CÁC VẤN ĐỀ CẦN THIẾT KẾ & THỰC HIỆN
• Nhóm chứng lấy từ những người thân thuộc: bạn bè, họ hàng, vợ chồng, láng giềng
• Ưu điểm:
• hợp tác nhiều hơn nhóm chứng chọn từ quần thể
• có nhiều điểm tương đồng với nhóm bệnh như: tình trạng kinh tế xã hội, yếu tố môi trường kiểm soát được yếu tố gây nhiễu, nhưng cũng gây ra các bất lợi khi nghiên cứu những yếu tố nguy cơ như hút thuốc lá, sử dụng thực phẩm.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 38 trang
38 trang | 
Chia sẻ: Chử Khang | Ngày: 29/03/2025 | Lượt xem: 490 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Dịch tễ học - Nghiên cứu bệnh chứng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGHIÊN CỨU BỆNH CHỨNG
Ths. Trương Bá Nhẫn
Bộ môn Dịch tễ học
Khoa YTCC – Trường ĐHYD Cần Thơ
ĐẠI CƯƠNG
• Nghiên cứu bệnh – chứng là một trong hai loại 
nghiên cứu DTH phân tích quan sát 
• Đối tượng chọn lựa ngay từ đầu là: những người 
có / không có mắc bệnh quan tâm nghiên cứu. 
NC này có 2 nhóm:
Nhóm bệnh gồm những người có mắc căn bệnh
Nhóm chứng gồm những người không mắc 
bệnh đang được nghiên cứu.
→Tỉ số chênh về tiếp xúc và không tiếp với yếu tố 
nguy cơ nghi ngờ là nguyên nhân của bệnh
được so sánh giữa hai nhóm. 
ĐẠI CƯƠNG
Tiền sử tiếp xúc của 2 nhóm sẽ được xác 
định bằng cách: hỏi trực tiếp, khảo sát các 
hồ sơ bệnh lý, hoặc các loại hồ sơ khác.
NC bệnh - chứng giúp đánh giá sự kết 
hợp giữa bệnh tật và tiếp xúc. 
Thích hợp với các bệnh có thời kỳ tiềm ẩn 
kéo dài /bệnh hiếm. 
ĐẠI CƯƠNG
Chọn ca bệnh: ca bệnh hiện mắc / mới 
mắc. 
Kiểm định giả thuyết về mối liên hệ giữa 
các yếu tố tiếp xúc và bệnh tật
Giúp đánh giá sự tương tác giữa các yếu 
tố tiếp xúc đưa đến sự xuất hiện bệnh.
ĐẠI CƯƠNG
• Ưu điểm:
Nhanh, ít tốn kém.
Rất thích hợp NC các bệnh: 
có thời kỳ tiềm ẩn dài (latent period).
các bệnh hiếm.
Cùng lúc khảo sát tác động của nhiều yếu 
tố căn nguyên của bệnh.
Bước đầu tìm được bệnh căn và biện 
pháp phòng chống ở những bệnh mà sự 
hiểu biết về bệnh còn hạn chế.
ĐẠI CƯƠNG
• Hạn chế:
Không hiệu quả trong đánh giá các tiếp 
xúc hiếm, trừ trường hợp phần trăm nguy 
cơ quy trách cao.
Không thể tính trực tiếp tỷ lệ bệnh mới ở 
nhóm tiếp xúc và không tiếp xúc.
Mối quan hệ thời gian giữa tiếp xúc và 
bệnh tật: khó xác định
Có nhiều sai số hệ thống, đặc biệt là sai 
số chọn lựa và sai số nhớ lại.
CÁC VẤN ĐỀ CẦN THIẾT KẾ & THỰC 
HIỆN
• Nhóm bệnh và nhóm chứng phải tương 
đồng: 
 chọn lựa đối tượng nghiên cứu & 
 nguồn thông tin về sự tiếp xúc
CÁC VẤN ĐỀ CẦN THIẾT KẾ & THỰC 
HIỆN
• Lựa chọn nhóm bệnh:
Xem xét: tiêu chuẩn chẩn đoán, nguồn 
cung cấp số ca bệnh, bệnh mới hay bệnh 
toàn bộ.
Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh:
rõ ràng, chính xác sao cho những người 
được chọn vào nhóm bệnh hoàn toàn 
thuần nhất, chính xác dù biểu hiện của 
nhiều bệnh có thể rất giống nhau. 
CÁC VẤN ĐỀ CẦN THIẾT KẾ & THỰC 
HIỆN
Thí dụ: K cổ tử cung & thân tử cung có ra 
huyết âm đạo 
K thân tử cung: tình trạng kinh tế xã hội cao, 
có ít bạn tình. 
K cổ tử cung: tình trạng kinh tế xã hội thấp, có 
nhiều bạn tình.
Nếu các tiêu chuẩn chẩn đoán không tách 
biệt, các đối tượng nhận vào nhóm bệnh 
sẽ không thuần nhất → trở ngại đến việc 
truy tìm nguyên nhân. 
CÁC VẤN ĐỀ CẦN THIẾT KẾ & THỰC 
HIỆN
• Thí dụ: NC bệnh-chứng để kiểm định mối quan 
hệ giữa thói quen vệ sinh và tiêu chảy cấp ở trẻ 
em < 5 tuổi.
Tiêu chuẩn nhận vào: tiêu chảy cấp
Số lần đi tiêu: + 3 lần hay hơn 3 lần /ngày
+ Tăng bất thường so với trước đây 
Tính chất phân: + lỏng (không thành khuôn) hay
+ toàn nước 
Thời gian kéo dài: < 2 tuần 
Tiêu chuẩn loại trừ: Có suy dinh dưởng kèm 
theo. 
CÁC VẤN ĐỀ CẦN THIẾT KẾ & THỰC 
HIỆN
• Nguồn cung cấp cho nhóm bệnh:
Những người bị bệnh được điều trị tại cơ sở y 
tế: NC bệnh chứng dựa vào bệnh viện. 
được dùng nhiều vì dễ thực hiện và ít tốn kém 
Những người bị bệnh lấy từ trong quần thể, 
cộng đồng: NC bệnh chứng dựa vào quần thể 
(tất cả những người bị bệnh hay một ngẫu nhiên 
từ quần thể)
kiểm soát những sai số hệ thống do chọn lựa 
kinh phí và giá thành cao 
CÁC VẤN ĐỀ CẦN THIẾT KẾ & THỰC 
HIỆN
• Chọn ca bệnh mới / ca bệnh toàn bộ:
 Chọn ca bệnh toàn bộ:
dễ đạt cỡ mẫu (nhất là bệnh hiếm).
 lý giải kết quả có thể gặp rắc rối vì khó xác định quan 
hệ thời gian
 Chọn ca bệnh mới: chỉ chọn ca bệnh ngay khi vừa chẩn 
đoán xong
Đòi hỏi thời gian dài mới đạt cỡ mẫu
Quan hệ thời gian xác định rõ
Khi xác định một yếu tố nghi ngờ là nguyên nhân 
của bệnh, thì phải xác định chắc chắn rằng sự 
tiếp xúc đã xảy ra trước khi phát bệnh 
CÁC VẤN ĐỀ CẦN THIẾT KẾ & THỰC 
HIỆN
• Lựa chọn nhóm bệnh theo hướng đại diện 
hay không?
Mẫu ngẫu nhiên thì kết quả thu được từ nghiên 
cứu của mẫu sẽ dể cho việc tổng quát hóa 
(ngoại suy) kết quả nghiên cứu. 
Bất kỳ nghiên cứu nào, điều cần lưu ý trước tiên 
là tính giá trị NC chứ không phải việc tổng quát 
hoá kết quả NC.
