+ Cung cấp các báo cáo quý, quyết toán tài chính năm và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, các vấn đề liên quan đến tài sản thuê khi bên cho thuê yêu cầu; tạo điều kiện để bên cho thuê kiểm tra tài sản cho thuê.
+ Chịu trách nhiệm về sự lựa chọn, thoả thuận nêu tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định này.
+ Sử dụng tài sản thuê đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính; không được chuyển quyền sử dụng tài sản thuê cho cá nhân, tổ chức khác nếu không được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản.
25 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3169 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Lý luận về công ty cho thuê tài chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p đồng cho thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Hoạt động cho thuê tài chính trên lãnh thổ Việt Nam phải được thực hiện qua các công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt động tại Việt Nam và tuân theo các quy định của Nghị định này...
Các hoạt động cho thuê tài chính của các công ty cho thuê tài chính ra nước ngoài được thực hiện theo quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam hoặc các bên tham gia có thể thoả thuận áp dụng tập quán quốc tế, nếu tập quán đó không trái với pháp luật của Việt Nam.
2. Hình thức công ty cho thuê tài chính.
- Công ty cho thuê tài chính là một Tổ chức tín dụng phi ngân hàng, là pháp nhân Việt Nam. Công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt động tại Việt Nam dưới các hình thức sau:
+ Công ty cho thuê tài chính Nhà nước.
+ Công ty cho thuê tài chính cổ phần.
+ Công ty cho thuê tài chính trực thuộc của tổ chức tín dụng.
+ Công ty cho thuê tài chính liên doanh.
+ Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài.
- Công ty cho thuê tài chính liên doanh được thành lập bằng vốn góp giữa bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng, doanh nghiệp Việt Nam và Bên nước ngoài gồm một hoặc nhiều Tổ chức tín dụng nước ngoài, trên cơ sở Hợp đồng liên doanh.
- Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài được thành lập bằng vốn góp của một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Các bên trong công ty cho thuê tài chính liên doanh được chuyển nhượng phần vốn góp của mình theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 13/1999/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ và phải ưu tiên chuyển nhượng cho các bên trong công ty cho thuê tài chính liên doanh. Việc chuyển nhượng vốn của công ty cho thuê tài chính liên doanh phải được quy định trong Điều lệ của công ty và phù hợp với quy định của pháp luật.
- Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài có quyền chuyển nhượng vốn của mình nhưng phải ưu tiên cho các tổ chức Việt Nam.
3. Thời hạn hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
- Thời hạn hoạt động của công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam tối đa là 50 năm. Trường hợp cần gia hạn thời hạn hoạt động phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. Mỗi lần gia hạn không quá 50 năm.
- Đối với những công ty cho thuê tài chính đã được thành lập và cấp Giấy phép hoạt động trước khi Nghị định này có hiệu lực, thời hạn hoạt động được áp dụng như quy định trong Giấy phép hoạt động đã cấp.
4. Cơ quan quản lý hoạt động cho thuê tài chính
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động cho thuê tài chính, có nhiệm vụ cấp và thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động; giám sát và thanh tra hoạt động của các công ty cho thuê tài chính; trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy định về hoạt động cho thuê tài chính.
Một số từ ngữ cần làm rõ như sau:
- Bên cho thuê là công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
- Bên thuê là tổ chức và cá nhân hoạt động tại Việt Nam, trực tiếp sử dụng tài sản thuê cho mục đích hoạt động của mình.
- Tài sản cho thuê là máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác.
II. TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU HÀNH CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1. Điều kiện thành lập và hoạt động của công ty cho thuê tài chính:
a) Có nhu cầu hoạt động cho thuê tài chính trên địa bàn xin hoạt động;
b) Có đủ Vốn pháp định theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 82/1998/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 1998;
c) Thành viên sáng lập là các tổ chức, cá nhân có uy tín và năng lực tài chính;
d) Người quản trị, điều hành có Năng lực hành vi dân sự đầy đủ và trình độ chuyên môn phù hợp với hoạt động của công ty cho thuê tài chính;
e) Có dự thảo điều lệ về tổ chức, hoạt động phù hợp với quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật;
f) Có phương án kinh doanh khả thi.
