Bài giảng Nguyễn lí thống kê - Chương 1: Những vấn đề chung về thống kê - Lê Phương

Hai lĩnh vực thống kê

Hai lĩnh vực thống kê

1 Thống kê mô tả (Descriptive Statistics): Thu thập, mô tả, trình

bày dữ liệu và tính toán các đặc trưng nhằm mô tả đối tượng

nghiên cứu.

2 Thống kê suy diễn (Inferential Statistics): Các phương pháp

mang lại hiểu biết về tổng thể dựa trên kết quả khảo sát của mẫu

như: ước lượng, kiểm định, phân tích mối liên hệ, dự báo.Tổng thể và mẫu

Tổng thể chung

Tập hợp tất cả các đơn vị (phần tử) cấu thành hiện tượng cần nghiên

cứu.

Tổng thể mẫu (mẫu)

Tập hợp con của tổng thể có thể quan sát, tiếp cận, điều tra được.

Kí hiệu:

• N: số phần tử của tổng thể chung,

• n: số phần tử của tổng thể mẫu

pdf10 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 465 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Nguyễn lí thống kê - Chương 1: Những vấn đề chung về thống kê - Lê Phương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỐNG KÊ Lê Phương Bộ môn Toán kinh tế Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh Homepage: Nội dung 1 Giới thiệu Định nghĩa thống kê Hai lĩnh vực thống kê 2 Các khái niệm Tổng thể và mẫu Tiêu thức thống kê Chỉ tiêu thống kê Các loại thang đo 3 Quy trình nghiên cứu thống kê Định nghĩa thống kê Định nghĩa Thống kê (statistics) là khoa học nghiên cứu hệ thống các phương pháp dùng để thu thập, xử lý và phân tích các con số (mặt lượng) của những hiện tượng số lớn để tìm hiểu bản chất và tính quy luật vốn có của chúng (mặt chất) trong những điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể. Đối tượng nghiên cứu Mặt lượng trong mối quan hệ mật thiết với mặt chất trong những điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể. Ví dụ 1 Tôn giáo của người dân Việt Nam. 2 Khối lượng một loại sản phẩm do nhà máy sản xuất ra. 3 Trình độ học vấn của người dân Tp Hồ Chí Minh. Hai lĩnh vực thống kê Hai lĩnh vực thống kê 1 Thống kê mô tả (Descriptive Statistics): Thu thập, mô tả, trình bày dữ liệu và tính toán các đặc trưng nhằm mô tả đối tượng nghiên cứu. 2 Thống kê suy diễn (Inferential Statistics): Các phương pháp mang lại hiểu biết về tổng thể dựa trên kết quả khảo sát của mẫu như: ước lượng, kiểm định, phân tích mối liên hệ, dự báo... Tổng thể và mẫu Tổng thể chung Tập hợp tất cả các đơn vị (phần tử) cấu thành hiện tượng cần nghiên cứu. Tổng thể mẫu (mẫu) Tập hợp con của tổng thể có thể quan sát, tiếp cận, điều tra được. Kí hiệu: • N: số phần tử của tổng thể chung, • n: số phần tử của tổng thể mẫu. Các khái niệm thường dùng Tiêu thức Khái niệm dùng để chỉ đặc điểm của đơn vị tổng thể. • Tiêu thức thuộc tính: không có biểu hiện trực tiếp bằng các con số. • Tiêu thức số lượng: có biểu hiện trực tiếp bằng các con số. Các trị số cụ thể khác nhau của tiêu thức số lượng gọi là các lượng biến. Có 2 loại lượng biến • Lượng biến rời rạc: các giá trị có thể có của nó là hữu hạn hay vô hạn và có thể đếm được. • Lượng biến liên tục: các giá trị có thể có của nó có thể lấp kín cả một khoảng trên trục số. Ví dụ Xác định loại tiêu thức và loại lượng biến của các nghiên cứu sau 1 Tôn giáo của người dân Việt Nam. 2 Khối lượng một loại sản phẩm do nhà máy sản xuất ra. 3 Trình độ học vấn của người dân Tp Hồ Chí Minh. Chỉ tiêu thống kê Chỉ tiêu thống kê Chỉ tiêu thống kê là các trị số phản ảnh các đặc điểm, các tính chất cơ bản của tổng thể thống kê trong điều kiện thời gian và không gian xác định. 1 Chỉ tiêu khối lượng: biểu hiện qui mô, khối lượng của tổng thể như số công nhân, số lượng sản phẩm sản xuất, diện tích gieo trồng. . . 2 Chỉ tiêu chất lượng: biểu hiện trình độ phổ biến, mối quan hệ so sánh của hiện tượng nghiên cứu như năng suất lao động, tiền lương, giá thành. . . Các loại thang đo Để lượng hoá các tiêu thức của hiện tượng nghiên cứu, thống kê tiến hành đo lường bằng các loại thang đo phù hợp Thang đo định danh (Nominal Scale) Sử dụng cho các tiêu thức thuộc tính, sử dụng các mã số chỉ để phân loại các đối tượng chứ không mang ý nghĩa so sánh. Ví dụ: giới tính, nghề nghiệp, màu sắc... Thang đo thứ bậc (Ordinal Scale) Sử dụng cho các tiêu thức thuộc tính, trong thang đo này giữa các biểu hiện của tiêu thức có quan hệ thứ bậc hơn kém. Ví dụ: trình độ học vấn, quân hàm, huy chương... Các loại thang đo Thang đo khoảng (Interval Scale) Sử dụng cho các tiêu thức số lượng, là loại thang đo có các khoảng cách đều nhau. Ví dụ: tuổi thọ, nhịp tim, mực nước sông... Thang đo tỷ lệ (Ratio Scale) Sử dụng cho các tiêu thức số lượng, nó có đầy đủ các đặc tính của thang đo khoảng, ngoài ra nó có một trị số 0 “thật”. Ví dụ: thu nhập, chiều dài... Giữa thang đo tỷ lệ và thang đo khoảng có sự khác biệt căn bản: • trong thang đo khoảng: hiệu của 2 phần tử theo tiêu thức đang xét là có ý nghĩa nhưng sự so sánh về mặt tỷ lệ không có ý nghĩa. • trong thang đo tỉ là: sự so sánh về hiệu và tỷ lệ của 2 phần tử đều có ý nghĩa. Quy trình nghiên cứu thống kê Khái quát quy trình nghiên cứu thống kê 1 Xác định mục đích, đối tượng, nội dung vấn đề nghiên cứu. 2 Xây dựng hệ thống các khái niệm, chỉ tiêu thống kê. 3 Thu thập dữ liệu. 4 Xử lý số liệu: tập hợp, sắp xếp, trình bày số liệu, phân tích thống kê sơ bộ. 5 Chọn các phần mềm xử lý số liệu trên máy tính, lựa chọn phương pháp thống kê phù hợp. 6 Phân tích, tổng hợp và giải thích kết quả, dự đoán xu hướng phát triển của hiện tượng. 7 Viết báo cáo và truyền đạt kết quả nghiên cứu.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_nguyen_li_thong_ke_chuong_1_nhung_van_de_chung_ve.pdf
Tài liệu liên quan