Nếu nhóm bệnh được lấy từ một quần thể không 
hoàn toàn đại diện, nhưng nếu nhóm này cung 
cấp thông tin đầy đủ và tin cậy thì tốt hơn là mẫu 
đại diện nhưng thông tin không đủ & thiếu tin 
cậy
CÁC VẤN ĐỀ CẦN THIẾT KẾ & THỰC HIỆN
• Chọn nhóm chứng:
Là nhóm người không mắc bệnh nghiên cứu 
dùng để so sánh sự khác biệt về tần suất và 
mức độ tiếp xúc với yếu tố nguy cơ so với nhóm 
bệnh. 
Chọn nhóm chứng sao cho sát hợp để có thể so 
sánh được với nhóm bệnh vì không có nhóm 
chứng nào là tốt nhất cho mọi tình huống. 
Khi chọn một nhóm chứng cần xem xét những 
đặc tính và nguồn của nhóm bệnh 
CÁC VẤN ĐỀ CẦN THIẾT KẾ & THỰC 
HIỆN
• Chọn nhóm chứng:
Cách thức chọn lựa nhóm bệnh và nhóm chứng 
phải giống nhau. 
Bất kỳ tiêu chuẩn loại trừ hay một hạn chế nào 
được áp dụng trên nhóm bệnh cũng phải được 
áp dụng trên nhóm chứng. 
Có 3 nguồn nguồn cung cấp cho nhóm chứng: 
Nhóm chứng tại bệnh viện 
Nhóm chứng từ một quần thể tổng quát 
Nhóm có liên quan hệ đặc biệt với nhóm bệnh: 
CÁC VẤN ĐỀ CẦN THIẾT KẾ & THỰC 
HIỆN
• Nhóm chứng bệnh viện:
Ưu điểm của nhóm chứng từ bệnh viện:
Dễ xác định, có sẵn, đủ số lượng nên giá thành 
thấp.
Thông tin do họ cung cấp sẽ chính xác hơn nên 
giảm được sai số do nhớ lại (recall bias).
Chọn cùng bệnh viện có nghĩa là giữa nhóm 
bệnh và nhóm chứng có cùng lý lẽ để chọn lựa 
cơ sở điều trị. 
Nhóm chứng bệnh viện thường hợp tác nghiên 
cứu tốt hơn vì vậy sẽ làm giảm được sai số do 
không đáp ứng (non – response bias).
CÁC VẤN ĐỀ CẦN THIẾT KẾ & THỰC 
HIỆN
• Nhược điểm của nhóm chứng ờ bệnh viện là: 
Đối tượng thường khác với những người khoẻ 
về nhiều mặt.
Có thể không đại diện chính xác cho sự phân bố 
của tiếp xúc ở quần thể mà từ đó nhóm bệnh 
được lấy ra. 
Nhóm chứng bệnh viện, thì tỷ lệ hút thuốc, uống 
thuốc ngừa thai, nghiện rượu cao hơn so với 
nhóm chứng ở cộng đồng. 
Dùng nhóm chứng bệnh viện để nghiên cứu về 
các yếu tố nguy cơ kể trên (hút thuốc, uống 
thuốc ngừa thai, nghiện rượu) có thể dẫn đến 
ước lượng sai hậu quả của tiếp xúc và bệnh tật. 
CÁC VẤN ĐỀ CẦN THIẾT KẾ & THỰC 
HIỆN
• Những bệnh/ nhóm bệnh nào không nên 
được chọn làm nhóm chứng?
Những bệnh có liên quan dương hay âm 
với yếu tố nguy cơ đang nghiên cứu 
không được chọn làm nhóm chứng.
Ví dụ: Nghiên cứu bệnh K phổi, thì nhóm 
chứng không được chọn từ những người 
ở khoa tai mũi họng. 
CÁC VẤN ĐỀ CẦN THIẾT KẾ & THỰC 
HIỆN
• Nhóm chứng từ một quần thể tổng quát:
• Khi nhóm bệnh chọn một quần thể nào thì nhóm 
chứng nên là mẫu ngẫu nhiên được chọn từ 
quần thể đó là lý tưởng nhất. 
