Bài giảng Phát triển chương trình và tổ chức quá trình đào tạo - Trần Ngoc Giao

Các tiềm năng mà trường ĐH tạo cho SV :

i) Tiềm năng để học tập, nghiên cứu [academic

capacities] ( ĐT chuyên môn,tư duy phê phán,

giải quyết vấn đề,và học lại [re-learn] suốt đời);

ii) Kỹ năng PT cá nhân gắn với XH (tự tin, quyết

tâm cao, tôn trọng giá trị đạo đức, hiểu biết rộng

về xã hội và thế giới); và

iii) Kỹ năng sáng nghiệp [enterpreneurial skill]

(các tiềm năng đáp ứng cả việc lãnh đạo và làm

việc đồng đội, làm chủ công nghệ thông tin truyền

thông và các CN khác.v.v) .- Trong bối cảnh, không có cách nào khác là

chỉ trang bị kiến thức nền tảng, kỹ năng cơ

bản và dạy cách học cho sinh viên, tạo cho

họ khả năng, thói quen và niềm say mê học

tập suốt đời.

- Về Phương pháp có 3 tiêu chí :

+ Dạy các học, học cách học

+ Tạo tính chủ động của người học

+Tạo môi trường học hỏi, học suốt đời và

tận dụng ICTs

( Bài học từ Hàn quốc, Từ Singapore)

