Sự cần thiết nghiên cứu mức chết
- Để đánh giá được khả năng chết của nhóm dân cư cao, thấp như thế nào.
- Nghiên cứu để tìm ra nguyên nhân chết, từ đó tìm cách tác động để giảm mức chết.
- Nghiên cứu để xác định ảnh hưởng của chết đến vấn đề gia tăng dân số, cơ cấu dân số, chết là 1 trong những yếu tố để dự báo dân số.
63 trang |
Chia sẻ: Chử Khang | Ngày: 29/03/2025 | Lượt xem: 259 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Dân số học đại cương - Chương II: Động lực dân số, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
--------- = %o
Dân số trung bình (1/7)
1.1. Các loại tỉ suất sinh
• Phân loại các nước theo tỉ suất sinh thô (CBR):
- 16%0: Mức sinh thấp
- 16 – 24%0 : Mức sinh trung bình
- 25 - 29%0 : Mức sinh tương đối cao
- 25 - 29%0 : Mức sinh tương đối cao
- 30 - 39%0 : Mức sinh cao
- > 40%0: Mức sinh rất cao
• CBR thay đổi theo không gian và thời gian
• CBR phụ thuộc vào cường độ sinh đẻ, kết cấu
dân số, giới tính, hôn nhân Đơn giản, dễ tính
toán, dễ so sánh được sử dung nhiều
2008 2009 2010
• ViệtNam 16,7 17,6 17,1
• Thành thị 15,8 17,3 16,4
• Nông thôn 17,3 17,8 17,4
• Vùng
• Đông Bắc 19,1 19,6 19,3
• Tây Bắc 19,1 19,6 19,3
• ĐB Sông Hồng 16,1 17,6 16,7
• Bắc Trung Bộ 16,3 16,9 16,9
• DH NamTrung Bộ 16,3 16,9 16,9
• Tây Nguyên 21,0 21,9 20,9
• Đông Nam Bộ 16,0 17,8 16,9
• ĐB Sông Cửu Long 15,9 16,0 15,2
• Nguồn: TCTK, Điều tra biến động DS- KHHGĐ, 2010.
• Tỷ suất sinh thô theo vùng, 2008- 2010
•Đơn vị: Trẻ sinh sống/1000 dân
• Tỉ suất sinh chung( General Fertility Rate): GFR
Là tương quan giữa số trẻ sinh ra trong năm
còn sống so với tổng số phụ nữ trung bình ở
lứa tuổi sinh đẻ ( 15 – 49) trong cùng thời
gian đó.
Số trẻ em sinh ra trong năm X 1000
GFR = ------------------------------------------------- = %o
TS phụ nữ trung bình ở lứa tuổi sinh đẻ
• GFR phản ánh mức sinh chính xác hơn CBR
• GFR phụ thuộc vào kết cấu tuổi của phụ nữ từ 15 –
49.
• Tỉ suất sinh đặc trưng theo tuổi ASBR
Là đơn vị đo mức trẻ em sinh ra của người
mẹ từ x đến x+ y – 1 tuổi gồm số trẻ sinh ra
( Nx/x +y) so với số phụ nữ trung bình ở
từng nhóm tuổi tương ứng( Wx/x + y)
Nx/x + y
ASBR(Fx/x+y) = ----------------- x 1000
Wx/x + y
Chính xác hơn các số tỉ suất trên.
Hãy phân tích số liệu trang 19
• Tổng tỉ suất sinh (Total Fertility Rate): TFR
Là tổng các tỉ suất sinh theo lứa tuổi của tất
cả các khoảng cách tuổi( là con số sinh ra
còn sống trung bình của một người phụ nữ
trong cả cuộc đời)
TFR = Khoảng cách của nhóm tuổi x ASBR
Là đơn vị đo mức sinh chính xác nhất.
49
15
• Mức sinh thay thế là mức sinh mà một
đoàn hệ phụ nữ trung bình có vừa đủ số
con gái để “thay thế” mình trong dân số.
Người ta thường dùng TFR trong khoảng
2,1 con để được coi là mức sinh thay thế.
Sở dĩ không dùng TFR = 2,0 vì thông
thường và tự nhiên, số trẻ nam sinh ra lớn
hơn trẻ nữ và không phải tất cả nữ đều
sống qua hết những năm sinh đẻ.
• Nếu TFR quá thấp so với mức 2 con thì
dân số đó sẽ không phát triển (không bao
gồm di cư). Như vậy, những quốc gia và
vùng lãnh thổ có TFR quá thấp, thậm chí
chỉ còn 0,9 con thì dân số tại các quốc gia
và vùng lãnh thổ đó không phát triển.