• Nếu nhóm bệnh chọn ở bệnh viện thì khó tìm 
được một quần thể hay cộng đồng nào tương 
thích với nhóm bệnh vì vậy phải chọn nhóm 
chứng từ bệnh viện.
• Tuy nhiên, nếu đã chọn nhóm chứng từ bệnh 
viện nhưng không đảm bảo ý nghiã khoa học thì 
lúc đó nên chọn thêm nhóm chứng từ một quần 
thể tổng quát. 
CÁC VẤN ĐỀ CẦN THIẾT KẾ & THỰC HIỆN
• Khó khăn khi chọn nhóm chứng từ quần thể:
Tốn kém và mất thời gian.
Danh sách hộ khẩu, thẻ cử tri không có sẵn.
Khó gặp được người chứng.
Chất lượng thông tin kém hơn vì nhóm chứng 
thường ít nhớ, hoặc nhớ không chính xác thông 
tin so với nhóm bệnh và nhóm chứng trong bệnh 
viện. 
Không tích cực tham gia vào nghiên cứu .
Tình trạng tiếp xúc của người đồng ý và không 
đồng ý tham gia NC có thể khác nhau vì vậy tính 
giá trị của NC có thể bị ảnh hưởng. 
CÁC VẤN ĐỀ CẦN THIẾT KẾ & THỰC HIỆN
• Nhóm chứng lấy từ những người thân thuộc: 
bạn bè, họ hàng, vợ chồng, láng giềng 
• Ưu điểm: 
• hợp tác nhiều hơn nhóm chứng chọn từ quần 
thể
• có nhiều điểm tương đồng với nhóm bệnh như: 
tình trạng kinh tế xã hội, yếu tố môi trường 
kiểm soát được yếu tố gây nhiễu, nhưng cũng 
gây ra các bất lợi khi nghiên cứu những yếu tố 
nguy cơ như hút thuốc lá, sử dụng thực 
phẩm. 
CÁC VẤN ĐỀ CẦN THIẾT KẾ & THỰC HIỆN
• Số nhóm chứng:
Lý tưởng nhất là có một nhóm chứng có đủ các 
yếu tố cho phép so sánh với nhóm bệnh. 
Nhưng điều này thường không đạt được, nên 
đôi khi: 
phải chọn nhiều nhóm chứng trong một nghiên cứu 
 thực hiện nhiều nghiên cứu để đánh giá mối tương 
quan giữa bệnh tật và tiếp xúc 
• Khi có nhiều nhóm chứng, mà kết quả so sánh 
giữa nhóm bệnh và các nhóm chứng 
cùng hướng thì điều này chứng tỏ có sự tương quan 
chặt chẻ giữa yếu tố tiếp xúc và bệnh tật.
 trái ngược nhau thì có thể có sự hiện diện của sai số 
hệ thống 
CÁC VẤN ĐỀ CẦN THIẾT KẾ & THỰC HIỆN
• Tương quan giữa các ca bệnh và ca chứng
• không có tỷ số ca chứng / ca bệnh lý tưởng cho 
mọi trường hợp 
• Khi số ca trong nhóm bệnh có sẵn và nhóm 
chứng lớn, giá thành thu thập thông tin trên cả 
hai nhóm tương đương nhau thì tỷ số ca chứng 
/ca bệnh lá 1/1 là hợp lý.
• Khi cỡ mẫu của nhóm bệnh ít, hay giá thành thu 
thập thông tin khác nhau ở nhóm bệnh hoặc 
nhóm chứng, thì tỷ số ca chứng /ca bệnh có thể 
thay đổi nhưng không nên vượt quá tỷ số 4/1 
hay 1/4. 
Thu thập thông tin về bệnh
• Có nhiều nguồn để lấy thông tin về tình 
trạng bệnh tật như: 
giấy khai tử, 
sổ y bạ, 
sổ quản lý bệnh, 
hồ sơ nhập và xuất viện, 
sổ lưu của các phòng khám, 
hồ sơ lưu của khoa giải phẫu bệnh lý ..
