1.4.6. Sự hình thành các van tim.
- Van động mạch phổi và van động mạch chủ: tuần thứ 9
- Van nhĩ thất: tuần thứ 5.
Nguyên tắc chung:
- Mỗi van bắt nguồn từ 3 gờ van.
- 3 gờ van phát triển thành 3 lá van.
+ Các lá van do trung mô đẩy nội mô tạo thành.
+ Giữa các lá van có các khe.
+ Các van có bờ tự do hướng theo hướng dòng máu chảy
49 trang |
Chia sẻ: Chử Khang | Ngày: 29/03/2025 | Lượt xem: 9 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Phôi thai học hệ tim mạch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÔI THAI HỌC HỆ TIM MẠCH
PGS.TS Nguyễn Thị Bình
Mục tiêu:
1. Mô tả được sự hình thành và phát triển của tim. Giải thích được sự
phát sinh những dị tật bẩm sinh thường gặp ở tim.
2. Mô tả được sự hình thành và phát triển của các động mạch lớn. Giải
thích được sự phân bố không đối xứng và sự phát sinh những dị
tật bẩm sinh thường gặp ở các động mạch lớn.
3. Mô tả được sự hình thành và phát triển của các tĩnh mạch lớn. Giải
thích được sự phân bố không đối xứng và sự phát sinh những dị
tật bẩm sinh thường gặp ở các tĩnh mạch lớn.
4. Trình bày được những biến đổi tuần hoàn khi trẻ ra đời và kết quả
của chúng.
QUÁ TRÌNH TẠO MÔ
- Lúc đầu chỉ là ống nội mô
- Khi tim co bóp mới biệt hoá thành động mạch, tĩnh mạch, mao mạch
- Các lớp khác của mạch do trung mô đắp thêm
1. Sự hỡnh thành và phỏt triển của tim
Trung mô
lá tạng
1.1. Sự hình thành tim nguyên
thuỷ.
1.1.1. Sự tạo ra ống tim nội
mô:
- Ngày thứ 19
- Ở diện tim
- Trung bì diện tim tách thành
lá thành và lá tạng -> khoang
màng ngoài tim.
- 2 ống tim nội mô hình thành
trong lá tạng.
Phôi khép mình :
Phôi khép
mình ->:
- Nội bì tạo
thành ống ruột
nguyên thuỷ.
- Hai ống tim
nội mô sát nhập
thành một tim
nội mô
Phôi khép mình :
- Đầu phôi gục về phía
bụng.
- Diện tim và khoang ngoài
tim xoay 1800.
- Ống tim nguyên thuỷ và
khoang ngoài tim nằm ở
vùng ngực phía sau tấm
trước dây sống.
1.1.2.Phát triển
của thành ống
tim nội mô:
- Xuất hiện chất
keo tim.
- Tế bào trung mô
tạo cơ tim.
- Tạo thành nội
tâm mạc và ngoại
tâm mạc.
- Lá tạng khoang
màng ngoài tim
tạo lớp cơ- màng
ngoài tim.
- Tim treo vào
thành lưng bằng
mạc treo lưng tim
1.1.3. Hình dáng bên ngoài của ống tim nguyên thuỷ: 5 đoạn
Ngày 21
Ngày 22
} Rónh hành - thất
} Rónh thất - nhĩ
} Rónh nhĩ - xoang
Ngày 24
Ngày 25
Hành tim
Nếp thần kinh
Máng thần kinh Cung đm
thứ nhất
Thân động mạch
Tâm thất
Tâm nhĩ
ng.thuỷ
Xoang tĩnh
mạch
Tm rốn
Cung đm
thứ hai
Tâm
thất
phải
Tâm
thất
trái
Tm rốn Tm noãn hoàng
Hành đm
1.2. Sự dài ra , gấp khúc và bành trướng không đều của ống tim
nguyên thuỷ:
- Ống tim nguyên thuỷ bị cố định bởi các cung mang ( phía đầu) và vách
ngang( phía đuôi).
- Hành thất phát triển mạnh hơn sự bành trướng của khoang ngoài màng
tim.
-> Ống tim nguyên thuỷ bị gấp khúc theo rãnh hành thất trái và rãnh nhĩ thất
phải -> hành tim xuống dưới và sang trái -> Quai hành thất hình chữ U, tim
hình chữ S
Hướng máu chảy qua tim nguyên thuỷ
Tim co bóp:
+ Thời điểm : ngày thứ 22
+ Kiểu co bóp: gợn sóng của các TB
cơ.
+ Hướng co bóp: từ xoang tm -> tâm
nhĩ.
