lương Ca 9% , Fe 12% , Mn 35%, Cu 21%, tryptophan
28,1%.
Chất béo trong lạc chủ yếu là axít béo không no rất có lợi cho
những người ăn kiêng và sức khỏe con người.
3. Đa dạng nguồn gen
Lạc đã được người Tây Ban Nha mang tới Malaysia, Trung Quốc,
Indonesia và Madagascar.
Lạc cũng di chuyển về hướng đông đến châu Âu và sau đó đến
châu Phi. Lạc đã được du nhập vào Bắc Mỹ từ Brazil qua các tàu
chở nô lệ.
Phương pháp phổ biến nhất trong thu thập các mẫu giống lạc là
tại các chợ nhỏ ở các trung tâm sơ cấp và thứ cấp của Nam Mỹ.
Các mẫu giống thường được phân lập dựa trên đặc điểm của vỏ
và hạt giống.
Theo Simpson (1985), mẫu thu thập khối lượng 01kg là đủ.
Số lượng nguồn gen của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ có hơn 8.000 mẫu
của loài A.hypogaea và khoảng 800 mẫu của các loài khác thuộc
chi Arachis.
Bộ sưu tập lớn nhất về các giống lạc đã được thuần hóa là ở
ICRISAT, đang bảo tồn 14.723 mẫu nguồn gen bao gồm 14.310
mẫu nguồn gen lạc trồng và 413 mẫu của các loài lạc dại thuộc chi
Arachis thu thập từ 92 quốc gia.
Williams (2001) cho rằng việc sử dụng hệ thống thông tin địa lý
(GIS) mang lại hiệu quả hơn cho nghiên cứu, xác định vị trí và bảo
tồn nguồn gen Arachis.
Williams (2001) kết luận rằng bộ sưu tập bổ sung của các loài
Arachis hoang dại đã được bảo hộ ở miền đông Bolivia và tây bắc
Paraguay.
Ở Việt Nam, số lượng mẫu giống lạc thu thập và nhập nội đã lên
tới 1.271 mẫu, trong đó gồm 100 giống địa phương và 1.171 giống
nhập từ 40 nước trên thế giới.
Trước năm 1985, sản xuất lạc ở Việt Nam chỉ có một số giống lạc
như Sen Nghệ An, Chùm Nghi Lộc, Cúc Nghệ An, Giấy Nam Định,
Bạch Sa, Trạm Xuyên (phù hợp với các tỉnh phía Bắc); Sẻ, Mỏ két,
Lỳ Tây Ninh (phù hợp với các tỉnh phía Nam), các giống trên cho
năng suất thấp, khả năng chống chịu sâu bệnh kém.
Trong vòng 20 năm qua, Trung tâm Nghiên cứu phát triển đậu đỗ
đã thu thập, nhập nội (chủ yếu từ ICRISAT, Trung Quốc, Hàn
Quốc) được trên 4.000 mẫu giống lạc chủ yếu thuộc hai dạng
Virginia và Spanish trong đó có trên 100 giống địa phương.
4. Phương pháp tạo giống
4.1. Chọn lọc
Chọn lọc dòng, giống từ nguồn vật liệu di truyền là các giống bản
địa, dòng, giống dòng nhập nội nhằm phát triển giống năng suất,
chất lượng và chống chịu được sử dụng ở nhiều chương trình tạo
giống.
Chọn giống năng suất từ nguồn vật liệu ban đầu (dòng, giống) qua
các bước chính: Sàng lọc dòng, thí nghiệm đánh giá cơ bản, thí
nghiệm đa môi trường, khảo nghiệm, công nhận giống mới và phổ
biến giống.
Chọn lọc chu kỳ là phương pháp truyền thống sử dụng chọn lọc cải
tiến năng suất quần thể lạc. Mỗi chu kỳ tạo 100 cặp giao phối ngẫu
nhiên và áp dụng cường độ chọn lọc 40% để làm vật liệu cho chu kỳ
chọn lọc tiếp theo, hỗn hạt của các cây chọn để đánh giá xác định
năng suất và chọn lọc.
Quá trình chọn lọc như vậy thực hiên 4 chu kỳ
Tóm tắt các bước chọn lọc chu kỳ trong hình 4.9
Hình 4.9. Sơ đồ chọn lọc chu
kỳ cải tiến quần thể lạc
4.2. Phương pháp chọn giống bằng lai hữu tính
a. Lai gần (lai trong loài, giữa các dòng hoặc các giống)
Xây dựng vườn lai trong nhà kính: Cây trồng trong chậu đường kính
30cm, mỗi chậu trồng 2-4 cây để lai. Dụng cụ vật tư hỗ trợ lai gồm: Chậu
và cát vàng; Đất khử trùng, phân hữu cơ hoai mục; Thuốc khử trùng là
Bavistin và carbofuran; Phân hóa học Diammonium phosphate;
Xây dựng vườn lai trên đồng ruộng: Lựa chọn khu ruộng đất nhẹ, đầy đủ
dinh dưỡng, thoát nước, trồng cây lai theo luống rộng 75 cm, trồng 5 – 9
hàng mẹ có 1 hàng bố xen kẽ nhau. Hàng bố mẹ đánh dấu bằng thẻ màu
khác nhau để dễ nhận biết. Chăm sóc tối ưu đảm bảo độ ẩm 40%, nhiệt
độ 22-33°C.
