CƠ CHẾ BIỂU HIỆN CỦA SUY TIM
Tuy nhiên, khi suy tim kéo dài nhiều tháng hay nhiều năm, các vị trí ứ dịch phía trước phần tâm thất bị suy có thể không còn. Thí dụ bệnh nhân bị bệnh van động mạch chủ thời gian dài hay cao huyết áp toàn thân có thể có phù mắt cá chân, gan to xung huyết và dãn tĩnh mạch toàn thân ở giai đoạn muộn, dù rằng gánh nặng huyết động bất thường khởi đầu tại tâm thất trái.
Điều này xảy ra một phần do tăng huyết áp phổi thứ phát gây suy tim phải, và còn do sự ứ muối nước đặc trưng của tất cả dạng suy tim.
Một lý do nữa là các bó cơ tạo nên hai tâm thất liên tục nhau, và cả hai thất có chung vách liên thất.
Hơn nữa, các thay đổi sinh hóa xảy ra trong suy tim có thể làm tổn thương chức năng cơ tim ở cả hai tâm thất bất kể là buồng tim nào là nơi khởi đầu có gánh nặng huyết động bất thường.
44 trang |
Chia sẻ: Chử Khang | Ngày: 29/03/2025 | Lượt xem: 34 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Sinh lý bệnh tuần hoàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợng:
Giảm hoạt tính myosin ATPase làm giảm vận tốc
phóng thích năng lượng cần cho co cơ.
CƠ CHẾ BỆNH SINH CỦA SUY CƠ TIM
64. Rối loạn hoạt động liên kết kích thích co thắt:
• Giảm hoạt tính Ca++ATPase làm giảm tập trung
Ca++ ở mạng lưới tương cơ. Do đó, khi khử cực, có
ít Ca++ sẵn sàng phóng thích cho quá trình co cơ.
• Digitaline làm tăng vận tốc và số lượng Ca++ từ
ngoài thấm vào tế bào.
CƠ CHẾ BỆNH SINH CỦA SUY CƠ TIM
7Tóm lại, 3 cơ chế chính gây giảm sức co cơ tim là:
Giảm sử dụng acid béo tự do.
Giảm hoạt tính ATPase.
Giảm phóng thích Ca++ từ mạng lưới tương cơ.
CƠ CHẾ BỆNH SINH CỦA SUY CƠ TIM
8THAY ĐỔI CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG KHI TIM SUY
Giảm lưu lượng tim
• Do tim suy, khả năng co bóp
cơ tim giảm.
• Giai đoạn đầu có các cơ chế
bù trừ để cố duy trì lưu lượng
tim ở mức bình thường:
• Phì đại tim (hypertrophy) là cơ
chế bù trừ căn bản khi gánh
nặng công việc tăng.
Norepinephrine tiết tại tim kích
• thích tăng tổng hợp protein làm tăng số đơn vị
sarcomère. Như vậy, dù giảm sức co của mỗi đơn vị
sarcomère, nhưng do phì đại, khối lượng tăng, nên
tổng sức co cơ bình thường.
Hậu quả: cung cấp máu nuôi cơ tim không đủ gây
đau thắt ngực (angina pectoris).
9 Hệ thần kinh giao cảm tăng hoạt động
• · Nhịp tim tăng. Tim đã yếu nên không tăng được
nhiều, càng đập nhanh, sức co bóp càng giảm, lưu
lượng tim không tăng nhiều nên không đảm bảo
nhu cầu cơ thể. Tim đập nhanh càng chóng suy.
• · Tăng sức co cơ tim: để làm tăng lưu lượng tim
nhưng lại làm tăng công và tăng mức tiêu thụ oxy
của cơ tim.
• · Co mạch ngoại vi: để duy trì huyết áp ở mức cần
thiết, nhưng lại làm tăng hậu gánh, cản trở việc
tống máu. Co mạch ngoại vi còn làm tăng lượng
máu trở về tim, tăng áp suất máu dồn về thất, tăng
thể tích cuối tâm trương của thất để thất co bóp
mạnh, nhưng lại tham gia gây ứ máu phía trên tim.
• Hậu quả: da lạnh, đổ mồ hôi, tim đập nhanh.