TFR của các nước, vùng lãnh thổ thuộc khu vực
Đông, Đông Nam Á, 2011(theo thứ tự TFR từ thấp
đến cao)
TFR thế giới và các châu lục, 2011
• Tình hình hôn nhân
• Nhân tố tâm lí xã hội
• Điều kiện sống
• Hoàn cảnh kinh tế xã hội
• Chính trị
• Chính sách dân số
• Chính sách dân số có vai trò quan
trọng trong việc điều khiển sự gia tăng
dân số nói chung và tỉ suất sinh nói riêng
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới tỉ suất sinh
2- Tỉ suất tử:
- Tỉ suất tử là chỉ số thống kê dân số đo mức
tử vong của dân cư.
- Số liệu không dùng để so sánh giữa các
nước, các vùng trong những thời gian khác
nhau.
Sự cần thiết nghiên cứu mức chết
• Để đánh giá được khả năng chết của nhóm
dân cư cao, thấp như thế nào.
• Nghiên cứu để tìm ra nguyên nhân chết, từ
đó tìm cách tác động để giảm mức chết.
• Nghiên cứu để xác định ảnh hưởng của chết
đến vấn đề gia tăng dân số, cơ cấu dân số,
chết là 1 trong những yếu tố để dự báo dân
số.
• Tỉ lệ tử thô (Crude Death Rate): CBR
(Còn gọi là tỉ suất tử thô)
Là tỉ số giữa số người chết trong năm so với số
dân trung bình ở cùng điểm .
• Tỉ suất tử thô được tính theo công thức:
Số người chết trong năm X 1000
CDR = ------------------------------------------------- = %o
Dân số trung bình cả năm(1/7)
2.1. Các loại tỉ suất tử
• Đánh giá tình hình tử vong các nước :
- Dưới 11%0: Tỉ suất tử thấp
- 11 – 14%0 : Tỉ suất tử trung bình
- 15 - 25%0 : Tỉ suất tử cao
- > 25%0: Tỉ suất tử vong rất cao
• CDR thay đổi theo hướng giảm đi rõ rệt
• CDR phụ thuộc vào tình hình biến đổi kết
cấu dân số theo tuổi và giới tính
Tỷ suất chết thô của các khu vực và Việt Nam
Các khu
vực
1950-1955 1970-1975 1985-1990 2001
Toàn Thế giới 18,8 12,8 10 9
Châu Âu 10,1 9,2 11 10
Khu vực
chậm phát
triển
23,3 14,3 10 8
Châu Phi 26,7 19,8 15 14
Châu Mỹ La
tinh
14,4 9,2 7 6
Đông Á 20,1 9,4 7 7
Nam Á 28,5 17,0 8 9
Việt nam 12,0 7,0 8 6
• Tỉ suất tử đặc trưng theo tuổi ASBR
Là tương quan giữa số người chết ở nhóm
tuổi ( mx , x +z - 1) so với số số dân trung
bình ( Px , x + z)
Mx , x + z
ASDR(mx , x+z- 1) = ----------------- x 1000
Px , x + z
Cho phép tìm ra những khác biệt về mức
tử trong các nhóm tuổi
• Tỉ suất tử vong trẻ em : IMR
Là tương quan giữa số trẻ chết dưới 1 tuổi
so với tổng số trẻ em được sinh ra
Số trẻ em sinh ra bị chết dưới 1 tuổi
IMR = ------------------------------------------------- x 1000
Tổng số trẻ em sinh ra còn sống
• IMR phản ánh mức trình độ nuôi dưỡng và tình
hình chung sức khỏe trẻ em ở một lãnh thổ.
• Xu hướng tử vong trẻ em giảm dần
• Tỉ suất tử vong người mẹ trong khi sinh : MMR
Là tương quan giữa số mẹ bị chết khi sinh nở
so với tổng số trẻ em được sinh ra còn sống
Số người mẹ chết khi sinh nở
MMR = ------------------------------------------------- x 1000
Tổng số trẻ em sinh ra còn sống
• MMR phản ánh mức độ chăm sóc và tình trạng sức
khỏe của người mẹ
• ở các nước kinh tế phát triển MMR thấp, các nước
lạc hậu mức tử vong mẹ vẫn còn cao.
• Chiến tranh
• Đói kém và dịch bệnh
• Tai nạn
• Thiên tai
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới tỉ suất tử
• Dân số của một lãnh thổ trong từng thời kỳ
tăng hay giảm là kết quả của mối tương
quan giữa số sinh và số tử Sự gia tăng
dân số tự nhiên
• Gia tăng dân số tự nhiên ở mức độ lớn
quyết định tình hình dân số của một lãnh thổ.
