II- ĐẶC ĐIỂM HỆ TIÊU HOÁ TRẺ EM
1- Khoang miệng:
- khoang miệng trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có kích thước nhỏ vì xương hàm trên ít phát triển.
- Lưỡi dày, rộng, có nhiều gai vị giác, có nhiều nếp nhăn, niêm mạc miệng mềm, mỏng, có nhiều mạch máu do đó dễ bị tổn thương, dễ bị các bệnh về nấm ở miệng.
VD: tưa lưỡi ở trẻ nhỏ nhất là trẻ sơ sinh.
- Niêm mạc miệng trẻ em trong mấy trong mấy tháng đầu (dưới 4 tháng) còn khô do nước bọt tiết ra ít, từ 4 tháng trở đi tuyến nước bọt mới phát triển hoàn toàn vì vậy trẻ 4-5 tháng thường chảy nước bọt nhiều.
Đối với trẻ < 4 tháng không nên cho trẻ ăn bột?
34 trang |
Chia sẻ: Chử Khang | Ngày: 29/03/2025 | Lượt xem: 261 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Giải phẫu sinh lý trẻ em - Chương VII: Hệ tiêu hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI GIẢNG
GIẢI PHẪU SINH LÝ
TRẺ EM
TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
GV: THÂN THỊ DIỆP NGA
GiẢI PHẪU SINH LÝ TRẺ EM
CHƯƠNG VII:
HỆ TIÊU HÓA
KMiệng
Thực quản
Dạ dày
Ruột non
Ruột già
I- CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG CỦA
HỆ TIÊU HOÁ
Hầu
Cấu tạo ống tiêu hóa
I/ Thức ăn và sự tiêu hoá
II/ Các cơ quan tiêu hoá
Miệng,
họng,
thựcquản,
dạ dày,
ruột non,
ruột già,
ruột thẳng
hậu môn.
Tuyến nước bọt,
Tuyến vị,
Tuyến gan,
Tuyến tụy,
Tuyến ruột
Hãy cho biết các cơ quan này có
thể xếp thành mấy phần?
Các cơ quan
trong ống tiêu
hóa
Các tuyến tiêu
hóa
1- CẤU TẠO
cơ quan tiêu hoá gồm ống
tiêu hoá và tuyến tiêu hoá.
* Khoang miệng gồm răng & lưõi.
a- Ống tiêu hoá :
*Khoang miệng
• Răng :
- Cấu tạo từ mô xương gồm các loại răng: răng
cửa, răng nanh,răng hàm.
- Mỗi răng gồm có thân răng –cổ răng – chân
răng,răng được bao bọc bên ngoài bằng một lớp
men răng tiếp đến là ngà răng, tuỷ răng (trong tuỷ
răng có nhiều mạch máu & dây thần kinh)
- Răng thực hiện chức năng cắn nhỏ,nghiền nát
thức ăn và tham gia vào việc phát âm.
a- Ống tiêu hoá :
a- Ống tiêu hoá :
răng Lưỡi
*Lưỡi:
- Cấu tạo từ hệ cơ cho nên rất linh hoạt, lưỡi được
bao bọc bên ngoài bằng lớp màng nhầy, trong
lưỡi có nhiều mạch máu và dây thần kinh.
- Chức năng của lưỡi:
+Vận chuyển thức ăn (qua động tác nuốt)
+ Là cơ quan thu nhận về vị giác,xúc giác.
+ Tham gia vào việc phát âm (người ngắn lưỡi
phát âm không rõ).
a- Ống tiêu hoá :
* Hầu: là một đoạn ống
dài khoảng 12cm nối
khoang miệng với
thực quản. Nhiệm vụ
dẫn thức ăn vào thực
quản, dẫn không khí
vào thanh quản.
* Thực quản: là một
ống dài khoảng 25cm,
nối hầu với dạ dày.
nhiệm vụ là dẫn thức
ăn từ miệng tới dạ
dày.
a- Ống tiêu hoá :
*Dạ dày:
- Là phần rộng nhất
của ống tiêu hoá.