Thu thập thông tin về tình trạng tiếp xúc
Phỏng vấn trực tiếp, 
Bộ câu hỏi tự điền gởi qua bưu điện, 
Phỏng vấn người chăm sóc sức khoẻ như 
bà mẹ đối với trẻ em, vợ đối với chồng. 
Ngoài ra thông tin có thể lấy trên các hồ 
sơ: sức khoẻ, lý lịch nghề nghiệp. 
Qui cách thu thập thông tin phải giống 
nhau trên nhóm bệnh và chứng. 
Thu thập thông tin về bệnh và tiếp xúc
Khi cần thiết có thể làm mù bằng cách:
không để cho người phỏng vấn, người sao 
chép hồ sơ biết ai là nhóm bệnh, ai là nhóm 
chứng, 
thậm chí có khi còn mù cả giả thuyết đặc hiệu 
đang kiểm định nhằm hạn chế sai số quan sát 
Tương đồng giữa hồ sơ BV và lời khai của mẹ
Lời khai của mẹ bệnh nhân Hồ sơ bệnh viện 
Có chụp XQ Không có 
chụp XQ 
Không 
biết 
Tổng 
Có chụp X quang 24 10 3 37 
Không có chụp X quang 2 31 5 38 
Tổng 26 41 8 75 
(Nguồn: Havard School of Public Health. Dept of Epidemiology) 
Phân tích trong nghiên cứu bệnh chứng
 Nhóm bệnh Nhóm chứng Tổng 
Có tiếp xúc a b a+b 
Không có tiếp xúc c d c+d 
Tổng a+c b+d 
 OR = ad /bc 
Lý giải kết quả
• Khi lý giải kết quả, phải trả lời các câu 
hỏi sau:
Có sự tương quan thật sự giữa yếu tố tiếp xúc 
và bệnh tật không?
Nếu có sự tương quan thì liệu yếu tố tiếp xúc có 
phải là nguyên nhân gây ra bệnh không? 
• Cũng như các nghiên cứu dịch tể học phân tích 
khác, để xác định giá trị của kết quả nghiên cứu 
người ta phải xem xét các yếu tố sau: 
yếu tố cơ hội, 
sai số hệ thống, 
yếu tố gây nhiểu. 
Vai trò của các loại sai số hệ thống
• Sai số do chọn lựa (selection bias):
Là sai số xảy ra khi chọn nhóm bệnh và 
nhóm chứng. Sai số này rất quan trọng vì 
vào thời điểm chọn các đối tượng vào các 
nhóm bệnh và nhóm chứng thì hậu quả và 
tiếp xúc đã xảy ra. 
Vai trò của các loại sai số hệ thống
• Các tình huống dẫn tới sai số do chọn lựa:
 Tiếp xúc và bệnh tật quan sát được ở những người 
tham gia NC, những người đủ tiêu chuẩn nhưng không 
chịu tham gia, hay không được chọn tham gia NC có sự 
khác biệt nhau. Ví dụ: Tỷ lệ trả lời phỏng vấn thấp hay 
không bằng nhau ở nhóm bệnh và nhóm chứng
 Khi thay thế người chứng được chọn nhưng không gặp 
bằng 1 người chứng khác 
 Ảnh hưởng của các kết quả nghiên cứu trước đó. Ví dụ: 
Số phụ nữ có triệu chứng lâm sàng của bệnh mới khởi 
phát thường có khuynh hướng đi khám sớm hơn hay 
chẩn đoán nhầm của BS đối với bệnh nhân có tiếp xúc. 
Vai trò của các loại sai số hệ thống
• Sai số do quan sát (Observational bias):
 Là sự sai lầm trong việc thu thập thông tin từ 
các đối tượng nghiên cứu. 
 Các thông tin về tiếp xúc với yếu tố nghiên 
cứu được các đối tượng cung cấp sau khi 
bệnh đã xuất hiện có thể bị sai lạc do bị ảnh 
hưởng của kiến thức về bệnh. 
