Bài giảng Mở đầu cơ sở sinh học chữa răng

Đặc điểm tuần hoàn tủy

- Giàu mạch máu – Nằm trong một buồng kín

- Nhiều mao mạch hầu như không có chức năng khi tủy ở trạng thái bình thường

- Thông động-tĩnh mạch

- Thành mạch mỏng cả về kích thước tuyệt đối cũng như khi so sánh với kích thước đường kính của mạch

- Thành biểu mô không liên tục và mao mạch dạng cửa sổ

Xung huyết tủy khu trú và lan tỏa có thể xảy ra gần như tức thì mà không cần quá trình tăng sinh các mao mạch

pdf82 trang | Chia sẻ: Chử Khang | Ngày: 29/03/2025 | Lượt xem: 12 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Mở đầu cơ sở sinh học chữa răng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GÀ RĂNG ngà gian ống ngà quanh ống đuôi nguyên bào ngà cầu calci mặt khoáng hóa tiền ngà ngà quanh tủy đã khoáng hóa vùng khoáng hóa tiền ngà trưởng thành tiền ngà non nguyên bào ngà www.hoangtuhung.com Cấu trúc vi thể ngà răng • Ống ngà: đơn vị cấu trúc Đường kính: Gần tủy: 5µm Ngoại vi: 2µm Mật độ: trung tâm - ngoại vi thân răng - cổ răng - vùng chóp theo tuổi www.hoangtuhung.com Các thành phần trong ống ngà 1. Đuôi nguyên bào ngà:  một phần ba phía tủy của ngà (Brännstrưm, 1972) ☺ xuyên suốt toàn bộ bề dày của ngà răng dài 2 –3 mm, 5 mm • Đường kính: – Trước khi vào tiền ngà: 4 - 5 µm – Ngà gần tủy: 1 đến 3 µm – Ngà xa tủy: 0,5 - 1 µm www.hoangtuhung.com 2. Thần kinh:  khoảng 0,2mm (Byers, M.R., 1983) tới sát tiếp nối men ngà (La Fleche, R.G., 1985)  không myelin  không có tiếp nối synapse, khớp kín hay khớp khe giữa sợi trục và nguyên bào ngà • Trần tủy, sừng tủy > Thành tủy, cổ răng, chân răng • Ngà vùng chẽ (sàn tủy) và ngà thứ ba: không có thần kinh 3. Dịch ngà www.hoangtuhung.com Thành phần cấu tạo của ngà răng  khác với men răng  tương tự xê măng và xương • 1. Thành phần hữu cơ: 91% collagen + 9% không collagen • 2. Thành phần vô cơ: Tinh thể hydroxy apatite: nhỏ hơn các tinh thể ở men răng tương tự như tinh thể ở xê măng và xương 90% ngà quanh ống - 50% ngà gian ống • 3. Nước www.hoangtuhung.com Tính chất vật lý của ngà răng 1. Độ cứng Men răng > Ngà răng > Xương và xê măng  Ít phụ thuộc vị trí: thân răng, cổ răng, chân răng  Phụ thuộc độ sâu: Cứng nhất:cách tủy 0,5mm cho tới khoảng giữa lớp ngà Mềm ở gần tủy, vùng ngà vỏ  Ngà xơ hóa cứng hơn hẳn so với ngà bình thường www.hoangtuhung.com 2. Màu: vàng nhạt 3. Đàn hồi cao, xốp và có tính thấm • Dễ thẩm thấu: lớp ngà mỏng phân tử kích thước nhỏ bề mặt ngà bị xử lý bằng acid • Khó thẩm thấu: xơ hóa fluorine và chlohexidine (bám vào thành ống ngà) www.hoangtuhung.com Những phản ứng của ngà trưởng thành  Ngà xơ  Ngà chết  Ngà thứ phát sinh lý (Ngà lớp/thứ hai)  Ngà thứ phát sửa chữa (ngà lớp/thứ ba) ngà vỏ www.hoangtuhung.com Thay đổi cấu trúc vi thể của ngà răng Trong giai đoạn hình thành ngà quanh tủy nguyên phát (a) Ngay sau khi răng mọc lên (b) Sau khi mọc vài năm (c) Sơ đồ phía trên mô tả hình ảnh quan sát được ở lát cắt ngang qua vị trí đường vạch trong lát cắt dọc ở sơ đồ phía dưới ngà quanh ống ngà gian ống ngà thứ hai giai đoạn sớm ngà thứ hai giai đoạn muộn tiền ngà nhú nguyên bào ngà và nguyên bào ngà www.hoangtuhung.com Các thuyết về cảm giác ngà A. Ngà nhận biết kích thích một cách trực tiếp bởi các sợi thần kinh B. Nguyên bào ngà đóng vai trò thụ thể C. Các thụ thể bị kích thích bởi sự dịch chuyển của chất dịch trong ống ngà ngà quanh ống ngà gian ốngtiền ngà ĐAU A B C www.hoangtuhung.com TỦY RĂNG men ngà vỏ ngà quanh tủy tiền ngà nguyên bào ngà vùng Weil vùng lưỡng cực mạng lưới thần kinh Raschkow mạng lưới mao mạch dưới nguyên bào ngà www.hoangtuhung.com Đặc điểm tuần hoàn tủy Giàu mạch máu – Nằm trong một buồng kín Nhiều mao mạch hầu như không có chức năng khi tủy ở trạng thái bình thường  Thông động-tĩnh mạch  Thành mạch mỏng cả về kích thước tuyệt đối cũng như khi so sánh với kích thước đường kính của mạch  Thành biểu mô không liên tục và mao mạch dạng cửa sổ Xung huyết tủy khu trú và lan tỏa có thể xảy ra gần như tức thì mà không cần quá trình tăng sinh các mao mạch www.hoangtuhung.com PHỨC HỢP NGÀ - TỦY nguồn gốc phôi thai chức năng: thống nhất về các phản ứng sinh lý và bệnh lý • Ngà là một mô sống, cùng với tủy răng tạo thành phức hợp ngà-tủy, có chức năng quan trọng đối với toàn bộ sự sống và hoạt động của răng. www.hoangtuhung.com Thay đổi mô học của răng khi sửa soạn xoang: 1. Tại bề mặt • 2. Ở các vùng mô liên quan www.hoangtuhung.com LỚP MÙN  Dày 2µm  Bản chất: là hiện tượng lý học có ý nghĩa sinh học  Thành phần: mảnh vụn tinh thể của men, ngà khuôn ngà gian ống và quanh ống các thành phần trong ống ngà nước, dịch ngà, nước bọt, vi khuẩn  Hình thành nút mùn www.hoangtuhung.com Đặc điểm lớp mùn: Thành phần lớp mùn thay đổi phụ thuộc cấu trúc mô răng bị mài và kỹ thuật mài Lớp mùn làm giảm dòng chảy của chất dịch từ ngà ra và giảm tính thấm của ngà Lớp mùn không phải là một cấu trúc ổn định Acid yếu để trong thời gian vừa đủ  Thay đổi lớp mùn, giữ lại nút mùn www.hoangtuhung.com Những thay đổi cấu trúc của phức hợp ngà tủy  Tạo ngà quanh ống thứ phát  Tạo ngà trong ống  Tách rời lớp tiền ngà và lớp nguyên bào ngà  Nhân nguyên bào ngà di chuyển vào lòng ống ngà  Xáo trộn và phá vỡ các thành phần của ống ngà  Co mạch – Tăng tuần hoàn tủy www.hoangtuhung.com Co mạch - tăng tuần hoàn tủy  Tăng tuần hoàn có thể được coi là cơ chế bảo vệ, khởi đầu cho việc sửa chữa những tổn thương  Xảy ra thoáng qua không để lại