THAY ĐỔI CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG KHI TIM SUY
10
Tăng thể tích máu
Lưu lượng tim giảm, máu đến thận ít, bộ máy cận
cầu thận tăng tiết renin đưa đến tăng aldosterone
gây giữ nước và muối.
Hậu quả: tăng áp lực tâm nhĩ trái và tĩnh mạch
phổi đưa đến xung huyết phổi gây khó thở.
THAY ĐỔI CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG KHI TIM SUY
11
Giảm tốc độ tuần hoàn
• Suy tim khả năng co bóp giảm nên máu chảy
chậm đặc biệt ở hệ tĩnh mạch, dẫn đến ứ máu ở
phổi trong suy tim trái và ứ máu ở hệ tĩnh mạch
ngoại vi trong suy tim phải.
THAY ĐỔI CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG KHI TIM SUY
12
Thay đổi huyết áp
• Giảm huyết áp động mạch: do lưu lượng tim giảm.
• Giảm sức cản ngoại vi do ứ trệ tuần hoàn, thiếu
oxy gây dãn mạch.
• Tăng huyết áp tĩnh mạch: do tim co bóp giảm làm
ứ máu hệ tĩnh mạch.
THAY ĐỔI CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG KHI TIM SUY
13
Công và hiệu suất của tim giảm
Khi tim suy, để duy trì công đẩy máu cần thiết, tim
phải tăng công tiêu dùng vì:
tim phì đại hay dãn tim, đưa đến công co cơ
tăng.
hẹp hay hở van
lực ma sát tăng
lực cản tăng
đưa đến công phung phí khi đẩy máu tăng.
Hiệu suất tim (giảm) =
Công tiêu dùng (tăng)
Công đẩy máu (bình thường)
THAY ĐỔI CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG KHI TIM SUY
14
CƠ CHẾ BIỂU HIỆN CỦA
SUY TIM TRÁI VÀ SUY TIM PHẢI
• Nhiều biểu hiện lâm sàng của suy tim là do sự ứ
dịch phía trước phần tim suy, từ đó sẽ làm một số
triệu chứng lâm sàng trở nên nổi bật hơn.
15
CƠ CHẾ BIỂU HIỆN CỦA SUY TIM TRÁI
16
CƠ CHẾ BIỂU HIỆN CỦA SUY TIM TRÁI
Bản chất các triệu chứng là do sự ứ máu ở phổi.
Khó thở
Là cảm giác chủ quan khó chịu của bệnh nhân.
Do co bóp đẩy máu của tâm thất kém, có một lượng
máu thừa nên áp suất tâm thất trái cuối tâm trương
tăng, áp suất máu ở tâm nhĩ trái, tĩnh mạch phổi,
mao mạch phổi tăng.
Sự xung huyết ở phổi gây:
ứ máu (turgidity), ứ nước ở mô gian bào.
giảm tính đàn hồi của mô phổi (compliance).
chèn ép phế nang kích thích đầu tận cùng thần
kinh X gây cảm giác khó thở.
Hậu quả: Phế dung sinh hoạt giảm đưa đến thiếu oxy.
Ngoài ra, còn cơ chế phụ là do giảm máu đến các cơ
hô hấp.
17
Đặc điểm
Khó thở khi gắng sức (dyspnea on effort): không đặc
hiệu cho bệnh tim vì cũng có thể có ở bệnh phổi,
người mập, ít hoạt động.
Khó thở khi nằm (orthopnea): Ở người bị xung huyết
phổi, khi nâng phần trên cơ thể lên sẽ dễ thở hơn
do:
giảm lượng máu về tim.
giảm áp suất thủy tĩnh ở phần trên của phổi.
tăng phế dung sinh hoạt.
Thường bệnh nhân đang nằm ngủ phải ngồi dậy thở.
Cơn hen tim: Hay xảy ra về đêm hay lúc cố gắng do
máu về tim nhiều và cường dây thần kinh X gây co
thắt phế quản.
CƠ CHẾ BIỂU HIỆN CỦA SUY TIM TRÁI
18
Phù phổi cấp
Là cấp cứu nội khoa.
Do ứ máu ở phổi, áp suất thủy tĩnh mao mạch
phổi tăng thắng áp suất keo.