+ Cuối tuần thứ 4: phối hợp co bóp
Mặt sau của tim nguyên thuỷ
Mặt trước của tim nguyên thuỷ
1.3. Tuần hoàn ở tim nguyên thuỷ
1.4. Sự tạo ra các vách ngăn tim.
1.4.1.Ngăn ống nhĩ thất: Tuần thứ 4 -> cuối tuần thứ 5.
Trung mô tăng sinh đẩy nội mô
lên tạo thành gờ nội tâm mạc
bụng và lưng
Hai gờ tiến tới nhau và sát nhập
thành vách trung gian
Ống nhĩ thất bị ngăn thành 2:
phải và trái
(Vách
trung
gian)
Nhìn
từ
mặt
bên
phía
bên
phải
Bờ tự do của vách nguyên phát và vách trung gian
giới hạn tạo lỗ nguyên phát
1.4.2.Ngăn tâm
nhĩ nguyên
thuỷ:
- Cuối tuần thứ 4
-> tuần thứ 6
- Xuất hiện 2
vách ngăn:
•Sự xuất hiện
vách nguyên
phát và lỗ
nguyên phát
( cuối tuần thứ 4)
Cắt
ngang
và
Nhìn
từ
trước
theo
mặt
phẳng
trán
Vách nguyên phát hình thành từ nóc và lưng tâm nhĩ
ng.thuỷ, tiến về vách trung gian
Thành lưng của vách ng.phát xuất hiện các lỗ
nhỏ, sau đó tập trung lại thành lỗ thứ phát
Lỗ nguyên phát đóng lại khi 2 vách sát nhập với nhau
Nhìn từ
mặt bên
phía bên
phải
Cắt
ngang
và
Nhìn
từ
trước
theo
mặt
phẳng
trán
•Sự xuất hiện vách thứ phát và sự tạo lỗ bầu dục
( cuối tuần thứ 5)
Vách thứ phát xuất hiện ở bên phải vách nguyên phát ở thành bụng và nóc
của tâm nhĩ nguyên thuỷ
Nhìn
từ
mặt
bên
phía
bên
phải
Cắt
ngang
và
Nhìn
từ
trước
theo
mặt
phẳng
trán
Vách thứ phát phát triển về thành lưng che bớt lỗ thứ phát
Phần trên của vách ng. phát tiêu dần, phần dưới dính với vách
trung gian tạo thành van lỗ bầu dục
Vách thứ phát có một bờ tự do
Bờ tự do của vách thứ phát cùng với thành lưng của vách ng.phát tạo lỗ bầu dục
Máu từ tâm nhĩ phải qua lỗ bầu dục sang tâm nhĩ trái
1.4.3.Sự hình thành tâm nhĩ phải và tâm nhĩ trái vĩnh viễn.
( cuối tuần thứ 6)
• Biến đổi của xoang tĩnh mạch
và các mạch mở vào nó.
-Tm rốn trái và rốn phải, Tm noãn
hoàng trái thoái biến -> xuất hiện
nhánh nối qua gan.
- Tm chính trước trái thoái biến ->
nhánh nối từ trái qua phải
Xoang Tm nhận máu từ 3 cặp tĩnh mạch, miệng mở vào
giữa tâm nhĩ nguyên thuỷ, 2 sừng bằng nhau.
- Sừng trái xoang Tm nhỏ dần -> Xoang vành
- Sừng phải xoang Tm nở rộng và nhận máu từ Tm chủ
trên và Tm chủ dưới.
- Lỗ xoang Tm chuyển sang phải
• Hình thành tâm nhĩ phải vĩnh viễn:
- Sừng phải xoang Tm nở rộng sát nhập
vào tâm nhĩ phải nguyên thuỷ.
- Thành tâm nhĩ phải vĩnh viễn gồm 2
phần:
+ Phần nhẵn ( nơi có các mạch
máu lớn mở vào) do sừng phải của
xoang Tm tạo thành.
+ Phần sần sùi có nguồn gốc
từ tâm nhĩ phải nguyên thuỷ.
+ Ranh gới giữa 2 phần là mào
tận
Tâm nhĩ P
(Phần nhẵn)
• Hình thành tâm nhĩ trái vĩnh viễn.
- Phần nhẵn, lớn có nguồn gốc từ thân
chung tĩnh mạch phổi.
- Phần thô , hẹp ( tiểu nhĩ trái) có nguồn
gốc từ tâm nhĩ trái nguyên thuỷ.