pdf52 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 510 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Phát triển chương trình và tổ chức quá trình đào tạo - Trần Ngoc Giao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phát triển chương trình và tổ chức quá trình đào tạo Trần Ngoc Giao HVQLGD I. Chương trình và phát triển chương trình 1.1 Chương trình (curriculum) bắt nguồn từ La-tinh có nghĩa là đường đua. Khởi đầu Mục tiêu Chương trình Trong GD, Có nhiều đinh nghĩa về chương trình Ta có thể hiểu :“chương trình” là tất cả các hoạt động mà sinh viên tham gia trong suốt khóa học, là Những hoạt động họ cần theo đuổi nếu muốn kết thúc khóa học và đạt được kết quả mong muốn. - CT phản ánh những mục tiêu GD muốn đạt tới - CT là một công cụ năng động, và là kế hoạch những hoạt động GD,ĐT để đạt được những mục tiêu Phân biệt Chương trình (curriculum) với Chương trình của khoá học (syllabus)- thường là bảng liệt kê nội dung được giảng dạy. • Các điểm mấu chốt quyết định đến CT : • - Bản chất môn học: môn học (chuyên đề, chủ đề) thuộc nội dung của chương trình, các quyết định về việc lựa chọn chúng được đưa ra dựa trên cơ sở nào? • - Bản chất xã hội: có lý do xuất phát từ nhu cầu mang tính xã hội và sự tác động của xã hội vào giáo dục và đào tạo. • - Bản chất hướng đến cá nhân: chương trình không chỉ xuất phát từ môn học, chuyên đề, chủ đề mà xuất phát từ nhu cầu làm giàu kinh nghiệm và làm cho người học thích nghi với xã hội, thúc đẩy sự phát triển của cá nhân. Từ các điểm mấu chốt Nhứng người tham gia phát triển chương trình phải có quan cách nhìn hệ thông trọng mối quan hệ: + Giữa bối cảnh XH với chuyên môn + Giữa nhu cầu xã hội và đòi hỏi năng lực cá nhân. 1. • Toàn cầu hóa : Toàn cầu hóa nguồn nhân lực và cạnh tranh 2. • Kinh tế tri thức : Phát triển nhanh và tác dộng đến mọi người 3. • CNTT&TT (ICTs): Làm thay đổi giá trị cuộc sống và phương thức lao động Lo không? Ngại không? Cần lo lắng những không đáng ngại : Trẻ Sapa nói tiếng Anh Tay ba lo có vài trăm $ du lịch khắp VN Sống ở Ấn đọ làm việc tại Mĩ Trung quốc làm được mọi thứ Việt Nam thì sao ? Vấn đề ở chỗ : + Dám nghĩ dám làm + Biết thu thạp xử lý thông tin, + Biết liên kết hợp tác Gần như có thể làm mọi thứ Về quan hệ XH và cá nhân trong GD&ĐT: - Thông tin nhiều hơn sẽ dân chủ hơn, bình đẳng hơn, cơ hội chia đều hơn - Tập trung cho năng lực cá nhân trong môi trường GD lành mạnh sẽ đem lại hiệu quả cao hơn cho xã hội 1.2 Phát triển chương trình 1.2.1 Phương pháp tiếp cận - Xây dựng CT trước hết xuất phát từ các ý tưởng để hình thành mục tiêu, những định hướng, quan điểm và cả niềm tin thực hiện mục tiêu. - Có ba cách tiếp cận trong việc xây dựng CT: + Cách tiếp cận nội dung (content approach), +Cách tiếp cận mục tiêu (objective approach) và, + Cách tiếp cận phát triển (developmental approach). Cần kết hợp 1.2.2 Các bước phát triển chương trình Phát triển CT ĐT là quá trình liên tục, có các bước: 2. Xác định mục tiêu 1. Phân tích tình hình 3. Thiết kế CT 5. Đánh giá CT 4. Thực hiện CT Kết quả thiết kế CTĐT là CTĐT cụ thể bao gồm : +Mục tiêu ĐT, + Nội dung ĐT, + Phương pháp ĐT, + Phân phối thời gian ĐT + Điều kiện và phương tiện hỗ trợ ĐT, + Phương pháp kiểm tra đánh giá.  