- Thành dạ dày gồm 3
lớp: thanh mạc, cơ &
niêm mạc.
- Dạ dày cấu tạo nhiều
nếp gấp,nhiều mạch
máu và dây thần kinh
Dạ dày là nơi chứa & biến đổi thức ăn về mặt cơ
học, hoá học nhờ các cơ và các tuyến ở dạ dày
(vd: co bóp làm mềm thức ăn, nhào trộn thức ăn
cùng với dịch vị).
Ruột non:
- Là phần dài nhất của ống
tiêu hoá, là nơi tiếp tục
thức ăn và hấp thu các
chất dinh dưỡng đã được
biến hoá dưới dạng hoà
tan.
- Trong ruột có nhiều lông
ruột & có nhiều mạch
máu phân nhánh thành
mạng lưới > đây là nơi
tiếp thu các chất dinh
dưỡng để chuyển về tim.
* Ruột: gồm ruột non và ruột già.
Ruột già:
- Dài 1,3m –1,5m, phần
đầu nối với ruột non gọi là
manh tràng,
-Phía sau manh tràng có
một mẩu gọi là ruột thừa
(nằm ở hố chậu phải).
-Tiếp theo manh tràng là
đại tràng (ruột già chính
thức).
-Cuối cùng là ruột thẳng
(trực tràng) thông ra
ngoài ở hậu môn.
*Tuyến nước bọt gồm 3 đôi tuyến: tuyến
dưới hàm – tuyến mang tai – tuyến dưới lưỡi.
Tuyến nước bọt tiết ra nước bọt đỗ vào khoang
miệng có tác dụng làm nhão thức ăn, có nhiệm vụ
bảo vệ niêm mạc miệng > đây là dịch tiêu hoá
thức ăn đầu tiên.
* Tuyến tuỵ: nằm trong khoang bụng tiết ra
dịch tuỵ đỏ vào ruột non (phần tá tràng).
* Tuyến vị: tiết ra dịch vị đổ vào dạ dày.
* Tuyến ruột: tiết ra dịch ruột.
b-Tuyến tiêu hoá
* Gan:
• Là tuyến tiêu hoá lớn
nhất.
• Gan tiết ra dịch mật
làm tiêu hoá thức ăn.
Dịch mật chứa 90%
các muối vô cơ, hữu
cơ.
• Gan còn là nơi trung
hoà độc tố,
• Nơi tiêu huỷ hồng cầu
già. Tuyến gan
Lipit
Chất độc
Vitamin
Chất dinh
dưỡng
Muối khoáng
Nước
Mạch bạch
huyết
Gan điều hoà nồng độ
các chất dinh dưỡng
trong máu được ổn định
(phần chất dinh dưỡng
dư được tích luỹ tại gan
hoặc thải bỏ). Chất độc
bị khử.
2- Chức năng của cơ quan tiêu hoá:
•Biến đổi thức ăn
thành những chất
dinh dưỡng hoà tan,
•Hấp thu các chất
dinh dưỡng để cung
cấp cho cơ thể.
1- Khoang miệng:
- khoang miệng trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có kích thước nhỏ vì
xương hàm trên ít phát triển.
- Lưỡi dày, rộng, có nhiều gai vị giác, có nhiều nếp nhăn,
niêm mạc miệng mềm, mỏng, có nhiều mạch máu do đó
dễ bị tổn thương, dễ bị các bệnh về nấm ở miệng.
VD: tưa lưỡi ở trẻ nhỏ nhất là trẻ sơ sinh.
- Niêm mạc miệng trẻ em trong mấy trong mấy tháng đầu
(dưới 4 tháng) còn khô do nước bọt tiết ra ít, từ 4 tháng
trở đi tuyến nước bọt mới phát triển hoàn toàn vì vậy trẻ
4-5 tháng thường chảy nước bọt nhiều.