Ngoài các điều kiện này, bên nước ngoài trong công ty liên doanh hoặc công ty 100% vốn nước ngoài, phải được tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật nước ngoài cho phép liên doanh, cho phép hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam.
2. Các điều kiện bổ sung:
a) Điều lệ đã được Ngân hàng Nhà nước chuẩn y;
b) Có đủ vốn pháp định, có trụ sở phù hợp với yêu cầu hoạt động cho thuê tài chính và đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Phần vốn pháp định góp bằng tiền phải được gửi vào tài khoản phong toả tại Ngân hàng Nhà nước trước khi hoạt động tối thiểu 30 ngày;
d) Đăng báo trung ương, địa phương theo quy định của pháp luật về những nội dung quy định trong giấy phép.
Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, công ty cho thuê tài chính phải khai trương hoạt động.
3. Một số nội dung khác.
- Việc thu hồi giấy phép của các công ty cho thuê tài chính được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
- Việc mở chi nhánh, Văn phòng đại diện trong nước, ngoài nước của công ty cho thuê tài chính phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
- Việc thành lập công ty trực thuộc có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập của công ty cho thuê tài chính để hoạt động trên một số lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
III. HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1. Hoạt động nghiệp vụ của công ty cho thuê tài chính gồm:
a) Huy động vốn từ các nguồn sau:
- Được nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của tổ chức, cá nhân theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước;
- Được Phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và Giấy tờ có giá khác có kỳ hạn trên một năm để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;
- Được vay vốn của các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước;
- Được nhận các nguồn vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
b) Cho thuê tài chính.
c) Mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính (dưới đây gọi tắt là mua và cho thuê lại). Theo hình thức này, công ty cho thuê tài chính mua lại máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản thuộc sở hữu của bên thuê và cho bên thuê thuê lại chính các tài sản đó để tiếp tục sử dụng phục vụ cho hoạt động của mình.
d) Tư vấn cho khách hàng về những vấn đề có liên quan đến nghiệp vụ cho thuê tài chính.
e) Thực hiện các dịch vụ ủy thác, quản lý tài sản và bảo lãnh liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính.
f) Các hoạt động khác khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
g) Hoạt động ngoại hối:
+ Hoạt động ngoại hối của công ty cho thuê tài chính liên doanh và công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài được quy định tại Giấy phép hoạt động,
+ Các công ty cho thuê tài chính khác muốn hoạt động ngoại hối đều phải có đơn và hồ sơ xin phép NHNN theo quy định.
h) Ngân hàng Nhà nước vừa cho phép các công ty cho thuê tài chính được thực hiện hình thức mới: cho thuê vận hành.
Đây là hình thức cho thuê hoạt động, tức cho thuê tài sản có thời hạn nhất định (thời gian thuê chỉ chiếm một phần trong khoảng thời gian hữu dụng của tài sản) và sẽ trả lại bên cho thuê khi kết thúc thời gian thuê tài sản. Bên cho thuê giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê và nhận tiền cho thuê theo hợp đồng đã thỏa thuận.
Các công ty cho thuê tài chính muốn được thực hiện nghiệp vụ này cần phải đáp ứng những điều kiện như có nhu cầu hoạt động cho thuê vận hành, có thời gian hoạt động tối thiểu 2 năm, hoạt động kinh doanh có lãi, tỷ lệ nợ quá hạn tại thời điểm cuối quý trước không dưới 5%, không vi phạm các quy định an toàn khi hoạt động, phải đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất để phục vụ cho thuê như kho hàng, bến bãi, bảo dưỡng đối với tài sản cho thuê... Hợp đồng cho thuê vận hành sẽ không ràng buộc việc mua bán tài sản cho thuê giữa bên cho thuê và bên thuê.
Hình thức cho thuê này đã được các công ty cho thuê tài chính mong đợi từ lâu bởi nó hiện là nhu cầu của rất nhiều DN, đặc biệt là các DN có vốn đầu tư nước ngoài hoặc các đơn vị có thời gian hoạt động ngắn.