Huyết tương, hồng cầu thoát vào phế nang
ngăn trao đổi khí đưa đến tử vong do thiếu oxy.
Thường phù phổi bắt đầu từ đáy phổi vì nơi đây
máu đến nhiều.
Xảy ra do tim trái suy nhưng tim phải còn khỏe.
Lâm sàng: xảy ra do gắng sức hay do kích thích.
Bệnh nhân ngồi, da xanh, đổ mồ hôi, bồn chồn,
thở nhanh sâu (trẻ con có thể 100 nhịp/phút, người
lớn 140 nhịp/phút), có phập phồng cánh mũi hay
co kéo liên sườn. Ho có đàm nước hay đàm bọt
màu hồng. Phổi có ran ẩm, ran rít, ran ngáy dâng
lên từ đáy phổi.
CƠ CHẾ BIỂU HIỆN CỦA SUY TIM TRÁI
19
CƠ CHẾ BIỂU HIỆN CỦA SUY TIM PHẢI
20
Bản chất các triệu chứng do ứ máu ngoại vi.
Rối loạn chức năng gan
Ứ máu làm gan to đau.
Khi điều trị, tim phải hoạt động có hiệu quả, gan nhỏ
lại nên gọi là gan đàn xếp.
Ứ máu kéo dài, tế bào gan thiếu oxy, thoái hóa mỡ,
trung tâm tiểu thùy có thể hoại tử, mô xơ phát triển
đưa đến xơ gan cổ trướng và rối loạn chức năng
gan (hay có ở bệnh nhân sẵn có bệnh gan).
CƠ CHẾ BIỂU HIỆN CỦA SUY TIM PHẢI
21
• Giảm bài tiết nước tiểu
• Máu đến thận giảm nên giảm độ lọc cầu thận.
• Về sau, cường aldosterone thứ phát gây giữ nước
và muối.
CƠ CHẾ BIỂU HIỆN CỦA SUY TIM PHẢI
22
Phù
Tăng áp suất thủy tĩnh là cơ chế chính (do ứ trệ
máu và tăng khối lượng tuần hoàn).
Tăng tính thấm thành mạch do thiếu oxy.
Giảm áp suất keo.
Ứ nước và muối do giảm lọc cầu thận.
CƠ CHẾ BIỂU HIỆN CỦA SUY TIM PHẢI
23
Tuy nhiên, khi suy tim kéo dài nhiều tháng hay nhiều
năm, các vị trí ứ dịch phía trước phần tâm thất bị
suy có thể không còn. Thí dụ bệnh nhân bị bệnh
van động mạch chủ thời gian dài hay cao huyết áp
toàn thân có thể có phù mắt cá chân, gan to xung
huyết và dãn tĩnh mạch toàn thân ở giai đoạn
muộn, dù rằng gánh nặng huyết động bất thường
khởi đầu tại tâm thất trái.
Điều này xảy ra một phần do tăng huyết áp phổi thứ
phát gây suy tim phải, và còn do sự ứ muối nước
đặc trưng của tất cả dạng suy tim.
Một lý do nữa là các bó cơ tạo nên hai tâm thất liên
tục nhau, và cả hai thất có chung vách liên thất.
Hơn nữa, các thay đổi sinh hóa xảy ra trong suy tim
có thể làm tổn thương chức năng cơ tim ở cả hai
tâm thất bất kể là buồng tim nào là nơi khởi đầu có
gánh nặng huyết động bất thường.
CƠ CHẾ BIỂU HIỆN CỦA SUY TIM
24
PHÒNG NGỪA SUY TIM
Không hút thuốc Không uống rượu
Ít uống cà phê
Tránh ở mãi trong nhà
Tránh tăng trọng
Aên ít muối
(4-5g/ngày)
Điều chỉnh rối loạn chuyển hóa:
Tiểu đường, tăng lipid máu
25
NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ
1. Tìm nguyên nhân suy tim, điều trị nguyên nhân
sẽ phục hồi chức năng tim.
2. Quản lý bệnh nhân tập trung vào:
Giảm công việc cơ tim
Hạn chế hoạt động: nghỉ ngơi (mức độ tùy
độ suy tim), an thần, nhuận trường.
Tăng sức co cơ tim
Làm giảm những triệu chứng xung huyết:
Kiêng ăn sodium.