Đối với trẻ < 4 tháng không nên cho trẻ ăn bột?
II- ĐẶC ĐIỂM HỆ TIÊU HOÁ TRẺ EM
2- Thực quản:
- Thực quản trẻ sơ sinh có dạng hình chóp
nón (phía trên rộng, phía dưới hẹp).
- Thành thực quản mỏng, tổ chức đàn hồi và
cơ chưa phát triển, lớp niêm mạc mỏng mịn,
nhiều mạch máu, tổ chức tuyến nhầy ít phát
triển .
Do đó trẻ dễ hóc, nghẹn khi ăn những
miếng thức ăn lớn. Vì vậy khi chăm sóc trẻ
ăn cần lưu ý.
II- ĐẶC ĐIỂM HỆ TIÊU HOÁ TRẺ EM
3- Dạ dày: kích thước, hình dạng, vị trí thay đổi
theo lứa tuổi.
* Kích thước (dung tích dạ dày) thay dổi theo lứa
tuổi:
+ Sơ sinh: 30 –35ml (cm3).
+ 3tháng: 100ml.
+1 tuổi trở lên: 250ml.
* Hình dạng thay đôi theo lứa tuổi.
+ Sơ sinh dạ dày có dạng hình tròn.
+ 1 tuổi hình thuôn dài.
+ 7 tuổi có hình dạng như người lớn
II- ĐẶC ĐIỂM HỆ TIÊU HOÁ TRẺ EM
* Vị trí:
+ Sơ sinh dạ dày nằm ngang.
+ Khi biết đi dạ dày chuyển dần sang đứng.
+ Tuổi MG giống người lớn (2/3 đứng, 1/3
ngang)
• Lớp cơ thành dạ dày phát triển còn yếu nhất
là cơ thắt tâm vị nên lổ tâm vị rộng, cơ thắt
môn vị phát triển tốt nên lổ môn vị đóng rất
chặt. Đến 2 tuổi lớp cơ thành dạ dày giống
người lớn.
II- ĐẶC ĐIỂM HỆ TIÊU HOÁ TRẺ EM
• * Lớp niêm mạc ở thành dạ dày cùa trẻ
cũng tiết dịch vị ngay từ khi mới sinh, thành
phần dịch vị giống người lớn (thành phần
chính là axit Hcl).
• * Khả năng hấp thu ở dạ dày chưa cao ( chí
có sữa mẹ hấp thu 25%).
II- ĐẶC ĐIỂM HỆ TIÊU HOÁ TRẺ EM
Do đặc điểm về hình dạng, vị trí, cấu tạo của dạ
dày,cộng với đặc điểm thức ăn của trẻ nhỏ
thường là thức ăn lỏng ăn nên trẻ dễ bị nôn trớ
sau khi ăn nhất là trẻ bú sữa.
II- ĐẶC ĐIỂM HỆ TIÊU HOÁ TRẺ EM
Tại sao trẻ em hay bị
nôn trớ?
Cách khắc phục?
4- Ruột:
- Ruột của trẻ phát triển nhanh trong 3 năm đầu:
6 tháng chiều dài của ruột gấp 6 lần chiều dài cơ thể (
người lớn gấp 4 lần).
- Trong năm đầu ruột của trẻ phát triển nhanh, niêm mạc ruột
có nhiều nếp nhăn, nhiều lông ruột nên diện tích hấp thu
lớn, trong ruột có nhiều mạch máu do đó dễ dàng hấp thu
các chất dinh dưỡng nhưng đồng thời cũng làm cho vi
khuẩn dễ xâm nhập.
Vì vậy khi thức ăn không đảm bảo chất lượng hoặc bị rối
loạn vi khuẩn đường ruột đều dẫn đến rối loạn tiêu hoá từ
đó dẫn đến tiêu chảy.