• Gia tăng tự nhiên là chỉ tiêu tổng hợp được
thực hiện bằng sự chênh lệch giữa tỉ suất
sinh và tỉ suất tử trong một khoảng thời gian
nhất định trên một đơn vị lãnh thổ nhất định
3.1. Tỉ suất tăng tự nhiên
3. Tỉ suất tăng tự nhiên
• Tỉ suất sinh tự nhiên RNI( Rate cf Natural Increase)
được tính theo công thức:
• RNI = Tỉ suất sinh – Tỉ suất tử
Hoặc:
Số sinh – số tử
RNI = ------------------------------------------------- x 100
Tổng dân số giữa năm (1/7)
3.2. Gia tăng tự nhiên và tái sản xuất dân cư
• Dân số thế giới luôn tăng với nhịp độ khác
nhau:
• - Thời bình minh của nhân loại: Tỉ suất sinh
và tử đều cao Gia tăng tự nhiên rất thấp
• - Thiên niên kỷ VII TrCN: RNI đạt 0,04%
• - TK X – TK XV: 0,1%
• - TK XVI- TK XVIII: 0,2%
• - Cuối TK XIX: RNI cao hơn do thay đổi về
kinh tế thế giới
• - Sau chiến tranh TG thứ 2 Bùng nổ dân
số Phân hóa theo lãnh thổ
Phân chia các nhóm nước
• 1- Nhóm nước có dân số không phát triển
hoặc phát triển giật lùi:
• Tỉ suất sinh bằng hoặc thấp hơn tỉ suất tử
RNI =0 hoặc <0: Đức(-0,1%), Bungari(0%)
• 2- Nhóm nước có dân số phát triển chậm:
• Tỉ suất sinh thấp, tỉ suất tử thấp, RNI<1%:
Các nước Châu Âu( 0,2%), Bắc Mỹ( 0,8%),
Úc( 0,8%),Nhật bản(0,5%)
Phân chia các nhóm nước
• 3- Nhóm nước có dân số phát triển ở mức
trung bình:
• Tỉ suất sinh tương đối cao, tỉ suất tử trung
bình RNI < 2%: Xingapo(1,4%), Hàn
Quốc(1.1%), Trung Quốc(1,4%)
• 4- Nhóm nước có dân số phát triển nhanh
hoặc rất nhanh:
• Tỉ suất sinh cao, tỉ suất tử thấp hoặc trung
bình, RNI> 2%: Các nước còn lại thuộc
nhóm này. Có một số tất cao: Kênia( 3.7%),
Dambia(3,8%)
KẾT LUẬN
Gia tăng tự nhiên là sự kế tiếp của các thế
hệ: Thế hệ già được thay thế bằng thế hệ
trẻ
Gia tăng tự nhiên là quá trình tái sản
xuất dân cư
II- GIA TĂNG CƠ HỌC
1. Khái niệm
Theo nghĩa rộng: Di dân là sự chuyển dịch bất kỳ
của con người trong một không gian và thời gian
nhật định kèm theo sự thay đổi nơi cư trú tạm thời
hay vĩnh viễn. Di dân = di động dân cư
Theo nghĩa hẹp: Di dân là sự di chuyển dân cư từ
một đơn vị lãnh thổ này đến một đơn vị lãnh thổ
khác nhằm thiết lập một nơi cư trú mới trong
khoảng thời gian nhất định. Di chuyển với việc thiết
lập nơi cư trú mới.
CHUYỂN CƯ
• Xuất cư: Là việc di cư( tự nguyện hay bắt
buộc) sang nước khác( vùng khác) để sinh
sống thường xuyên hay tạm thời là đặc
trưng của của nhiều nước đang phát triển
tạo nên bới tình trang thiếu lao động của các
nước phát triển. ảnh hưởng tới số lượng
và kết cấu dân cư của các nước.
• Nhập cư: Là sự di dân đến một số nước để
sinh sống thường xuyên hay tạm thời của
công dân một số nước Ảnh hưởng tới kết
cấu và động lực dân số.
QUÁ TRÌNH CHUYỂN CƯ
Gồm 3 giai đoạn:
• - Chuyển cư tiềm tàng
• - Chuyển cư cá nhân
• - Sự thích ứng của người chuyển cư với
ĐKS ở nơi đến
• Theo danh giới hành chính quốc gia:
- Chuyển cư bên ngoài
- Chuyển cư bên trong
• Theo độ dài thời gian chuyển cư:
- Chuyển cư vĩnh viễn
- Chuyển cư tạm thời
- Chuyển cư theo mùa
• Theo cách chuyển cư:
- Chuyển cư có tổ chức
- Chuyển cư không có tổ chức
2. Các hình thức chuyển cư
• Việc chuyển cư chịu tác động của nhiều nhân tố:
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất
- Đặc điểm của quan hệ sản xuất
-Tái sản xuất lao động
- Phân bố nguồn lao động
- Đô thị hóa
- Biến động tự nhiên và kết cấu dân số
- Tình hình chính trị
• Phân tích các mối quan hệ sẽ xác định được
cơ chế chuyển cư.