CH Pháp ( Edgar Morin) : CẦN: MỤC TIÊU? HIỆN NAY TRẺ CẦN CÁI GÌ? 1.Cần đầu óc được luyện tập tốt hơn là kho tư liệu. 2. Sống phải hiểu hoàn cảnh sống 3. Cái đáng học nhất là cách sống 4. Trách nhiệm công dân (BC mới) (1, 2, 3, 4 là thứ tự ưu tiên) a) Giáo dục PT ? NỘI DUNG ? HSCần 1) Luyện TƯ DUY 2) Hiểu HC SỐNG 3) CÁCH SỐNG MỤC TIÊU? 4) TN C D •CĐ 1: Nội dung nào là quan trong nhất cho luyện tập tư duy ?. • Trả lời : Ngữ văn và Toán. •CĐ2: Để hiểu hoàn cảnh sống HS cần học cái gì? •Trả lời:HS biết về Vũ trụ, trái đất, vật chất, sự sống, CN &MT •CĐ 3 : Để học cách sống cần gì ? •Trả lời:Lịch sử,XH học, nghệ thuật (nhờ đó CN đến XH văn minh). •CĐ 4:Cốt lõi nhất của TN công dân là gì ? •Trả lời: Chấp nhận người khác để sống hòa hợp . • PT Trung học • + ∑ = 25 h/ tuần -K1:9,5h (NV 5h;Toán 4,5) - K2 : 7,5h(Tìm hiểu TN) -K3 : 6h ( KHXH&NV) -K4 : 2h (GD công dân) b) GD Đại học Khi xây dựng chương trình : • Ngành Toán : Đại số hay Xác suất quan trọng hơn? • Ngành Hóa : Vô cơ hay Hữu cơ quan trọng hơn? • Ngành Kinh tế : Vi mô hay Vĩ mô quan trọng hơn ? ......... • Và muốn biến một GS thông thái độ lượng thành một ông già khó tính ương gàn thì hãy bàn về xây dựng chương trình. Bước phân tích , đánh giá nhu cầu : - Có sự tham gia các bên : Người học, GV, người sử dụng, người làm CS, Chính trị gia. - Quan trọng nhất là người học cần cái gì? Trở lại các câu hỏi gốc : + Đâu là những phẩm chất cần phát triển? + Loại tri thức nào là quan trọng nhất? + Những kĩ năng nào là cái cơ bản nhất? Tình huống : - Sinh viên A thông minh, có thành GV dạy toán giỏi không? Có hy vọng ĐT nhiều HS giỏi không? - Ông Đ, khi là SV, học lực chỉ ở hạng trung bình nhưng 15 năm sau khi ra trường lại thành đát nhất và làm quan to nhất? - Không hiếm người TN đại học nhưng viết biên bản cuộc họp không nổi, viết cái đơn không xong, vì sao? Vậy, SV cần cái gì? • Câu trả lời rằng là SV ĐH cần : i. Cởi mở, lắng nghe,nói, viết và phân tích. ii. Tự tin, ham hiểu biết và những kĩ năng cơ bản để đạt được hai điều này. iii. Có hiểu biết và có ý thức hài hòa về tự nhiên và xã hội. iv.Có khả năng yêu thích để chấp nhận sự đa dạng, sự phong phú của những trải nghiệm và sự thể hiện của con người. v. Tinh thông (ở một mức độ nhất định) và sự đam mê lĩnh vực chuyên môn đã lựa chọn (thể hiện qua hiểu biết về nội dung kiến thức, lối tư duy và mối liên hệ). vi. Biết cam kết đối với trách nhiệm công dân ( quan trọng nhất của trách nhiệm công dân là tôn trọng và sống hòa hợp với người khác). vii. Định hướng những giá trị cá nhân, có kỉ luật tự giác và niềm tin theo đuổi phương hướng đó. • (Frank T. Rhodes) : Bước đặt mục tiêu Những điều SV cần Mục tiêu ĐT : Kĩ năng nhận thức; Kĩ năng xã hội; Kĩ năng nghề nghiệp Mục tiêu ĐT Chương trình ĐT có 2 phần : + GD kĩ năng nhân thức và kĩ năng XH + Đào tạo nghề nhiệp Về GD nghề nghiệp : -Trang bị nguyên lý chung và kiến thức nền tảng -Kĩ năng và tính chuyên nghiệp được hoàn tiện tiếp ở bậc cao học ( EU ĐT ĐH : 3 năm) Phương thức ĐT : Hướng đến cá nhân, tạo nền tảng học suốt đời (Cip) Các tiềm năng mà trường ĐH tạo cho SV :  i) Tiềm năng để học tập, nghiên cứu [academic capacities] ( ĐT chuyên môn,tư duy phê phán, giải