II- ĐẶC ĐIỂM HỆ TIÊU HOÁ TRẺ EM
• Màng treo ruột tương đồi dài, manh tràng
ngắn và di động nên trẻ dễ bị lồng ruột,
xoắn ruột. Vì vậy không nên cho trẻ vận
động quá nhiều nhất là sau khi ăn.
• Vị trí ruột thừa của trẻ không cố định.
• Trực tràng tương đối dài, lớp niêm mạc lõng
lẻo, tổ chức mỡ bao quanh trực tràng ít. Do
đó khi trẻ bị bệnh kiết lỵ, ho gà kéo dài
thường dễ bị sa trực tràng
II- ĐẶC ĐIỂM HỆ TIÊU HOÁ TRẺ EM
5- Các tuyến tiêu hoá.
* Tuyến nước bọt:
- Trẻ sơ sinh: tuyến nước bọt chưa biệt hoá, trung
tâm bài tiết nước bọt chưa phát triển. Do đó nước
bọt tiết ra rất ít chưa tiêu hoá được tinh bột.
- Khi trẻ 3 –4 tháng tuyến nước bọt phát triển hoàn
toàn số lượng nước bọt tăng dần. Trong nước bọt
của trẻ có men tiêu hoá tinh bột (amilaza,
mantaza).
- Nước bọt của trẻ nhỏ có môi trường trung tính và
axít nhẹ(men chua) tạo điều kiện cho vi khuẩn
phát triển do đó trẻ hay bị sâu răng.
II- ĐẶC ĐIỂM HỆ TIÊU HOÁ TRẺ EM
• Tuyến tuỵ:
- hoạt động ngay sau khi sinh,
- dịch tuỵ có chứa đủ men tiêu hoá như
người lớn (men tiêu hoá P- L –G).
- Hoạt tính men tăng dần theo lứa tuổi, đến 2
tuổi thì đạt như người lớn.
II- ĐẶC ĐIỂM HỆ TIÊU HOÁ TRẺ EM
• Gan:
- gan của trẻ tương đối lớn so với trọng
lượng cơ thể.
- Trẻ sơ sinh: trọng lượng gan chiếm 4,4%
trọng lượng cơ thể.
- Gan của trẻ dễ di động do đó vị trí dễ thay
đổi theo tư thế hoặc khi bị chèn ép.
- Chức năng gan chưa hoàn thiện nên khi bị
nhiễm độc nhiễm khuẩn dễ có phản ứng ở
gan, gan bị thoái hoá ,nhiễm mỡ
II- ĐẶC ĐIỂM HỆ TIÊU HOÁ TRẺ EM
• 1- Đặc diểm phát triển răng trẻ em.
• Trẻ khoẻ mạnh bình thường, bắt đầu mọc
răng từ tháng thứ 6, đến 2 tuổi trẻ mọc đủ
20 răng sữa( răng sữa thường mềm,men
răng mỏng).
• Thứ tự mọc răng: đầu tiên xuất hiện răng
cửa giữa hàm dướirăng đối diện hàm
trên, răng cửa bên Răng hàm răng
nanh răng hàm nhỏ thứ 2.
III- ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN RĂNG TRẺ EM
– VỆ SINH RĂNG MIỆNG.
• Đến 6 tuổi răng sữa được thay thế dần
bằng răng vĩnh viễn. Sự thay thế răng đến
15, 16 tuổi mới kết thúc,
• Răng của trẻ mọc chậm hay đúng phụ thuộc
vào thời kỳ mang thai và chế độ dinh dưỡng
• Công thức tính răng sữa của trẻ< 2 tuổi (24
tháng).
• Số răng = số tháng- 4.
II- ĐẶC ĐIỂM HỆ TIÊU HOÁ TRẺ EM
III- ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN RĂNG TRẺ EM
– VỆ SINH RĂNG MIỆNG.