Khử đực: trời râm mát, không có mưa, chọn hoa để khử đực trên cây và
cành sinh trưởng phát triển tốt, hoa phát triển hoàn chỉnh để lại, những
hoa không chọn ngắt bỏ.
Thụ phấn: Thu hoa bố trên những cây khỏe mạnh, thu vào buổi sáng
trong thời gian hoa nở rộ, lấy panh đưa bao phấn bố lên đầu nhụy hoa mẹ
đã khử đực hôm trước. Phấn có thể dự trữ để lai trong 8 ngày vẫn còn sức
sống trong bình calcium chloride tại 6oC.
Hình 4.10. Chọn lọc hỗn hạt cải
tiến tại ICRISAT
b. Phương pháp lai trở lại và lai xa chuyển gen
Phương pháp 1: Lai trực tiếp giữa loài trồng tứ bội A. hypogaea và
loài lưỡng bội kết quả tạo con lai tam bội bất dục, xử lý colchicine
tạo cây lục bội hữu dục. Cây lục bội được sàng lọc khả năng kháng
sâu bệnh và không phân ly được lai trở lại với A. hypogaea đến khi
ổn định tứ bội (hình 4-11).
Phương pháp 2: Con lai tam bội đôi khi tạo quả và có hạt có sức
sống, khoảng 82% hạt này tạo ra cây lục bội, những con cái này
hoặc con cái có bộ NST nhỏ hơn 60 lai trở lại với A. hypogaea đến
khi ổn định tứ bội (hình 4-11 ).
Hình 4.11. Sơ đồ lai xa và lai trở lại tạo giống lạc
Phương pháp 3: Tạo cây lai F1 đã đa bội hóa của loài dại lưỡng bội
(AxA hoặc AxB) sau đó lai chúng với Arachis hypogaea (4x) là một
lựa chọn khác để lai chuyển gen. Trong tổ hợp lai này bộ genom của
A. hypogaea đồng hợp giữa genom 'A' và 'B' khắc phục vấn đề hữu
dục khi lai với Arachis hypogaea để tổ hợp những tính trạng mong
muốn.
Phương pháp 4: Tạo cây đa bội bằng đa bội hóa số NST của loài dại
Arachis sau đó lai với loài trồng A. hypogaea (4x) ở mức tứ bội là
một lưạ chọn khác.
Hình 4.12. Sơ đồ lai xa và lai trở lại tạo giống lạc
4.3. Chọn giống bằng đột biến
Đột biến tạo giống lạc sử dụng tác nhân vật lý như tia X, tia
gamma, tia neutron, tia gamma từ nguồn 60Co xử lý hạt.
Liều lượng xử lý đối với lạc tùy theo kiểu gen thường có liều lượng
5 kr, 10 kr, 15 kr, 20 kr, 30 kr, và 45 kr, hầu hết thành công ở liều
lượng 5 – 20 kr.
Tác nhân đột biến hóa học xử lý đột biến tạo giống lạc là ethyl
methane sulphonate (EMS), diethylsulfate (DES), ethylene-imine
(EI), N-nitroso- N-methyl Urethane (NMUT), N-nitro-N-methyl
urea (NMU) và ethyl bromide (EB). Hiệu quả phụ thuộc vào nồng
độ, thời gian xử lý và độ pH của dung dịch.
Xử lý hạt lạc thường ngâm hạt trong nước 2 - 4 giờ sau đó ngâm
trong dung dịch xử lý 5 - 6 giờ, rửa bằng nước sạch 8 - 10 giờ và
cuối cùng làm khô vài giờ trong điều kiện râm mát trước khi đem
gieo.
Lựa chọn liều lượng và nồng độ xử lý thích hợp để thu được M1 tối
đa.
Bảng 4.6. Các bước và kỹ thuật chọn tạo giống lạc bằng
phương pháp đột biến
Năm/vụ Thế hệ Kỹ thuật thực hiện
1 M1 Gieo hạt đã xử lý ở mật độ thưa, thu hoạch
từng cây để riêng.
2 M2 Trồng cây M1, thu cây có sức sống, quan sát cây
bình thường
3 M3 Trồng các cây M2, chọn những cây tốt, thu riêng
4 M4 Trồng cây M3, thu cây ưu tú, dòng đồng hợp
hỗn hạt loại bỏ cây xấu không mong muốn
5 M5 Thí nghiệm năng suất cơ bản có đối chứng,
nhận biết dòng ưu tú
6 - 9 M6 - M9 Thí nghiệm năng suất đa môi trường và phóng
thích giống
10 - 11 M10 - M11 Sản xuất hạt giống và thử nghiệm trên nông
trại
4.4. Chọn giống nhờ chỉ thị phân tử
Hình 4.13. Sơ đồ
chuyển tính trạng tỷ
lệ a xít oleic:linoleic
(O : L) cao vào
giống lạc và sử
dụng marker cố
định các dòng F2
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_chon_giong_cay_ngan_ngay_chuong_9_chon_giong_cay_l.pdf