2. Hợp đồng cho thuê tài chính.
- Hợp đồng cho thuê tài chính là thoả thuận giữa bên cho thuê và bên thuê về việc cho thuê một hoặc một số máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và động sản khác theo những quy định tại Điều 1 của Nghị định này, phù hợp với quyền và nghĩa vụ của các bên.
- Hợp đồng cho thuê tài chính phải được lập thành văn bản phù hợp với quy định của pháp luật. Hợp đồng phải ghi rõ việc xử lý khi hợp đồng chấm dứt trước hạn.
- Bên thuê và bên cho thuê không được đơn phương huỷ bỏ hợp đồng cho thuê tài chính (trừ những trường hợp được nêu trong Điều 27 của Nghị định này).
3.Tài sản cho thuê tài chính
+ Công ty cho thuê tài chính được nhập khẩu trực tiếp những máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và động sản mà bên thuê đã được phép mua, nhập khẩu và sử dụng theo các quy định hiện hành của pháp luật (dưới đây gọi là tài sản cho thuê được phép nhập khẩu).
+ Tài sản cho thuê tài chính phải đăng ký tại Trung tâm đăng ký giao dịch có bảo đảm. Bộ Tư pháp hướng dẫn chi tiết việc đăng ký tài sản cho thuê tài chính.
+ Đối với tài sản cho thuê là Phương tiện vận tải, tàu thuyền đánh bắt thuỷ hải sản có giấy chứng nhận đăng ký, công ty cho thuê tài chính giữ bản chính giấy chứng nhận đăng ký, bên thuê khi sử dụng phương tiện được dùng bản sao có chứng nhận của Công chứng Nhà nước và xác nhận của công ty cho thuê tài chính, để sử dụng phương tiện trong thời hạn cho thuê. Công ty cho thuê tài chính chỉ xác nhận vào một bản sao giấy chứng nhận đăng ký phương tiện sau khi đã có chứng nhận của Công chứng Nhà nước. Nếu tài sản trên tham gia hoạt động trên tuyến quốc tế, công ty cho thuê tài chính giữ bản sao giấy chứng nhận đăng ký có chứng nhận của cơ quan công chứng.
+ Đối với những tài sản cho thuê phải có giấy phép sử dụng, cơ quan có thẩm quyền xem xét cấp giấy phép sử dụng cho bên thuê trên cơ sở giấy tờ chứng minh Quyền sở hữu tài sản cho thuê của công ty cho thuê tài chính và hợp đồng cho thuê tài chính. Ngân hàng Nhà nước phối hợp với các cơ quan cấp giấy phép sử dụng tài sản hướng dẫn thực hiện quy định này.
4.Quyền và nghĩa vụ của chủ thể tham gia.
a) Quyền lợi và nghĩa vụ của bên cho thuê:
*) Quyền lợi:
+ Yêu cầu bên thuê cung cấp các báo cáo quý, quyết toán tài chính năm và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và các vấn đề có liên quan đến tài sản cho thuê.
+ Kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản cho thuê.
+ Mua, nhập khẩu tài sản cho thuê theo yêu cầu của bên thuê.
+ Gắn ký hiệu sở hữu trên tài sản cho thuê trong suốt thời hạn cho thuê.
+ Chuyển nhượng các quyền và nghĩa vụ của mình trong hợp đồng cho thuê tài chính cho một công ty cho thuê tài chính khác. Trong trường hợp này, bên cho thuê chỉ cần thông báo trước bằng văn bản cho bên thuê.
+ Yêu cầu bên thuê đặt tiền ký cược hoặc có người Bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho thuê tài chính nếu thấy cần thiết.
+ Giảm tiền thuê, gia hạn thời hạn trả tiền thuê, bán tài sản cho thuê theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
+ Yêu cầu bên thuê Bồi thường thiệt hại khi bên thuê Vi phạm hợp đồng cho thuê tài chính.
*) Nghĩa vụ:
+ Ký hợp đồng mua tài sản với bên cung ứng theo các điều kiện đã được thoả thuận giữa bên thuê và bên cung ứng. Bên cho thuê không chịu trách nhiệm về việc tài sản cho thuê không được giao hoặc giao không đúng với các điều kiện do bên thuê thoả thuận với bên cung ứng.