1.4.4. Ngăn tâm thất nguyên thuỷ thành các tâm thất phải và trái.
( Tuần thứ 5- tuần thứ 9)
- Mầm cơ xuất hiện ở sàn của tâm thất nguyên thuỷ , phát triển lên phía gờ nội tâm mạc ,
ngăn tâm thất nguyên thuỷ thành tâm thất phải và trái ( phần cơ của vách liên thất ).
- Tạo lỗ liên thất nguyên thuỷ ( tồn tại tới tuần thứ 6)
-Tâm thất phải do tâm thất phải nguyên thuỷ, hành tim ,nón động mạch tạo thành.
- Tâm thất trái do tâm thất trái nguyên thuỷ, tiền phòng động mạch chủ
* Lỗ liên thất đóng vào tuần thứ 6 nhờ
sự sát nhập của:
- Gờ hành phải và trái đã sát nhập.
- Gờ nội tâm mạc đã hoà nhập.
- Bờ tự do của vách liên thất nguyên
thuỷ
-> phần màng của vách liên thất
* Sự phát triển của thành tâm thất:
- Cấu trúc xốp của các bó cơ tạo các
hang.
- Một số bó cơ kết thành bè.
- Một số tạo thành các cơ nhú có các
dây gân nối với bờ tự do của các lá
van nhĩ thất.
1.4.5.Ngăn hành tim và thân
động mạch.( Tuần thứ 7,8)
-Tuần thứ 5:
+ Gờ hành và gờ thân
xuất hiện.
+ Hai gờ tiến lại sát
nhập với nhau, nối tiếp nhau
theo đường xoắn ốc -> Vách
động mạch phổi - động mạch
chủ ( xoắn 225o ) -> thân động
mạch phổi cuốn quanh đoạn
lên động mạch chủ.
- Đoạn cuối của hành tim + tâm
thất phải nguyên thuỷ -> tâm
thất phải.
- Đoạn giáp thân đm chủ:
+ Bên trái -> tiền
phòng Đm chủ.
+ Bên phải -> nón Đm
90°
180°
225°
4
4
ống
nhĩ
thất
phải
Vách động mạch phổi - động mạch chủ
Hướng máu qua tâm nhĩ trước khi trẻ ra đời
Mặt phẳng dọc bên
( nhìn tử phía bên phải)
Mặt phẳng trán
Tim vĩnh viễn gồm 4 buồng, các van tim đã hình thành
1.4.6.Sự hình thành các van
tim.
- Van động mạch phổi và van
động mạch chủ: tuần thứ 9
- Van nhĩ thất: tuần thứ 5.
Nguyên tắc chung:
- Mỗi van bắt nguồn từ 3 gờ
van.
- 3 gờ van phát triển thành 3 lá
van.
+ Các lá van do trung
mô đẩy nội mô tạo thành.
+ Giữa các lá van có
các khe.
+ Các van có bờ tự do
hướng theo hướng dòng máu
chảy
1.5. Tổng hợp những biến đổi của tim nguyên thuỷ thành tim vĩnh viễn.
{
{
-Tâm thất nguyên thuỷ
-Tâm nhĩ nguyên thuỷ
-Xoang tĩnh mạch
Tiểu nhĩ phải
Tâm nhĩ phải ( phần nhẵn)
Tiểu nhĩ trái
Tâm nhĩ trái ( phần nhẵn)
Xoang Tm vành
Sừng P
Sừng T
Thân chung Tm phổi
Vách nón tim
Lớn
- Các cung động mạch.
- Túi động mạch chủ
- Thân động mạch
Thân Đm phổi
(mở vào nón Đm)
Cành lên của quai Đm
( mở vào tiền phòng Đm chủ)
- Hành tim
Nón tim
Đoạn thấp
Nón đm
Tiền phòng Đm chủ
Tâm thất phải
Tâm thất trái
Vách thân Đm
Vách liên thất
ng.thuỷ phần cơ
P
T
Nhỏ
P
T
NHỮNG BUỒNG TIM NGUYÊN THUỶ NHỮNG CẤU TRÚC VĨNH VIỄN
Thời gian
hình thành
các phần
của tim
1.6. Những dị tật bẩm sinh của tim
1.6.1. Tim lệch sang phải.
1.6.2. Khuyết vách liên nhĩ.
Bình thường Còn lỗ bầu dục
( đóng giải phẫu từ tháng thứ 6- tháng thứ 10) ( gặp 25%, sống và hoạt động bình thường)
1.6.3. Khuyết vách liên thất : chiếm 25% dị tật bẩm sinh của tim
- Bất sản toàn bộ vách
liên thất: tật tim ba
buồng
- Thông liên thất phần
màng: thường gặp.
