4. Những yếu tố ảnh hưởng tới quá trình trao đổi khí
4.1. Yếu tố bên trong
- Mọi hoạt động thở, lưu thông khí, hoạt động của các phế nang đều ảnh hưởng đến hô hấp.
- ảnh hưởng của tuần hoàn như sự thay đổi về khối lượng và chất lượng máu (kể cả hồng cầu và huyết tương) đều ảnh hưởng trực
tiếp đến sự vận chuyển O₂ và CO₂. Hoạt động chuyển hóa ở tế bào, mô làm cho tốc độ sử dụng O₂ và sản sinh CO₂ khác nhau.
11 trang |
Chia sẻ: Chử Khang | Ngày: 29/03/2025 | Lượt xem: 23 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Lý sinh hô hấp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LÝ SINH HÔ HẤP
Ths. Nguyễn Xuân Hòa
Bộ môn: Vật lý- Lý sinh y học
Mục tiêu
• Trình bày được cơ chế hít vào và thở ra của hoạt động
hô hấp.
• Trình bày vai trò của máu trong sự vận chuyển các
chất khí.
• Trình bày được những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt
động hô hấp.
1. Hoạt động hô hấp
- Hoạt động hô hấp thực hiện ở cơ quan hô hấp; tuần hoàn máu, mô và tế bào
trong cơ thể.
- Cơ quan hô hấp gồm: mũi, hầu, phế khí quản và phổi, đường hô hấp thông từ
mũi đến tận các phế nang.
- Hoạt động thở bao gồm động tác hít vào và thở ra một cách điều hòa.
- Hoạt động hô hấp được điều khiển bởi trung tâm hô hấp của hệ thần kinh
trung ương.
1.1. Cơ chế hít vào
- Động tác hít vào thực hiện được nhờ tăng thể tích lồng ngực bằng cách
nâng các xương sườn lên và hạ cơ hoành xuống.
- Thể tích lồng ngực tăng lên trước hết làm giảm áp suất khoang màng
phổi, nhờ đó phổi có thể giãn ra và do vậy áp suất trong các phế nang giảm
xuống. Sự xuất hiện hiệu áp suất giữa khí quyển và phế nang làm cho
không khí di chuyển thành dòng từ môi trường vào phổi.
1.2. Cơ chế thở ra
- Không khí từ phổi được đẩy ra ngoài do thể tích lồng ngực bị
giảm xuống → tăng áp lực khoang màng phổi các phế nang co
lại, làm cho áp suất không khí trong phế nang tăng lên cao hơn
áp suất khí quyển. Do vậy dòng không khí từ phổi ra ngoài.
- Nguyên nhân giảm thể tích lồng ngực:
+ Giảm trương lực cơ hít vào (do tác dụng của các lực đàn hồi
của lồng ngực.
+ Co cơ liên sườn trong, cơ bụng,... làm cho thể tích lồng ngực
giảm xuống.
+ Cơ hoành nâng lên cũng làm cho thể tích lồng ngực hẹp lại rõ
rệt.
2. Sự vận chuyển khí trong
cơ thể
2.1. Sự vận chuyển của khí trong hô
hấp tuân theo các định luật vật lý
cơ bản (chủ yếu định luật khuếch
tán).
2.2. Sự phụ thuộc và áp suất riêng
phần của các khí thành phần.
Bảng : áp suất riêng phần của
CO2, O2 và N2
(Đơn vị tính là Tor)
ChÊt
khÝ
PhÕ
nang
§MC §MP Tæ
chøc
O2 99,8 99 38 20-40
CO2 39 39,6 45-48 53-76
N2 571 550 550
3. Vai trò của máu đối với sự trao đổi khí
3.1. Vai trò của máu được vận chuyển O2
- Hồng cầu là yếu tố chính trong vận chuyển O2 :
Hb + O2 HbO2
- Sự liên kết và phân ly của ô xy với Hemoglobin là phụ thuộc vào
nồng độ O2 và nồng độ CO2. Khi CO2 phản ứng với nước sẽ tạo
thành axit cacbonic H2CO2. Vì vậy khi nồng độ CO2 tăng cao thì
độ axit của máu sẽ tăng thêm, khả năng của Hemoglobin liên kết
với O2 lúc đó sẽ giảm đi.