+ Đăng ký quyền sở hữu, làm thủ tục mua bảo hiểm đối với tài sản cho thuê.
+ Thực hiện đầy đủ, đúng các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng.
b) Quyền lợi và nghĩa vụ của bên thuê:
*) Quyền lợi:
+ Lựa chọn, thoả thuận với bên cung ứng về đặc tính kỹ thuật, chủng loại, giá cả, cách thức và thời hạn giao nhận, lắp đặt và bảo hành tài sản cho thuê.
+ Trực tiếp nhận tài sản cho thuê từ bên cung ứng theo thoả thuận trong hợp đồng mua tài sản.
+ Quyết định việc mua tài sản hoặc tiếp tục thuê sau khi kết thúc hợp đồng cho thuê tài chính.
+ Yêu cầu bên cho thuê bồi thường thiệt hại khi bên cho thuê vi phạm hợp đồng cho thuê tài chính.
*)Nghĩa vụ:
+ Cung cấp các báo cáo quý, quyết toán tài chính năm và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, các vấn đề liên quan đến tài sản thuê khi bên cho thuê yêu cầu; tạo điều kiện để bên cho thuê kiểm tra tài sản cho thuê.
+ Chịu trách nhiệm về sự lựa chọn, thoả thuận nêu tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định này.
+ Sử dụng tài sản thuê đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính; không được chuyển quyền sử dụng tài sản thuê cho cá nhân, tổ chức khác nếu không được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản.
+ Trả tiền thuê theo thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính và thanh toán các chi phí có liên quan đến việc nhập khẩu, thuế, lệ phí đăng ký quyền sở hữu, bảo hiểm đối với tài sản thuê.
+ Chịu mọi rủi ro về việc mất mát, hư hỏng đối với tài sản thuê và chịu trách nhiệm về mọi hậu quả do việc sử dụng tài sản thuê gây ra đối với tổ chức và cá nhân khác trong quá trình sử dụng tài sản thuê.
+ Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản thuê trong thời hạn thuê. Không được tẩy xoá, làm hỏng ký hiệu sở hữu gắn trên tài sản thuê.
+ Không được dùng tài sản thuê để thế chấp, cầm cố hoặc để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ khác.
+ Thực hiện đầy đủ, đúng các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng.
5. Điều kiện thực hiện hợp đồng cho thuê tài chính.
a) Bên cho thuê có quyền chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước hạn khi có một trong các trường hợp:
- Bên thuê không trả tiền thuê theo quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính;
- Bên thuê vi phạm các điều khoản của hợp đồng cho thuê tài chính;
- Bên thuê bị phá sản, giải thể;
- Người bảo lãnh bị phá sản, giải thể và bên cho thuê không chấp thuận đề nghị chấm dứt bảo lãnh hoặc đề nghị người bảo lãnh khác thay thế của Bên thuê.
b) Bên thuê có thể chấm dứt hợp đồng trước hạn khi bên cho thuê vi phạm một trong các trường hợp:
- Bên cho thuê không giao đúng hạn tài sản cho thuê;
- Bên cho thuê vi phạm hợp đồng.
c) Hợp đồng cho thuê tài chính được chấm dứt trước hạn cho thuê trong trường hợp tài sản cho thuê bị mất, hỏng không thể phục hồi sửa chữa.
PHẦN II. TÌM HIỂU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH I – NGÂN HÀNG NN & PTNT VIỆT NAM
I. Khái quát về công ty cho thuê tài chính 1 - NHNN & PTNT
1. Giới thiệu chung về Công ty cho thuê tài chính I
- Tên gọi bằng tiếng Việt Nam: Công ty cho thuê tài chính I - Ngân hàng Nông nghiệp.
- Tên giao dịch quốc tế: Financial Leasing Company I of Viet Nam Bank for Agriculture and Rural Development.