biến chứng lâm sàng  Viêm tủy hồi phục  Khi tuần hoàn tủy bị ngăn chặn khu trú hoặc lan tỏa với mức độ và thời gian đủ lớn  Viêm tủy không hồi phục www.hoangtuhung.com Nguyên nhân 1. Nhiệt độ: Nóng quá mức và cháy ngà khi mài 2. Tác động khi xử lý bề mặt xoang: • Làm khô quá mức ngà răng sau sửa soạn • Tác động lý học hoặc hóa học của dịch trên mặt xoang  Thay đổi cấu trúc vi thể ngà răng  Thoái hóa nhú nguyên bào ngà, nguyên bào ngà  Tạo ngà thứ ba, hình thành vùng ngà chết  Viêm tủy – Chết tủy www.hoangtuhung.com Ảnh hưởng của tuổi đối với phản ứng của phức hợp ngà tủy Đặc điểm tích tuổi của phức hợp ngà tủy: Khối ngà răng dày: sừng tủy, sàn tủy Đường kính ống ngà thu hẹp: xơ hóa Mật độ ống ngà thấp: xơ hóa bít kín ống ngà Buồng tủy hẹp: ngà thứ phát, sạn tủy  Tuần hoàn tủy giảm Ở tuổi 55, mô tủy có thể tích bằng khoảng một phần năm so với ở tuổi 25 và chỉ chứa một phần năm nguồn cung cấp máu www.hoangtuhung.com KHI NÀO CẦN TẠO LỖ TRÁM? 1. Đã hình thành lỗ sâu 2. Răng còn trám được (mô cứng còn lại) 3. Những vấn đề liên quan/kế họach điều trị: – bệnh tủy răng – bệnh nha chu – tình trạng các răng khác www.hoangtuhung.com Nguyên tắc sửa soạn xoang 1. Mài răng: Mũi khoan đủ sắc Mài gián đoạn với áp lực đặt lên tay khoan nhẹ nhàng Tia nước làm mát mũi khoan ở diện cắt Chú ý hiệu ứng “che khuất”: răng ngăn cản tia nước phun thẳng vào mũi khoan • Mài răng với tốc độ cao không cĩ nước phun và sử dụng thuốc tê gây co mạch đều có hại với tủy răng www.hoangtuhung.com Chú ý quan trọng Mô răng cần được bảo tồn càng nhiều càng tốt. Việc sửa sọan lỗ trám lặp đi lặp lại không tránh khỏi làm răng tiếp tục suy yếu, vì vậy, sự tồn tại lâu dài của miếng trám là đòi hỏi quan trọng bậc nhất Vật liệu trám, dù có tốt nhất, cũng không thay thế được mô răng lành mạnh, cả về chức năng và thẩm mỹ, đắt tiền! Giá trị của phục hồi phụ thuộc phần lớn vào hiểu biết và kỹ năng mà thầy thuốc đặt vào chứ khơng phải là giá cả của vật liệu. www.hoangtuhung.com HAI KỸ THUẬT CƠ BẢN • TRÁM TRỰC TIẾP: • -Dạng dẻo khi đặt vào có thể uốn khuôn và tạo hình • -Nhiều úng dụng • TRÁM GIÁN TIẾP: • -Phải qua giai đọan chuẩn bị ở Lab phải tạo lỗ có thành thích hợp (thốt) • -Gắn trên răng bằng vật liệu gắn. www.hoangtuhung.com VẤN ĐỀ LƯU • Vật liệu trám lưu trong lỗ trám hoặc trên bề mặt răng theo 2 cơ chế • - Ngàm cơ học • - Dán Theo cơ chế dán, có 2 loại: –Vi ngàm (vi lưu cơ học) –Dán hóa học qua trao đổi ion www.hoangtuhung.com VẤN ĐỀ BỀN CHẮC • TRƯỚC ĐÂY: răng giữ miếng trám • mô răng phải đủ vững chắc • HIỆN NAY: vật liệu dán  miếng trám tăng cường cho mô răng • Cần chú ý: Mỗi vật liệu địi hỏi tạo lỗ trám phù hợp www.hoangtuhung.com • Chuẩn bị xoang trước khi phục hồi:  Làm