- Thông liên thất phần
cơ: hiếm gặp
1.6.4. Những dị tật do ngăn thân- nón động mạch.
-Tật còn thân chung Đm:
+ Ngăn không
hoàn toàn
+ Thường kết hợp
với tật thông liên thất.
+ Gây tím tái.
- Chuyển chỗ các mạch
máu lớn:
+ Vách ngăn xoắn
bất thường.
+ Động mạch chủ
và động mạch phổi đổi chỗ
cho nhau.
+ Thường kèm
thông liên thất và còn ống
động mạch.
Còn thân chung động mạch
Đm chủ và Đm phổi đổi
chỗ cho nhau
-Tứ chứng Fallot: + Hẹp động mạch phổi.
( Gây tím tái ) + Động mạch chủ mở cả vào 2 tâm thất.
+ Thông liên thất.
+ Phì đại tâm thất phải
- Tam chứng Fallot:( Gây khó thở)
+ Hẹp thân chung động mạch phổi,
+ Thông liên nhĩ
+ Phì đại tâm thất phải
- Lệch vách ngăn thân động mạch
Bình thường
Lệch ra sau
Lệch ra trước
2. Phát triển của hệ động mạch
TUẦN HOÀN MÁU CỦA THAI
2.1. Sự hình thành và biến đổi của
các cung động mạch chủ.
- Cung 1:+ Xuất hiện vào ngày thứ 17.
+ Phần lớn tiêu đi.
+ Đm hàm trên, Đm cảnh ngoài.
- Cung 2:+ Xuất hiện vào ngày thứ 21
+ Phần lớn tiêu đi.
+ Đm xương móng, xương bàn
đạp.
- Cung 3( Cung cảnh)
+ Xuất hiện vào ngày thứ 24-25.
+ Đm cảnh chung và Đm cảnh
trong
- Cung 4 ( Cung chủ)
+ Xuất hiện cuối tuần thứ 4.
+ Bên trái tạo đoạn giữa quai Đm
chủ
+ Bên phải tạo đoạn gần của Đm
dưới đòn phải.
- Cung 5: Xuất hiện cuối tuần thứ 5,
không phát triển.
- Cung 6( Cung Đm phổi)
+ Xuất hiện cuối tuần thứ 4.
+ Bên trái tạo đoạn gần Đm phổi
trái, ống Đm.
+ Bên phải tạo đoạn gần của Đm
phổi phải.
2.2. Những động mạch gian đốt: 30 đôi
Phân nhánh từ động mạch chủ lưng. Mỗi bên chia làm 3 nhóm.
- Những động mạch tạng bụng:tưới máu cho ruột nguyên thuỷ
và các cơ quan phát sinh từ ruột nguyên thuỷ.
- Những động mạch tạng bên: tưới máu cho trung bì trung gian.
- Những động mạch tạng lưng: tưới máu cho ống thần kinh, mào
thần kinh, thành sau và thành bên của phôi
2.3.Dị tật của các cung động
mạch.
2.3.1. Hẹp động mạch chủ :
nam gặp nhiều gấp 2 nữ
- Hẹp sau ống động mạch ( chiếm
98%, thường còn ống Đm) -> tạo
tuần hoàn qua động mạch dưới
đòn và động mạch ngực trong.
- Hẹp trước ống động mạch ->
gây tím tái.
- Hẹp trít rộng trước ống động
mạch.
2.3.2. Hai quai động mạch chủ :
- Do đoạn xa của động mạch chủ lưng phải không tiêu
đi.
- Gây khó thở khó nuốt.
2.3.3. Quai động mạch chủ
bên phải.
- Do toàn bộ động mạch chủ
lưng phải còn nguyên, động
mạch chủ lưng trái tiêu đi.
- Đôi khi gây khó nuốt.
- Không vòng sau khí thực
quản.
- Vòng sau khí thực quản
2.3.4. Động mạch dưới đòn
phải nằm sau thực quản.
- Do cung Đm chủ 4 và Đm
chủ lưng phải tiêu ở đoạn
trên Đm gian đốt 7
-> Đm dưới đòn phải được
hình thành từ Đm gian đốt 7
và đoạn xa của Đm chủ lưng
phải.
- Gây tật khó nuốt.
2.3.5. Tật còn ống động mạch: thường gặp
3. Phát triển và biến đổi của hệ tĩnh
mạch.
3.1. Hệ tĩnh mạch nguyên thuỷ: hình
thành ở tuần thứ 4.