- Tên viết tắt: ALCI
- Trụ sở chính: Số 141, đường Lê Duẩn, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
- Thành lập: 7/9/1998
- Nhân viên công ty: 55 nhân viên
- Chi nhánh tại: Hải Phòng, Quảng Ninh
- Lĩnh vực hoạt động: cho thuê máy móc, thiết bị và các động sản khác.
- Địa bàn hoạt động của Công ty cho thuê tài chính I từ Huế trở ra.
- Thời gian hoạt động của Công ty là 70 năm kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động. Việc gia hạn thời gian hoạt động của Công ty do Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp quyết định và phải được thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cho thuê mua và tư vấn đầu tư của NHNo&PTNT Việt Nam được thành lập theo quyết định số 130/QĐ-NHNo ngày 28/9/1994 và quy chế tổ chức hoạt động của Công ty cho thuê mua và tư vấn đầu tư cũng được xác định tại quyết định số 501/QĐ-NHNo ngày 4/11/1994 của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. Các quy định đó như sau:
- Công ty thuê mua và tư vấn đầu tư trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam. Công ty chỉ đại diện pháp nhân và hạch toán kinh tế nội bộ.
- Công ty thuê mua và tư vấn đầu tư có các nhiệm vụ sau:
+ Được uỷ quyền tập trung các nguồn vốn đầu tư
+ Góp vốn liên doanh, liên kết theo uỷ quyền của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam.
+ Thực hiện các nghiệp vụ cho thuê.
- Mô hình tổ chức bộ máy của công ty bao gồm 2 phòng: Phòng Kế toán và phòng nghiệp vụ kinh doanh.
Sau khi có Nghị định 64/CP của Chính phủ cùng với Thông tư 03/TT-NH5 của Ngân hàng nhà nước và qua kinh nghiệm của một số công ty cho thuê trong và ngoài nước khác thì công ty cho thuê mua và tư vấn đầu tư phải được tổ chức lại để có thể hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Do đó, NHNo&PTNT Việt Nam đã quyết định thành lập Công ty Cho thuê Tài chính NHNo&PTNT Việt Nam. Theo quyết định thành lập số 238/QĐ-NHNN5 ngày 14/7/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, hai công ty cho thuê tài chính của NHNo&PTNT Việt Nam đặt trụ sở tại thành phố Hà Nội.
- Công ty cho thuê tài chính I - NHNo&PTNT Việt Nam đặt trụ sở tại thành phố Hà Nội.
- Công ty cho thuê tài chính II - NHNo&PTNT Việt Nam đặt trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh.
Riêng công ty cho thuê tài chính I, theo giấy phép kinh doanh số 112447 do Sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 7/9/1998, công ty hoạt động theo các văn bản về hoạt động cho thuê tài chính trước đó và điều lệ hoạt động theo quy định số 492-QĐ/HĐQT do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định; tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà nước và các luật về Ngân hàng và cong ty cho thuê tài chính, các quy định của pháp luật hiện hành, điều lệ của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.
Công ty cho thuê tài chính I - NHNo&PTNT Việt Nam và các chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty là một pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản mở tại Ngân hàng Nông nghiệp, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh và những cam kết hoạt động kinh doanh và những cam kết của mình.
II. Tổ chức và hoạt động của ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
1. Chức năng
Chức năng chủ yếu của công ty cho thuê tài chính I bao gồm: cho thuê máy móc, thiết bị và các động sản khác (gọi chung là tài sản cho thuê) phục vụ sản xuất kinh doanh và các dịch vụ của các ngành kinh tế, ưu tiên phục vụ phát triển kinh tế nội ngành, các ngành nông - lâm - ngư diêm nghiệp, nhất là đối với khách hàng truyền thống.
2. Tổ chức Công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC
HỆ THỐNG TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
Chú thích:
Bộ phận trợ giúp giám đốc điều hành
Bộ phận chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc
Theo quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính I - NHNo&PTNT Việt Nam ban hành kèm theo quyết định số 73/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 15/4/2003 thay thế quyết định số 492/HĐQT ngày 12/08/1998 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam thì bộ máy Công ty cho thuê tài chính I bao gồm:
- Giám đốc và Phó giám đốc
+ Giám đốc: là đại diện theo pháp luật của Công ty, là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam, trước pháp luật về việc điều hành hoạt động theo nhiệm vụ, quyền hạn.