3.2. Vai trò vận chuyển CO2 của máu
• Khoảng 2- 10% lượng CO2 đã kết hợp với Hemoglobin để trở
thành Cacbohemoglobin (HbCO2)
• Phần còn lại ở dạng H2CO3 theo phản ứng:
CO2 + H2O H2CO3
• Chiều của phản ứng tùy thuộc nhiều yếu tố như áp suất riêng phần
CO2 tại chỗ, tác dụng của men, độ pH.
• Tại mô, phản ứng trên xảy ra theo chiều thuận tạo nên H2CO3 kết
hợp với muối cácbonat, phosphat trong máu thành những hợp chất
dễ phân ly.
• Tại phổi Hb có tác dụng như một acid yếu sẽ phân ly H2CO3
thành CO2 và H2O để đẩy ra ngoài. Các quá trình này tùy thuộc
vào phân áp các khí ở tại chỗ.
4. Những yếu tố ảnh hưởng tới quá trình trao đổi khí
4.1. Yếu tố bên trong
- Mọi hoạt động thở, lưu thông khí, hoạt động của các phế nang đều
ảnh hưởng đến hô hấp.
- ảnh hưởng của tuần hoàn như sự thay đổi về khối lượng và chất
lượng máu (kể cả hồng cầu và huyết tương) đều ảnh hưởng trực
tiếp đến sự vận chuyển O2 và CO2. Hoạt động chuyển hóa ở tế
bào, mô làm cho tốc độ sử dụng O2 và sản sinh CO2 khác nhau.
4.2. Các yếu tố bên ngoài
4.2.1. ảnh hưởng của trọng trường
• Khi hô hấp, lực cản của khí liên quan tới trường hấp dẫn của trái
đất và sẽ thay đổi theo giai đoạn của chu kỳ hô hấp và vị trí của cơ
thể trong không gian.
• ở trên mặt đất, khi hít vào trọng lượng lồng ngực sẽ gây ra lực cản
các cơ hít vào thở ra, chính nhân tố này làm giảm thể tích lồng
ngực.
Trọng lực của cơ quan trong ổ bụng (ở tư thế đứng) sẽ tác
động lên cơ hoành và có xu hướng kéo nó xuống dưới điều đó tạo
điều kiện cho động tác hít vào, cản trở động tác thở ra.
4.2.2. ảnh hưởng của tỷ lệ khí thành phần
- O2 rất cần cho cơ thể, cơ thể bình thường thích nghi với áp suất
khoảng 100 tor, CO2 có tác dụng kích thích hô hấp.
→ Do vậy cơ thể đòi hỏi không khí có hàm lượng O2 và CO2 bình
thường.
- Nếu hàm lượng O2 tăng lên tới 50% thì cơ thể có thể còn chịu được
nhưng nếu chỉ thở đơn thuần O2 cơ thể sẽ rối loạn nghiêm trọng và
có thể tử vong.
4.2.3. ảnh hưởng của áp suất khí quyển
- Khi nên cao: áp suất khí quyển giảm và các phân áp khí thành
phần cũng giảm → thiếu oxy trong cơ thể → hoạt động hô hấp của
cơ thể tăng lên hoặc cơ thể bị rối loạn tùy theo mức độ.
- Khi lặn xuống sâu: áp suất của nước tác động lên lồng ngực tăng
dần→ ảnh hưởng đến khả năng hô hấp của cơ thể. (Theo tính toán
chiều sâu tối đa của người có thể hoạt động bình thường khi ở độ
sâu 35m, sâu 90m chỉ chịu được1-2 h).
- Nếu từ độ sâu đó đột ngột ngoi lên cao mà không có biện pháp bảo
vệ sẽ nguy hiểm đến tính mạng (do tạo bọt khí trong lòng mạch).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_ly_sinh_ho_hap.pdf