• 2- Vệ sinh răng miệng cho trẻ
• Khi mang và khi cho trẻ bắt đầu ăn bổ sung thì
trong thức ăn của mẹ và con cần có đầy đủ các
chất dinh dưỡng nhầt là các vitamin A,C,D, và
canxi, phốt pho.
• Để hàm răng của trẻ hình thành và phát triển đúng
thì khi trẻ biết nhai cần dạy trẻ nhai kỹ thức ăn, tập
cho trẻ nhai cả những thức ăn cứng.
• Cần chú ý đến giai đoạn thay răng của trẻ để răng
vĩnh viễn mọc đều đặn. (nếu răng sữa bị sâu sẽ
không rụng được làm cho răng vĩnh viễn mọc lẫy,
nhấp nhô).
III- ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN RĂNG TRẺ EM
– VỆ SINH RĂNG MIỆNG.
2- Vệ sinh răng miệng cho trẻ
Hình thành thói quen vệ sinh răng miệng cho trẻ:
+ Dạy trẻ thở bằng mũi (tại sao?).
+ Tập cho trẻ đánh răng, súc miệng sau khi ăn,
buổi tối trước khi đi ngủ, buổi sáng sau khi ngủ
dậy (trẻ 3 tuổi tập
chải răng).
III- ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN RĂNG TRẺ EM
– VỆ SINH RĂNG MIỆNG.
2- Vệ sinh răng miệng cho trẻ
Bảo vệ răng cho trẻ bằng cách:
+Không cho trẻ cắn nhai vật cứng: nút áo, cắn
móng tay, cắn đá...
+Không cho trẻ ăn uống lạnh ngay sau khi ăn uống
nóng xong.
+Không nên cho trẻ ăn bánh kẹo, uống nước ngọt
thường xuyên nhất là buổi tối trước khi đi ngủ.
Cho trẻ súc miệng bằng nước muối ấm trước khi
đi ngủ.
+Khám răng cho trẻ 2lần/ năm để phát hiện và
chữa trị kịp thời các bệnh về răng miệng cho trẻ.
III- ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN RĂNG TRẺ EM
– VỆ SINH RĂNG MIỆNG.
Hãy nêu cách
bảo vệ răng cho
trẻ
1- Chăm sóc bộ máy tiêu hoá của trẻ
Để bộ máy tiêu hoá của trẻ phát triển tốt chúng ta cần thực
hiện tốt những vấn đề sau:
- Không nên cho trẻ ăn bột quá sớm
- Chăm sóc và tạo điều kiện cho răng của trẻ phát triển tốt
- Không cho trẻ vận động quá nhiều, quá mạnh sau khi ăn
- Không nên cho trẻ ăn quá no
- không nên cho trẻ ăn nhiều thức ăn khó tiêu vào một bữa,
- Chăm sóc chu đáo đối với những trẻ bị bệnh ho gà, kiết lỵ
để tránh sa trực tràng.
IV- VỆ SINH HỆ TIÊU HOÁ CHO TRẺ.
Để bộ máy tiêu hoá
của trẻ phát triển
tốt chúng ta cần
làm gì?
Hãy giải thích cơ
sở khoa học?
2- Tổ chức việc ăn uống hợp lý, khoa học cho
trẻ.
* Xây dựng khẩu phần, thực đơn phù hợp theo từng
lứa tuổi,
* Kích thích sự thèm ăn của trẻ
* Hình thành thói quen vệ sinh, văn minh trong ăn
uống cho trẻ:
* Thức ăn của trẻ cần được đảm baỏ an toàn từ
khâu chế biến đến khi ăn
* Tạo hoàn cảnh tốt cho bữa ăn
* Giáo dục dinh dưỡng cho trẻ trong bữa ăn
III- ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN RĂNG TRẺ EM
– VỆ SINH RĂNG MIỆNG.
CHÚC CÁC EM HỌC TỐT
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN
diepnga@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_giai_phau_sinh_ly_tre_em_chuong_vii_he_tieu_hoa.pdf