+ Phó giám đốc: là người giúp Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được giám đốc phân công
- Bộ phận kiểm tra và kiểm toán nội bộ: là bộ phận giúp giám đốc điều hành thông suốt, an toàn và đúng pháp luật mọi hoạt động của Công ty, chịu sự chỉ đạo nhiệm vụ chuyên môn của hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ NHNo&PTNT Việt Nam.
- Phòng Tài chính - Kế toán: Có nhiệm vụ giúp giám đốc công ty trong việc tổ chức thực hiện chế độ hạch toán kế toán và quản lý tài chính theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam và pháp luật hiện hành.
- Phòng Kinh doanh (cho thuê): có chức năng hướng dẫn khách hàng về thủ tục thuê mua tài sản, thẩm định và lập báo cáo thẩm định hồ sơ xin thuê của khách hàng (hay gọi là bên thuê). Trực tiếp đàm phán và soạn thảo các điều khoản trong hợp đồng cho thuê với bên thuê.
Sau khi thống nhất nội dung đi đến ký kết hợp đồng. Trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính và văn bản thoả thuận của bên thuê đối với nhà cung cấp về đặc tính kỹ thuật, chủng loại, giá cả, cách thức, thời gian, và địa điểm giao nhận lắp đặt và bảo hành tài sản thuê, bên cho thuê sẽ soạn thảo hợp đồng bán tài sản.
Phòng Kinh doanh làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu tài sản và đăng ký bảo hiểm tài sản theo quy định, đính ký hiệu sở hữu tài sản. Có trách nhiệm kết hợp với phòng kế toán theo dõi thu số tiền thuê của bên thuê hàng tháng, quý.
- Phòng Tổng hợp: thống kê, lập bảng báo cáo tổng hợp, đưa ra các định hướng chung toàn công ty.
- Phòng Hành chính - nhân sự: quản lý con dấu theo đúng quy định của quản công văn lưu trữ chung của công ty, mua sắm trang thiết bị của công ty, tổ chức nhân sự công ty…
- Phòng giao dịch: gồm 2 văn phòng đại diện ở Hải Phòng và Quảng Ninh.
3.Hoạt động của Công ty
- Được phép huy động vốn từ các nguồn sau:
+ Được nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của tổ chức, cá nhân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
+ Được phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và giấy tờ có giá khác có kỳ hạn trên một năm để huy động vốn của tổ chức cá nhân trong và ngoài nước khi được thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp nhận.
+ Được vay vốn của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.
+ Được nhận các nguồn vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
+ Cho thuê tài chính đố với khách hàng theo quy định của pháp luật hiện hành về cho thuê tài chính.
+ Tư vấn, nhận bảo hành cho khách hàng về những hoạt động, dịch vụ có liên quan đến nghiệp vụ cho thuê tài chính. Thực hiện các nghiệp vụ khác do Tổng giám đốc.
III. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây của công ty cho thuê tài chính I
Doanh số cho thuê ngày một gia tăng, các khoản nợ quá hạn còn nhỏ có khả năng thu hồi
Tuy mới hoạt động nhưng với những nỗ lực công ty đã ngày càng mở rộng được quy mô hoạt động. Làm doanh số cho thuê và thị phần của công ty cho thuê tài chính I ngày càng tăng chứng tỏ uy tín và tiềm năng của công ty ngày càng được củng cố và nâng cao.
Trong quá trình hoạt động của mình mặc dù có những phát sinh về nợ quá hạn, song con số này thực tế còn rất nhỏ. Với những kết quả đã đạt được trong bảng 7, hoạt động cho thuê của công ty cho thuê tài chính I - NHNo&PTNT Việt Nam đã giải quyết được phần nào nhu cầu vốn đầu tư cho các doanh nghiệp, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế.
Bên cạnh đó, công ty đã tạo điều kiện cho nhiều doanh nghiệp đổi mới máy móc thiết bị, tiếp cận với công nghệ mới, tăng năng lực sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp, tạo đà phát triển chung của nền kinh tế. Đạt được những kết quả này là do chính sách quản lý phù hợp với và sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ công ty.