Gồm 3 cặp tĩnh mạch:
+ Cặp tĩnh mạch chính, gồm:
chính trước, chính sau, chính chung.
Muộn hơn xuất hiện 2 cặpTm dưới
chính và trên chính.
+ Cặp tĩnh mạch rốn.
+ Cặp tĩnh mạch noãn
hoàng.
3.2. Hệ Tm nguyên thuỷ biến đổi
thành các Tm vĩnh viễn: Đa số các
tĩnh mạch bên trái thoái hoá tiêu đi ->
xuất hiện 2 nhánh nối.
-Tĩnh mạch noãn hoàng:
+ Bên trái: thoái triển
+ Bên phải: Tm chủ dưới, lưới mao mạch nan hoa, tĩnh mạch cửa.
-Tĩnh mạch rốn :
+ Bên trái: vùng trước gan dẫn máu từ bánh rau đến gan( sau sinh tạo
dây chằng tròn). Vùng trong gan tạo ống Tm ( sau sinh tạo dây chằng Tm).
+ Bên phải: Thoái triển.
-Tĩnh mạch chính:
+ Nhánh nối tắt -> Tm cánh tay đầu.
+ Tm chính trước phải + Tm chính
chung phải -> TM chủ trên.
+ Tm chính sau -> phần lớn thoái
triển, đoạn còn lại tạo: đoạn rễ TM đơn,
Tm chậu chung.
+ Tm dưới chính -> phần trên Tm chủ
dưới, Tm thận và thượng thận, Tm tuyến
sing dục.
+ Tm trên chính -> TM đơn, Tm bán
đơn, phần dưới Tm chủ dưới.
* Tĩnh mạch chủ dưới có 4 nguồn gốc:
- Đoạn gan <- phần gần của Tm noãn
hoàng phải.
- Đoạn trước thận <- Tm dưới chính phải.
- Đoạn thận <- nhánh nối Tm trên chính
và dưới chính.
- Đoạn sau thận <- Tm trên chính phải.
3.3. Dị tật của tĩnh mạch chủ:
- Hai tĩnh mạch chủ trên: do
Tm chính trước trái không
thoái triển.
-Tĩnhmạch chủ trên ở bên trái:
do Tm chính trước phải thoái
triển.
- Hai tĩnh mạch chủ dưới.
4. Tuần hoàn máu ở thai và trẻ sau sinh
4.1. Tuần hoàn trước sinh:
Máu từ bánh rau Xoang gan
Ống Tm
Tm
chủ
dưới
( oxy
giảm)
Tm vùng bụng,
chậu hông, chi dưới
Tm rốn
Tâm nhĩ
phải
Tâm nhĩ
trái
Tâm
thất trái
Tâm thất
phải
( oxy trung bình)
Đm phổi
Đm rốn Bánh rau
½ dưới cơ thể
Oxy 80%
Lỗ bầu
dục
Tm chủ trên,
xoang Tm
( ít oxy)
Tim, đầu cổ, chi trên
( giàu oxy)
Phổi ( 5-10%)
Ống Đm
Đm
chủ
lên
Đm
chủ
xuống
1
2
3
4
4.2.Những thay đổi của hệ tim mạch lúc
sinh.
* Những điều chỉnh diễn ra tức thời:
- Máu qua rau: ngừng
- Phổi: hoạt động chức năng.
- Đường nối tắt cho máu ít qua gan và 2
phổi: ngừng chức năng.
- Phổi hoạt động-> máu qua phổi tăng ->
áp lực máu tâm nhĩ trái >tâm nhĩ phải ->
đóng lỗ bầu dục(10-15 giờ sau sinh).
- Ống động mạch: cơ thành ống co lại -
>chỉ một lượng máu nhỏ từ Đm phổi qua
quai Đm chủ(tồn tại 2-3 tháng).
* Sự thay đổi không diễn ra đột ngột, kéo
dài vài tuần.
4.3. Số phận những cấu trúc và một số mạch máu trong phôi sau
khi trẻ ra đời.
- Tm rốn( phần trong ổ bụng)-> dây chằng tròn.
- Đm rốn -> dây chằng rốn giữa, Đm bàng quang trên.
- Ống Tm-> dây chằng Tm.
- Lỗ bầu dục:
+ Lúc sinh: đóng chức năng.
+ Trẻ 6-10 tháng: đóng giải phẫu( 25% số người đóng giải phẫu
thiếu sót).
- Ống động mạch -> dây chằng Đm ( đóng giải phẫu vào cuối
tháng thứ 3).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_phoi_thai_hoc_he_tim_mach.pdf