 Chính kiến của điều tra viên cũng có thể ảnh 
hưởng đến thông tin thu thập. 
Vai trò của các loại sai số hệ thống
• Sai số do nhớ lại (recall bias): 
 Là sai số liên quan đến sự khác biệt giữa 
nhóm bệnh và nhóm chứng trong việc nhớ lại 
hay báo cáo lại các thông tin tiếp xúc. 
 Những người bị bệnh hay người thân của họ 
thường nhớ rỏ các thông tin về tiếp xúc hơn 
nhóm không bệnh
 Sai số do nhớ lại là sai số quan trọng trong 
nghiên cứu bệnh chứng.
Vai trò của các loại sai số hệ thống
• Sai số do xếp loại:
• Là sai số do việc xếp loại sai lầm hoặc 
bệnh hoặc tiếp xúc. 
• Sai lầm này không thể tránh khỏi trong 
nghiên cứu
• Hậu quả phụ thuộc vào việc xếp loại sai 
trên 1 trục độc lập hay không độc lập với 
trục kia.
Vai trò của các loại sai số hệ thống
• Xếp loại sai ngẫu nhiên: 
• Là sự xếp loại sai ở 1 trục độc lập với trục khác, nghĩa 
là khi sự xếp loại sai về bệnh tật hay tiếp xúc có cùng 
1 tỷ lệ ở các nhóm so sánh khác nhau. 
• Ví dụ: Nghiên cứu bệnh – chứng về tiền sử cao HA và 
chứng đột quỵ. Nếu ở nhóm bệnh và nhóm chứng, các 
đối tượng bị cao HA báo cáo sai là không cao HA là 
20%, và các đối tượng không có tiền sử cao HA báo 
cáo có cao HA là 10%: xếp loại sai tiếp xúc xảy ra độc 
lập với tình trạng bệnh tật.
• Xếp loại sai ngẫu nhiên đưa tới ước lượng non nguy 
cơ tưởng đối RR.
Vai trò của các loại sai số hệ thống
• Sai số xếp loại không ngẫu nhiên:
• Nếu ở nhóm bệnh có 10% người có tiền 
sử CHA báo cáo sai là không CHA so 
với 40% báo cáo sai ở nhóm chứng: xếp 
loại sai không ngẫu nhiên.
• Xếp loại sai không ngẫu nhiên dẩn tới 
ước lượng non hoặc ước lượng phóng 
đại nguy cơ tương đối RR. 
Lý giải các giả thuyết được rút ra từ số liệu
• Trong NC bệnh-chứng, ngoài việc kiểm định mối 
tương quan giữa yếu tố nghi ngờ là nguyên 
nhân của căn bệnh, nhà NC có thể: 
 thăm dò thêm các yếu tố khác 
hoặc có nhiều yếu tố được khảo sát nhưng chưa thể 
thiết lập 1 giả thuyết đặc hiệu cần kiểm định. 
• Như vậy cần phải phân biệt giữa: 
kiểm định giả thuyết đặc hiệu 
và tiến trình thăm dò giả thuyết nhằm phát hiện mối 
liên hệ giữa bệnh tật với 1 hay nhiều yếu tố tiếp xúc. 
Lý giải các giả thuyết được rút ra từ số liệu
• Cũng như những loại thiết kế NC khác, NC bệnh 
chứng có ưu và nhược điểm của nó. 
• Khi quyết định chọn loại nghiên cứu này cần cân 
nhắc cẩn thận ưu và nhược điểm của nó. 
• NC bệnh chứng thường gặp nhiều sai số hệ 
thống nên cần phải nhận ra các sai số này trước 
khi thiết kế nghiên cứu. 
• Nếu NC bệnh chứng được thiết kế và thực hiện 
chặt chẻ thì nó có giá trị và đáng tin cậy trong 
việc kiểm định giả thuyết DTH. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai_giang_dich_te_hoc_nghien_cuu_benh_chung.pdf bai_giang_dich_te_hoc_nghien_cuu_benh_chung.pdf