sạch: Hóa chất: cồn, oxy già ☺Nước • kích thích tủy • ảnh hưởng chất lượng dán  Làm khô: Bông gòn ☺Thổi hơi nhẹ ☺Côn giấy www.hoangtuhung.com Dụng cụ mài mòn nhờ thổi cát Sử dụng các bụi làm mòn mài cắt cấu trúc răng  Nhược điểm: Không có cảm giác xúc giác khi mài Bụi mài mòn không tạo được một phạm vi làm việc rõ ràng Ảnh hưởng sức khỏe của bệnh nhân và người thực hiện kỹ thuật khi hít phải  Ứng dụng: Làm sạch hố rãnh: đặt sealant chẩn đoán sâu mặt nhai www.hoangtuhung.com Thiết bị laser  Cắt mô cứng nhờ sinh nhiệt  Tăng nhiệt độ tủy 50C  hủy hoại tủy  Ứng dụng: Làm sạch hố rãnh Giảm nhạy cảm bề mặt chân răng bị lộ Làm nhám bề mặt mô cứng (phối hợp hoặc thay thế cho acide xoi mòn) Lấy bỏ mô bị sâu hoặc mô tủy chân răng trong nội nha. www.hoangtuhung.com Phần thứ hai PHỤC HỒI PHẢN ỨNG TỦY ĐỐI VỚI CÁC KỸ THUẬT VÀ VẬT LIỆU www.hoangtuhung.com MỤC TIÊU 1. Trình bày được khái niệm tương hợp sinh học và vật liệu sinh học. 2. Mô tả được các ảnh hưởng của một số vật liệu phục hồi thường sử dụng đối với các cấu trúc các mô của răng. 3. Trình bày được bản chất hiện tượng quá cảm ngà và mối liên quan đến sự hình thành vi kẽ. www.hoangtuhung.com Dàn bài • 1. Tính tương hợp của vật liệu nha khoa và khái niệm vật liệu sinh học • 2. Các vật liệu thường sử dụng 3. Vi kẽ • 4. Hiện tượng quá cảm ngà www.hoangtuhung.com • Tính tương hợp của vật liệu nha khoa và khái niệm vật liệu sinh học www.hoangtuhung.com Tính an toàn của vật liệu nha khoa  Thuật ngữ: Trước đây: từ “độc tính “ Tương hợp sinh học là tính hòa hợp với sự sống và không gây độc hoặc thương tổn đến chức năng sinh học.  Tương hợp sinh học được đánh giá theo:  Tính độc tại chỗ: phản ứng của tủy, niêm mạc  Phản ứng toàn thân: gây dị ứng, sinh ung thư www.hoangtuhung.com Yêu cầu đối với vật liệu nha khoa Không gây hại cho tủy và mô mềm Không chứa các chất có khả năng khuyếch tán độc tính, giải phóng và đi vào hệ tuần hoàn, gây phản ứng độc toàn thân Không có các yếu tố dễ gây phản ứng dị ứng Không có tiềm năng gây ung thư www.hoangtuhung.com • Vật liệu sinh học là một chất (không phải thuốc), được sử dụng để điều trị, bổ sung, hoặc thay thế một phần mô, cơ quan, hoặc chức năng nào đó của cơ thể. • Khoa học vật liệu sinh học nha khoa phải dựa trên cơ sở kiến thức về sinh học, kết hợp với việc sử dụng các vật liệu được làm để sử dụng trong miệng. Một vật liệu dù có bền chắc đến đâu nhưng gây tổn thương cho tủy và mô mềm thì cũng không phải là vật liệu tốt. www.hoangtuhung.com Vật liệu nha khoa tương tự như các vật liệu sử dụng trong chỉnh hình, các bộ phận tim mạch nhân tạo, phẫu thuật thẩm mỹ, nhãn khoa; tức là, chúng làm việc trong điều kiện tiếp xúc với nhiều mô khác nhau trong cơ thể. vật