quyết vấn đề,và học lại [re-learn] suốt đời);  ii) Kỹ năng PT cá nhân gắn với XH (tự tin, quyết tâm cao, tôn trọng giá trị đạo đức, hiểu biết rộng về xã hội và thế giới); và  iii) Kỹ năng sáng nghiệp [enterpreneurial skill] (các tiềm năng đáp ứng cả việc lãnh đạo và làm việc đồng đội, làm chủ công nghệ thông tin truyền thông và các CN khác..v.v) . - Trong bối cảnh, không có cách nào khác là chỉ trang bị kiến thức nền tảng, kỹ năng cơ bản và dạy cách học cho sinh viên, tạo cho họ khả năng, thói quen và niềm say mê học tập suốt đời. - Về Phương pháp có 3 tiêu chí : + Dạy các học, học cách học + Tạo tính chủ động của người học +Tạo môi trường học hỏi, học suốt đời và tận dụng ICTs ( Bài học từ Hàn quốc, Từ Singapore) MỤC TIÊU NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP NGƯỜI HỌC Chuyên gia PTCT Tư vấn ngoài : Người làm CS, Nhà CT, Ông chủ, Nhà tài trợ, Chuyên gia GD CS Đào tạo Giảng viên -------------- Người học CS Đào tạo Giảng viên -------------- Người học CS Đào tạo Giảng viên -------------- Người học Mức Độ quan trọng tăng dần Mức độ tham giảm dần Phương thức : PT CT trọng tâm là chuyên gia Chuyên gia PTCT Tư vấn ngoài : Người làm CS, Nhà CT, Ông chủ, Nhà tài trợ, Chuyên gia GD CS Đào tạo Giảng viên -------------- Người học CS Đào tạo Giảng viên -------------- Người học CS Đào tạo Giảng viên -------------- Người học Mức Độ quan trọng tăng dần Mức độ tham gia giảm dần PT CT trọng tâm là sự trợ giúp của nhóm chuyên gia CS Đào tạo Giảng viên -------------- Người học CS Đào tạo Giảng viên -------------- Người học CS Đào tạo Giảng viên -------------- Người học Mức Độ quan trọng tăng dần Mức độ tham gia giảm dần PT CT kết hợp nhóm chuyên gia trong và tư vấn ngoài Chuyên gia tư vấn ngoài Người làm CS Nhà Chính trị Ông chủ Nhà tài trợ Chuyên gia GD Chuyên gia PTCT II Kế hoạch,tổ chức quá trình đào tạo 2.1 XD kế hoạch :  Nguyªn t¾c chung :  KHĐT lµ b¶n thiÕt kÕ ®Ó thi c«ng ĐT. KHĐT ph¶i ®îc thiÕt kÕ theo thêi gian vµ cho tõng kho¸ häc t¬ng øng víi tõng ph¬ng thøc ®µo t¹o (chÝnh qui vµ kh«ng chÝnh qui).  -Theo chiÒu thêi gian: n¨m häc, häc kú, kho¸ ®µo t¹o  Kho¸ häc: CĐ 3 n¨m, §H 4,  - Theo phương thức ĐT: + Ch¬ng tr×nh ®µo t¹o chÝnh qui + Ch¬ng tr×nh ®µo t¹o phi chÝnh qui + Ch¬ng tr×nh båi dìng ng¾n h¹n, . . . Yêu cầu : Tính chính xác ( ĐK KH tiên quyết), Tính SP, Tính Khả thi Tính thực tiễn Trình tự XD: KH khóa học => KH năm học => KH học kì 2.2 Tổ chức đao tạo  i) Nguyên tắc chung  Công tác TCĐT về bản chất là triển khai thực hiện đào tạo theo chưương trình và theo qui chế ĐT hiện hành thông qua kế hoạch học kỳ, kế hoạch năm học và kế hoạch khoá học đã đưược phê duyệt.  Nguyên tắc chung phải thực hiện cho đúng các điểm chính sau đây :  - Triển khai đúng CT và KH khoá học.  - Thực hiện đúng qui chế đào tạo hiện hành.  - Nếu thay đổi CT, KHĐT hay áp dụng linh hoạt khác qui chế phải có ý kiến phê duyệt của Ban giám hiệu.  Công tác tổ chức GD và HT là hai mặt liên quan mật thiết, đưược thực hiện theo thời khoá biểu công bố trưước ít nhất 1 tháng để giảng viên và học viên chuẩn bị.  