Với những ưu thế như trên, công ty đã từng bước khẳng định vai trò và vị trí của mình trên thị trường. Các kết quả cụ thể như sau:
Qua số liệu bảng so sánh tỷ lệ dư nợ trong hạn và quá hạn CTTC dưới đây cho thấy hoạt động dư nợ của công ty luôn tăng trưởng với tốc độ cao.
Năm 2003 dư nợ tại các công ty nhà nước chưa nhiều chiếm 3.52% so với dư nợ của năm 2003. Sang đến năm 2004 chiếm 4.77% tăng hơn so với năm 2003 là 1.25%. Nhưng dư nợ tại các công ty cổ phần hay trách nhiệm hữu hạn vẫn chiếm phần trăm lớn nhăm 2003 chiếm 93.02% và năm 2004 chiếm 783.49%. Mặc dù dư nợ tại cacs công ty cổ phần và trách nhiệm hữu hạn của năm 2004 giảm hơn so với năm 2003 nhưng tỷ lệ phần trăm của các công ty này vẫn rất lớn. Dư nợ chủ yếu tập trung vào các loại xe ô tô vật tư các loại, năm 2003 dư nợ là 498.890 triệu đồng và năm 2004 chiếm 343.301 triệu đồng. Sang năm 2004 xe ô tô vật tư các loại vẫn có số dư nợ cao nhưng ngoài ra còn thêm tài biển và máy móc thiết bị xây dựng cơ bản. An toàn về vốn và tài sản luôn hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước và NH. Đời sống cán bộ công nhân viên được bảo đảm, luôn đạt hệ số tiền lương tối đa cho phép.
Bảng so sánh tỷ lệ dư nợ trong hạn và quá hạn CTTC 2002 - 2004
Dư nợ trong hạn cho thuê và cơ cấu đầu tư theo thành phần kinh tế
Đơn vị: triệu đồng
STT
Thành phần kinh tế
Dư nợ 2003
Tỷ lệ %
Dư nợ 2004
Tỷ lệ %
1
Doanh nghiệp Nhà nước
25,408
3.52
45,662
4.77
2
Hợp tác xã
5,076
0.70
26,585
2.78
3
Công ty Cp, TNHH
670,890
93.02
798,787
83.49
4
Doanh nghiệp tư nhân
4,118
0.57
47,155
4.93
5
Cá thể, hộ gia đình
15,708
2.18
38,567
4.03
Tổng cộng
721,200
100.00
956,756
100.00
Dư nợ trong hạn cho thuê theo đối tượng đầu tư
Đơn vị: triệu đồng
STT
Thành phần kinh tế
Dư nợ 2003
Tỷ lệ %
Dư nợ 2004
Tỷ lệ %
1
Máy móc thiết bị XDCB
130,129
18.04
214,543
22.42
2
Dây chuyền sản xuất
20,031
2.78
29,411
3.07
3
Xe ô tô vật tư các loại
498,890
69.17
434,301
45.39
4
Thiết bị y tế văn phòng
14,414
2.00
39,532
4.13
5
Tàu vận tải sông biển
57,736
8.01
238,969
24.98
Tổng cộng
721,200
100.00
956,756
100.00
Nợ quá hạn cho thuê theo thành phần kinh tế
Đơn vị: triệu đồng
STT
Thành phần kinh tế
Dư nợ 2003
Tỷ lệ %
Dư nợ 2004
Tỷ lệ %
1
Doanh nghiệp Nhà nước
27,681
19.59
13,837
32.19
2
Hợp tác xã
20,125
14.24
5,624
13.05
3
Công ty Cp, TNHH
36,012
25.48
16,208
37.61
4
Doanh nghiệp tư nhân
34,231
24.22
3,014
6.99
5
Cá thể, hộ gia đình
23,287
16.48
4,372
10.15
Tổng cộng
141,336
100.00
43,091
100.00
(Nguồn: công ty cho thuê tài chính I (báo cáo kết quả kinh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Lý luận về công ty cho thuê tài chính.doc