liệu sinh học tính tương hợp sinh học chấp nhận sinh học Vật liệu sinh học nha khoa có môi trường vật chủ đặc biệt phức tạp. www.hoangtuhung.com LỰA CHỌN VẬT LIỆU Cần chú ý : Bản chất vật liệu Cơ chế và phương pháp lưu giữ vật liệu. Hạn chế hình thành vi kẽ, dự phòng sâu tái phát Khả năng giúp tái khóang? Tồn tại lâu dài, kháng gãy hoặc mòn? Khả năng bảo tồn mô răng còn lại? Thẩm mỹ www.hoangtuhung.com Các vật liệu thường sử dụng oAmalgam oXi-măng oComposite www.hoangtuhung.com Amalgam www.hoangtuhung.com Đặc điểm của Amalgam  Thành phần: Hợp kim có bạc + Thủy ngân  Trơ - ít kích thích tủy Bản thân thủy ngân dường như không gây phản ứng tủy Nhiễm độc toàn thân: da, tiêu hóa, phổi (bệnh nhân – nhân viên nha khoa), thải trừ chậm Ô nhiễm môi trường: rơi vãi, bay hơi www.hoangtuhung.com Phản ứng của tủy đối với phục hồi amalgam • Cơ chế: Lý học: đặt và nhồi nén amalgam dẫn điện, dẫn nhiệt Không phải là các đặc tính nhiệt, hóa học, hay độc tính Liên quan tới các ống ngà mới bị cắt  Ít ảnh hưởng tới các ống ngà đã được sửa chữa do quá trình bệnh lý cũ hoặc quy trình điều trị trước đây www.hoangtuhung.com Đặc điểm mô bệnh học thường thấy ở các răng phục hồi amalgam  Bạch cầu trung tính tập trung dày đặc giữa lớp tiền ngà và lớp nguyên bào ngà •  đẩy lớp nguyên bào ngà ra xa khỏi lớp tiền ngà và lấn sâu vào mô tủy •  tạo abscess  Mức độ thâm nhập thủy ngân qua men và ngà phụ thuộc mức độ khoáng hóa:  tuổi  tình trạng bệnh lý: răng sâu, mất khoáng, ống ngà hở chết tủy (thành phần nước thấp) www.hoangtuhung.com  Nếu không có lớp lót, vùng ngà răng gần amalgam có tỷ lệ thủy ngân cao; thủy ngân cản quang đi vào tủy răng người sau 6 ngày (Soremark, 1968)  Thủy ngân không đi từ phục hồi amalgam vào tủy. Thực tế, nó không thấm qua ngà răng đã được làm mất khoáng trước khi đặt amalgam. • Khi phase γ2 bị ăn mòn, thủy ngân không thoát ra ngoài như thiếc mà thấm ngược vào amalgam và tiếp tục phản ứng với các phần tử hợp kim chưa phản ứng (Kurosaki và Fusayama, 1969; Stephen và Igram, 1973)  Lớp ngà cản quang nhiều nằm dưới phục hồi amalgam: không thấy thủy ngân, chỉ thấy kẽm và thiếc với nồng độ cao (van der Linden, van Aken 1973; (Halse, 1975 ) Một số ý kiến về ngà-tủy sau trám amalgam www.hoangtuhung.com Xi-măng www.hoangtuhung.com Xi-măng vô cơ Thành phần: Bột oxit kim loại + Phosphoric acid Phosphoric acid trong hỗn hợp xi-măng bị đẩy vào các ống ngà kích thích tủy  Xi-măng silicate: Khi trám: pH<3 Sau 1tháng: pH<7  Xi-măng phosphate kẽm: Khi trám: pH≈2 Sau 24 giờ: pH≈5,5 Có thể thấm qua lớp ngà dày 1,5mm www.hoangtuhung.com • Các chất bảo v

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_mo_dau_co_so_sinh_hoc_chua_rang.pdf
Tài liệu liên quan