3. Các nhân tố tác động tới quá trình chuyển cư
• Chuyển cư đóng vai trò to lớn và đa dạng trong
sự phát triển của nhân loại
• Chuyển cư góp phần sử dụng đầy đủ hơn nguồn
lao động và tăng năng suất lao động của xã hội
Thay đổi địa vị kinh tế,nâng cao nghề nghiệp,
thỏa mãn nhu cầu và quyền lợi của người chuyển
cư.
• Chuyển cư gây ra những hậu quả về kinh tế- xã
hội: lãng phí lao động, mất cân đối dân cư vùng
miền.
• Chuyển cư ảnh hưởng tới kết cấu dân số, cấu
trúc xã hội, TP dân tộc
•Ý nghĩa vai trò của quá trình chuyển cư
Di d©n víi c¸c vÊn ®Ò Kinh tÕ – X· héi:
• Di d©n cã ¶nh hëng kh«ng nhá trong viÖc ph©n phèi l¹i lùc
lîng s¶n xuÊt, nguån lao ®éng theo l·nh thæ vµ khu vùc kinh
tÕ. Th¸i ®é, hµnh vi, phong tôc tËp qu¸n, thãi quen cña con
ngêi ®îc b¶o lu mang ®Õn n¬i c tró míi.
* C¸c ¶nh hëng tÝch cùc:
- §ãng gãp tÝch cùc vµo t¨ng trëng ktÕ, ph¸t triÓn s¶n xuÊt.
- Gãp phÇn vµo sù ph¸t triÓn ®ång ®Òu ra c¸c vïng cña mét
quèc gia.
- TËp trung nguån lùc ph¸t triÓn t¹i mét sè vïng nhÊt ®Þnh.
- Ph¸t triÓn, khai s¸ng nhiÒu vÊn ®Ò v¨n ho¸, x· héi.
- Gãp phÇn t¨ng thu nhËp, c¶i thiÖn cuéc sèng, xo¸ ®ãi gi¶m
nghÌo.
* C¸c ¶nh hëng tiªu cùc
• Di d©n n«ng th«n - ®« thÞ cã thÓ dÉn ®Õn viÖc bá
hoang ®ång ruéng, bá phÝ nhiÒu tiÒm n¨ng n«ng
nghÖp, thiÕu v¾ng lùc lîng s¶n xuÊt, lùc lîng lao ®éng
trÎ khoÎ trong ®é tuæi sung m·n nhÊt ®· tho¸t ly khái
quª h¬ng. Dßng di d©n nµy g©y søc Ðp c¬ së h¹ tÇng,
vÊn ®Ò nhµ ë, an ninh trËt tù, tÖ n¹n x· héi, ktÕ, gi¸o
dôc vµ y tÕ.
• Di d©n quèc tÕ kh«ng cã tæ chøc vµ bÊt hîp ph¸p ®e
do¹ trËt tù an ninh, ktÕ, x· héi vµ thËm chÝ thÓ chÕ
chÝnh trÞ cña nhiÒu níc còng nh ¶nh hëng tíi c¸c mèi
quan hÖ quèc tÕ, an ninh khu vùc. VÊn ®Ò ngêi tÞ n¹n,
ch¶y m¸u chÊt x¸m ®ang lµ vÊn ®Ò ®au ®Çu nhiÒu
chÝnh phñ vµ c¸c nhµ l·nh ®¹o, ®Æc biÖt nh÷ng níc
chËm vµ ®ang ph¸t triÓn.
Di cư và đô thị hóa qua kết quả
tổng điểu tra dân số 2009
• Dân số di cư giữa các tỉnh có xu hướng ngày càng
gia tăng rõ rệt. Từ 1,3 triệu người năm 1989 lên 2
triệu người năm 1999 và lên tới 3,4 triệu người
năm 2009 .
• Tỷ trọng di cư trong tổng dân số cũng tăng tương
ứng từ 2,5% trong năm 1989 lên 2,9% năm 1999
và 4,3% năm 2009. Trong khi tỷ lệ tăng hàng năm
của dân không di cư giảm 2,4% trong giai đoạn
1989-1999 xuống 1,1% trong giai đoạn 1999-2009.