Lợi tiểu.
Làm giảm hậu gánh
26
RỐI LOẠN HOẠT ĐỘNG MẠCH MÁU
Những rối loạn hoạt động của mạch máu biểu hiện
cụ thể ở sự thay đổi của huyết áp. Huyết áp (P), lưu
lượng tim (C.O.) và sức cản ngoại vi (R) liên quan
chặt chẽ với nhau, biểu diễn qua công thức:
Bình thường huyết áp không thay đổi do có phối
hợp hoạt động giữa C.O. và R. Tăng C.O. nếu có
giảm R và giảm C.O. nếu có tăng R.
P
C.O. x R
K
=
27
CAO HUYẾT ÁP
Huyết áp của người trên 18 tuổi không đang dùng
thuốc hạ huyết áp và không có bệnh lý cấp tính
28
• Cao huyết áp có thể là triệu chứng của một bệnh
lý, hay bản thân nó là một bệnh lý còn gọi là cao
huyết áp vô căn. Trong số các bệnh nhân cao
huyết áp, 95% là cao huyết áp vô căn và 5% là cao
huyết áp triệu chứng.
CAO HUYẾT ÁP
5%
95%
Symptomatic
hypertension
Essential
hypertension
29
CAO HUYẾT ÁP DO BỆNH THẬN
Do hẹp động mạch thận (Renovascular hypertension):
do bẩm sinh, bệnh xơ cứng động mạch, loạn sản
tổ chức sợi (Fibrous dysplasia).
THỤ THỂ ANGIOTENSINE II (ATI)
Tiết aldosterone Co mạch Tăng hoạt tính giao cảm
TĂNG HUYẾT ÁP
ANGIOTENSINOGENE
ANGIOTENSINE I
ANGIOTENSINE II
ACE
(Kininase II)
Phân chất bất hoạt
BRADYKININ
30
Do tổn thương nhu mô thận
Trong viêm cầu thận cấp, cao huyết áp do tăng
khối lượng máu lưu hành làm tăng lưu lượng tim
trong khi R vẫn bình thường.
CAO HUYẾT ÁP DO BỆNH THẬN
31
CAO HUYẾT ÁP DO
RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA MỠ
Thường ở người lớn tuổi do rối loạn chuyển hóa mỡ, đưa
đến xơ vữa động mạch, lòng mạch máu hẹp làm R tăng
dẫn đến cao huyết áp.
Xơ vữa động mạch là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến bệnh
mạch vành và bệnh mạch máu não. Thống kê trên thế
giới vào năm 1996, tỷ lệ tử vong do bệnh mạch vành là
7,2 triệu người, do bệnh mạch máu não là 4,6 triệu người.
Các số liệu dự đoán vào năm 2010, tử vong do bệnh
mạch vành trên toàn thế giới là 9,37 triệu, năm 2020 là
11,11 triệu.
Giải phẫu bệnh: Các động mạch, nhất là tiểu động mạch bị
xơ cứng, thành mạch thâm nhiễm cholesterol,
phospholipid, acid béo.
Đến nay, người ta đã kết luận tổn thương mạch máu và sự
hình thành huyết khối là hai yếu tố sinh bệnh học chủ
yếu trong việc hình thành và tiến triển chứng xơ vữa
động mạch.
32
.
Ở bệnh nhân tiểu đường, bệnh nhân có hội chứng
chuyển hóa và rối loạn lipid máu hỗn hợp, có sự tích lũy
bất thường VLDL giàu apo-CIII do rối loạn hoạt động thụ
thể nhân PPAR alpha. Sự tích lũy này làm tăng LDL nhỏ,
đậm đặc là lipoprotein gây xơ vữa động mạch.
Khi có bất thường thụ thể LDL (giải Nobel Y học 1985
của Goldstein và Brown), tế bào không có khả năng nắm
bắt LDL lưu hành và không có khả năng nội ẩm bào qua
trung gian thụ thể đến các hố có áo và vào trong bào
tương.
Hậu quả: Nồng độ LDL lưu hành tăng. Các LDL nhỏ,
đậm đặc chui vào lớp nội mạc, bị oxy hóa và bị các đại
thực bào ăn quá mức, tiến triển thành các mảng xơ vữa.