Điều tối kỵ là thay đổi thời khoá biểu liên tục!, đó là biểu hiện lên kế hoạch chưưa hợp lý. ii) Tổ chức dạy  Về giảng dạy, - Cần cung cấp cho giảng viên chương CT chi tiết môn học, -Yêu cầu từng GV phải thực hiện đúng yêu cầu và mục tiêu của môn học -GV phải làm lịch trình giảng dạy (kế hoạch giảng dạy môn học) -GV nộp một bộ chế bản điện tử bài giảng và tài liệu tham khảo để cung cấp cho học viên tự nhân bản.  Trên cơ sở lịch trình, cán bộ đào tạo, thanh tra. . . kiểm soát được tiến trình giảng dạy và đánh giá giữa kỳ của từng giảng viên trong học kỳ.  Bài giảng soạn bao gồm các kiến thức cốt lõi của môn học và các câu hỏi bài tập cho người học chuẩn bị trưước hoặc ôn luyện.  Bài giảng là giải pháp đảm bảo giảng dạy hiệu quả nhất, chứ không phải giáo trình, không phải các phưương tiện !  Tài liệu tham khảo không chỉ bao gồm tiếng Việt, mà cần có TL QT và tạo thêm hứng thú tra tìm lài liệu qua Internet. Chuẩn bị cho việc làm tiểu luận môn học hay khoá luận, đồ án. . . sau này.  iii) Tổ chức học : - - Đầu khóa phổ biến quy chế, PP học ĐH - - Cung cấp cho SV chương trình khóa học - - Sau một thời gian lấy ý kiến phản hồi của SV về nội dung, PP, KH tổ chức, tính thiết thực của kiến thức, kĩ năng.... Và có thể điều chỉnh - Phân công cố vấn hỗ trợ, tổ chức nhóm HT, thao luận xeminar, tham khảo, viết báo cáo.... - Hướng dẫn sử dụng thư viên, Phòng thí nghiêm, PP tra cứu...... Iv) Tổ chức kiểm tra đánh giá  - Thi, kiểm tra đánh gia căn cứ mục tiêu và yêu cầu cảu chương trình chi tiêt, theo quy chế  - Theo giỏi KT giữa kì, bài tập lớn, tiểu luận báo cáo chuyên đề, thi hết học phần, cách thức KT đánh gia khác, GV báo cáo và lưu kết quả  - Có thể thực hiện các hình thức đánh giá khác nhau, mỗi cách thức cần thông nhất bảo đảm mặt bằng chung, làm cho HS biết tự học,  - Phải bảo đảm tính trung thực khách quan  - KT đánh giá còn có tác động điều chinh phương pháp, thái độ học tập NC của SV  ------ III Quy trình đào tạo 3.1 Về Quy trình đào tạo mới : Quy trình được đưa vào áp dụng trong các trường đại học và cao đẳng từ khi đất nước bước vào thời kỳ đổi mới ( đầu những năm 90s) Mục đích : - Cung cấp kiến thức rộng, nhấn mạnh kiến thức tiềm năng, tránh chuyên môn hóa sớm. - Tạo thuận lợi cho việc liên thông, chuyển đổi nghề nghiệp. - Tiết kiệm và nâng cao chất lượng đào tạo Hai hình thức tổ chức quá trình đào tạo  - Đào tạo liền một mạch nhằm đạt tới mục tiêu cuối cùng  - Chia giai đoạn  xuất hiện các mục tiêu trung gian Các mô hình đào tạo theo giai đoạn i) Mô hình Pháp (từ 1992) 2 năm (ĐC) + 1 năm (CCNN) + 1 năm (NC) Có 10 chương trình ĐT cho 2 năm đầu ii) Mô hình Bungari (từ 1987) 2 năm (cơ bản + cơ sở) + 2 : 3 năm (chuyên môn) Có vài chục chương trình đào tạo cho 2 năm đầu iii) Mô hình Liên Bang Nga 2 năm (đại học KHC) + 2 năm (cử nhân) + 1 : 2 năm (chuyên gia hoặc thạc sỹ) iv) Mô hình Nhật Bản 1,5 năm (giáo dục đại cương) + 2,5 năm (giáo dục chuyên nghiệp) Có 6  8 chương trình giáo dục đại cương Phân bố nội dung đào tạo theo giai đoạn Giáo dục chuyên nghiệp Giáo dục đại cương Giáo dục nghề nghiệp Giáo dục đại cương Giáo dục nghề nghiệp Giáo dục đại cương 3.2 Đào tạo theo học chế tín chỉ Cơ sở pháp lý : 1. QĐ số 73/2005/QĐ-TTg, 6/4/2005 của TTCP về Chương trình hành động của CP thực hiện NQ37/2004/QH11 khóa XI kỳ họp thứ 6 của Quốc hội về giáo dục: . Điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách quy chế đào tạo, tuyển sinh theo hướng mở rộng áp dụng học chế tín chỉ trong đào tạo đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, 2. Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 2/11/2005 của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020: Xây dựng và thực hiện lộ trình chuyển sang chế độ đào tạo theo hệ thống tín chỉ, tạo điều kiện thuận lợi để người học tích lũy kiến thức, chuyển đổi ngành nghề, liên thông chuyển tiếp tới các cấp học tiếp theo ở trong nước và ở nước ngoài.  3. Quyê ́t định sô ́ 43/2007/QĐ-BGDĐT về Ban hành Quy chế Đa ̀o ta ̣o đa ̣i ho ̣c và cao đẳng hệ chi ́nh quy theo hê ̣ thống ti ́n chi Triết lý ĐT theo tín chỉ : 1.Tôn trọng , tạo sự chủ động cá nhân cho người học, xem người học là trung tâm của quá trình đào tạo 2. Chương trình đào tạo phải mềm dẻo để trường đại học dễ dàng đáp ứng các nhu cầu luôn biến động của thị trường nhân lực ( Bắt buộc- tự chọn, tổ chức ĐT) Đặc điểm cơ bản của hệ tín chỉ 1 Đòi hỏi sinh viên phải tích lũy kiến thức theo từng học phần (đơn vị: tín chỉ). 2. Kiến thức cấu trúc thành các mô đun (học phần) 3. Quy định khối lượng kiến thức phải tích lũy cho từng văn bằng. Xếp năm học của người học theo khối lượng tín chỉ tích lũy. 4. Chương trình đào tạo mềm dẻo: cùng với các học phần bắt buộc còn có các học phần tự chọn=> cho phép sinh viên dễ dàng điều chỉnh ngành nghề đào tạo 5 Đánh giá thường xuyên, thang điểm chữ, điểm trung bình tốt nghiệp >= 2.00 6. Dạy học lấy sinh viên làm trung tâm 7. Đợn vị học vụ là học kỳ. Mỗi năm có thể chia thành 2 học kỳ (15 tuần), 3 học kỳ (15 tuần) hoặc 4 học kỳ (10 tuần) 8. Ghi danh học đầu mỗi học kỳ, lớp học tổ chức theo mỗi học phần. 9. Có hệ thống cố vấn học tập 10 Có thể tuyển sinh theo học kỳ 11. Không thi tốt nghiệp, không tổ chức bảo vệ khóa luận tốt nghiệp đối với các chương trình đại học hoặc cao đẳng 12. Chỉ có 1 văn bằng chính quy đối với 2 loại hình tập trung và không tập trung Tín chỉ được tính bằng 2 cách: 1. Qua tiết học 2. Qua số giờ làm việc 1 tín chỉ (credit) = 15 tiết giảng lý thuyết hoặc thảo luận; hoặc = 30-45 giờ thực nghiệm; hoặc = 45-90 giờ thực tập tại cơ sở; hoặc = 45-60 giờ tự học hoặc chuẩn bị đồ án, khóa luận 1 tín chỉ (credit) ≥ 45 giờ làm việc (hw) Trong đó: 1 giờ làm việc : 50 phút dự giảng (giờ tiếp xúc hoặc tiết học); hoặc 60 phút làm việc cá nhân (giờ)  Tương quan giữa thời lượng dự giảng và thời lượng làm việc cá nhân trong mỗi tín chỉ thay đổi tuỳ thuộc loại hình học tập (nghe giảng, thảo luận, thực hành, làm bài tập,chuẩn bị đồ án,)  Số giờ tiếp xúc phải bằng bội số của số tuần thực học trong 1 học kỳ 1. Đơn vị học trình = 15 tiết lên lớp 15 giờ làm việc cá nhân 30 tiết/giờ 2. Tín chỉ = 15 tiết lên lớp 30 giờ làm việc cá nhân 45 tiết/giờ 1 tín chỉ  1,5 đơn vị học trình So sánh khối lượng tối thiểu thiết kế cho các trình độ đào tạo đại học và cao đẳng ở một số nước Trình độ đào tạo SP TÍCH CỰC(Thái lan) SP THỤ ĐỘNG ( Nga) SPTHỤ ĐỘNG Việt Nam) CĐ (2-4) năm) 90 –112 tín chỉ (2-3 năm) (1350 – 1700 tiết lên lớp) (2-4 năm) (3200 – 6500 tiết lên lớp) 160 – 180 ĐVHT (3 năm) (2400 – 2700 tiết lên lớp) Đại học 4 năm 120 – 150 tín chỉ (1800 – 2300 tiết