• Tỷ lệ tăng hàng năm của dân di cư giữa các huyện
tăng từ 0,6% lên 4,2% và tỷ lệ này trong nhóm dân
di cư giữa các tỉnh từ 4,0% lên 5,4%.
• Di cư, đặc biệt là di cư giữa các tỉnh tăng mạnh cả
về số lượng và tỷ lệ
Hiện tượng “nữ hóa di cư”
Dân số di cư đang dần trẻ hóa, đặc biệt là phụ nữ
Có sự khác biệt về luồng di cư giữa các vùng và
các tỉnh
Dân số di cư có trình độ và điều kiện sống tốt hơn
so với dân số không di cư
Di cư nông thôn-thành thị làm gia tăng khoảng
cách nông thôn-thành thị
Di cư ảnh hưởng đến tiếp cận giáo dục của trẻ em
di cư trong độ tuổi đến trường
Di cư đóng góp đáng kể vào tăng dân số thành thị
và quá trình đô thị hóa
DI CƯ Ở VIỆT NAM( KQ tổng điều tra dân số 2009
• Đông Nam bộ là vùng nhập cư chủ yếu
trong giai đoạn 1994-1999
và tốc độ nhập cư đến vùng này tăng
nhanh hơn trong giai đoạn 2004-2009.
Ngược lại, Bắc Trung Bộ và duyên hải
miền Trung và Đồng bằng sông Cửu Long
là nơi xuất cư chủ yếu trong giai đoạn
1994-1999 và tốc độ xuất cư khỏi các vùng
này cũng tăng nhanh hơn trong giai đoạn
2004-2009.
• Năm 2009, dân nhập cư chiếm tới trên 10% tổng
số dân ở một số tỉnh; đặc biệt, trên một phần ba
số dân của tỉnh Bình Dương là người nhập cư.
TP.Hồ Chí Minh có khoảng một triệu người và
Bình Dương có khoảng nửa triệu người nhập cư
thuần (số dân nhập cư trừ số dân xuất cư).
Ngược lại, ở nhiều tỉnh, dân nhập cư chỉ chiếm
dưới 1% số dân của các tỉnh đó và ở một số tỉnh
dân số xuất cư nhiều hơn nhập cư.
III- GIA TĂNG THỰC TẾ
VÀ VẤN ĐỀ DỰ BÁO DÂN SỐ
1. Gia tăng thực tế
Gia tăng thực tế là tổng của gia tăng tự nhiên và gia
tăng cơ học Thể hiện đầy đủ và chân thật về tình
hình biến động dân số của một lãnh thổ, quốc gia,
vùng
Cách tính: Có 2 cách
Cách 1:
Số sinh – số tử ± Số người chuyển cư thực
---- ------------------------------------------------------ x 100
Tổng dân số giữa năm (1/7)
Cách 2:
Tỉ suất tăng tự nhiên ± Tỉ suất chuyển cư thực
CHÚ Ý
Mặc dù gia tăng thực tế gồm hai bộ phận
cấu thành nhưng động lực phát triển dân
số của một nước là sự Gia tăng tự nhiên
Đối với một nước việc điều khiển sự
phát triển dân số trước hết và chủ yếu phải
nhằm vào việc điều khiển tốc độ gia tăng
tự nhiên đặc biệt là tỉ suất sinh
Theo các chuyên gia,
tốc độ phát triển dân số
quá nhanh đã khiến số
người trên hành tinh
tăng gấp 3 kể từ năm
1940, tăng thêm mối
nguy cho những người
sống trên trái đất này.
Do phải lo ăn, uống,
phải cung cấp thêm nhà
cửa và dịch vụ y tế cho
quá nhiều người, nguồn
lực của thế giới đang
gặp khó khăn hơn bao
giờ hết.
• Liên Hợp Quốc cho biết, dân số thế giới đã
vượt ngưỡng 7 tỷ người ngày 31/10/ 2011.
Mới 12 năm trôi qua kể từ khi số dân toàn
cầu lên tới 6 tỷ người.
Các chuyên gia LHQ và Tổ chức Hợp tác kinh tế và phát
triển (OECD) nhấn mạnh việc dân số toàn cầu tăng nhanh
và được dự báo tăng thêm 2 tỷ người nữa vào năm 2050
thực sự trở thành một thách thức toàn cầu lớn nhất đối
với nhân loại và hành tinh.
2. Vấn đề dự báo dân số
2. Vấn đề dự báo dân số
Dự báo dân số là việc tiên đoá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_dan_so_hoc_dai_cuong_chuong_ii_dong_luc_dan_so.pdf