CAO HUYẾT ÁP DO
RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA MỠ
33
CAO HUYẾT ÁP DO
RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA MỠ
Yếu tố hổ trợ: Tổn thương thành mạch.
Sau khi thực bào, các đại thực bào cũng bị hoạt hóa và
tiết ra một số chất gây viêm, làm tăng quá trình viêm tại
chỗ và làm yếu lớp vỏ xơ của mảng xơ vữa.
Các chất trung gian gây viêm thông qua quá trình được
hoạt hóa bởi yếu tố NFkB (Nuclear Factor kB) có trong
bào tương làm kích thích sản xuất các yếu tố gây viêm.
Đây là cơ chế chính làm các mảng xơ vữa bong ra và gây
các biến chứng.
34
CAO HUYẾT ÁP DO RỐI LOẠN NỘI TIẾT
U tủy thượng thận
Chứa lượng lớn Epinephrine và Nor epinephrine gây
tăng huyết áp từng lúc hay thường xuyên.
Lâm sàng đo lượng VMA (vanillyl mandelic acid) là
chất chuyển hóa của catecholamine trong nước
tiểu.
35
Hội chứng Conn
• U vỏ thượng thận thường gặp hơn.
• U tăng tiết aldosterone tiên phát, làm giữ nước và
muối, do đó C.O. tăng, đưa đến huyết áp tăng
CAO HUYẾT ÁP DO RỐI LOẠN NỘI TIẾT
36
Hội chứng Cushing
ACTH tăng, dẫn đến tăng
desoxycorticosterone làm
cơ thể tăng giữ Na+ và
nước, gây cao huyết áp.
CAO HUYẾT ÁP DO RỐI LOẠN NỘI TIẾT
37
Cơ chế
Theo Pavlov, bệnh cao huyết áp do rối loạn hoạt
động thần kinh cao cấp (tức vỏ não).
Dưới tác dụng của những kích thích từ trong cơ thể
(sợ hãi, lo buồn, chấn thương tâm lý) hay từ ngoài
tới mà cường độ vượt giới hạn chịu đựng của tế
bào vỏ não, vỏ não sẽ lâm vào trạng thái ức chế,
vùng dưới vỏ được giải phóng phát sinh hưng
phấn hỗn loạn, gây rối loạn hoạt động các nội
tạng, đặc biệt gây co mạch, đưa đến cao huyết áp
BỆNH CAO HUYẾT ÁP
38
Lúc đầu, các tiểu động mạch chỉ co khi có kích thích,
huyết áp dao động.
Về sau, có sự thích nghi cấu trúc, cơ trơn phì đại làm
hẹp lòng mạch máu, khuếch đại hiệu quả co mạch,
dẫn đến cao huyết áp thường xuyên.
Co mạch làm máu đến thận giảm, khởi động hệ renin-
angiotensin, huyết áp càng tăng, tạo vòng xoắn
bệnh lý.
BỆNH CAO HUYẾT ÁP
Cơ chế
39
HẬU QUẢ
• Cao huyết áp do co mạch nên các triệu chứng do
các cơ quan bị thiếu máu như nhức đầu, chóng
mặt, mau mệt, trí nhớ giảm, khó tập trung tư tưởng,
tính tình thay đổi, ngủ ít, thị lực giảm, đôi khi có
cảm giác tê, kiến bò ở chân tay.
40
Dù là cao huyết áp do nguyên nhân nào, nó cũng
làm biến đổi cấu trúc thành động mạch và gây rối
loạn chức năng nội mô, kết quả là làm tăng hậu
tãi, đặc biệt vào lúc gắng sức, nhất là ở người lớn
tuổi, dẫn đến phì đại cơ tim.
Do tim bù trừ cho gánh nặng công việc quá mức bởi
cao huyết áp, đầu tiên tâm thất trái phì đại, thành
vách dày lên. Sau cùng, chức năng buồng tim này
bị tổn thương, dãn ra, và các triệu chứng và dấu
hiệu của suy tim xuất hiện.
Cơn đau ngực cũng có thể xảy ra do khối lượng cơ
tim tăng làm thúc đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_sinh_ly_benh_tuan_hoan.pdf