lên lớp) 3900 tiết lên lớp 210 ĐVHT (3150 tiết lên lớp) Đại học 5 năm 150 – 188 tín chỉ (2300 – 2900 tiểt lên lớp) 4900 tiết lên lớp 270 ĐVHT (4100 tiết lên lớp) - Chia cắt cơ học - Tích hợp kiến thức ở cùng một mức trình độ - Cấu trúc đồng tâm ở các mức trình độ khác nhau, khối lượng trung bình mỗi học phần: 3 tín chỉ (hoặc 4-5 ĐVHT) - Phân bổ theo năm học, mức độ để thiết kế: Đại cương hoặc nhập môn (mã 100, 200) Nâng cao (mã 300, 400) Sau đại học (mã 500-800) - Xác định các học phần chung cho nhiều chương trinh, nhiều ngành - Có các học phần đặc thù cho từng ngành Value 1) Tham gia lớp(Class Participation) 5% 2) TH Chuyển nhượng Case Assignment 5% 3)Quá trình xử lý( Process Model Assignment) 10% 4) Đề xuất dự án (Project Proposal) 5% 5)Báo cáo dự án ( Project Report) 15% 6) Trình bài dự án (Project Presentation) 5% 7)KT giữa kì (Mid-Term Test) 15% 8) KT cuối kì(Final Exam) 40% MGT371 H1S – Introduction to Information Systems (2 Cr.) (University of Toronto – Canada) Determination of Grades: 1. Quy trình đào tạo mềm dẻo (lấy người học làm trung tâm) 2. Chương trình đào tạo mềm dẻo (đáp ứng nhu cầu đa dạng của người học) 3. Đánh giá chặt chẽ • Đánh giá quá trình • Đánh giá sát và trung thực 4. Tiết kiệm, hiệu quả 5. Thuận lợi trong việc công nhận các nội dung đào tạo => xúc tiến quá trình hội nhập và quốc tế hóa trong giáo dục đại học. 1. Có sự thống nhất quan điểm ở mọi cấp 2. Ổn định và công khai hóa chương trình đào tạo 3. Thay đổi phương pháp dạy và học (học tích cực) 4. Phát triển hệ thống tài liệu học tập 5. Phòng đào tạo thống nhất quản lý mọi hoạt động đào tạo 6. Thay đổi phương thức quản lý sinh viên (xây dựng hệ thống cố vấn học tập) 7. Lịch giảng dạy được triển khai nghiêm túc 8. Giảng viên phải dạy được nhiều học phần, 1 học phần được nhiều giảng viên dạy 9. Thu học phí tỷ lệ với khối lượng các học phần đăng ký học 10. Cải tạo cơ sở hạ tầng, thư viện 11. Điều chỉnh lại bộ máy tổ chức 12. Điều chỉnh lại chính sách, chế độ đối với giảng viên u y c h ế 1 7 0 4 Quy chế 25 HỆ TÍN CHỈ QC 43 1. Hệ thống tín chỉ (Credit System): - Chủ yếu liên quan tới phương thức tổ chức hoạt động đào tạo - Triển khai trong phạm vi của chỉ 1 cơ sở giáo dục 2. Hệ thống chuyển đổi tín chỉ (Credit Transfer System) - Chỉ liên quan tới việc công nhận và chuyển đổi kết quả đào tạo giữa các cơ sở giáo dục (cả trong lẫn ngoài nước) - Không phụ thuộc phương thức tổ chức hoạt động đào tạo - Phạm vi tác động:liên cơ sở giáo dục(trong nước và quốc tế) Một vài khuyến nghị 1. Không nên xem hệ thống tín chỉ chỉ thích hợp với các trường “giàu”. Các trường “nghèo” càng cần phải triển khai sớm hệ thống tín chỉ. 2. Không được nôn nóng. Từng trường phải xác lập được lộ trình riêng cho mình để đi từ quy chế 25 tới quy chế 43. 3. Không vội quy chuyển đơn vị học trình qua tín chỉ khi chưa thay đổi được phương pháp dạy học. 4. Tham khảo kinh nghiệm của trường bạn là cần thiết, nhưng không bắt chước rập khuôn. 5. Khi ổn định được quy trình đào tạo cần có phần mềm QLĐT 6. Để có chất lượng, dù theo mô hình nào, muốn có chất lượng phải hướng đến cá nhân.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_phat_trien_chuong_trinh_va_to_chuc_qua_trinh_dao_t.pdf