Bài giảng Sức khỏe thanh thiếu niên

2.5. Phòng chống các bệnh truyền nhiễm gây dịch

- Bệnh truyền qua đường hô hấp: cúm, bạch hầu, ho gà, sốt ban, thuỷ đậu, đau mắt đỏ, quai bị, viêm màng não.

- Bệnh truyền qua đường tiêu hóa: tả, lỵ, thương hàn, baị liệt, tiêu chảy, giun sán, viêm gan A (phòng bệnh chủ yếu là vệ sinh ăn uống và thực phẩm).

- Bệnh lây truyền qua đường máu: sốt xuất huyết, viêm nào, sốt rét, dịch hạch, viêm gan B, HIV/AIDS.

- Bệnh lây truyền qua da – niêm mạc: do tiếp xúc trực tiếp như: bệnh dại, uốn ván,.

- Do đó phải phát hiện sớm cách ly kịp thời, bao vây, dập tắt nhanh, không để lây lan và tác hại lớn đến học tập, giảng dạy, đến người và của cải.

ppt18 trang | Chia sẻ: Chử Khang | Ngày: 28/03/2025 | Lượt xem: 13 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Sức khỏe thanh thiếu niên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỨC KHỎE THANH THIẾU NIÊN (BG. Sau Đại Học) Nhi Khoa: Xã Hội Lớp: CKI Nhi Thời gian: 3 tiết (135 ph) GVC.ThS. BS.CKII. Trương Ngọc Phước 2. Mục Tiêu 2.1. Nêu Đ. Điểm Sinh lý tuổi học đường 2.2. Trình bày các nội dung chính CSSKHĐ 2.3. Nêu tằm quan trọng Y tế Học đường 2.4. Nêu bệnh và phịng chống thường gặp 3. Nội Dung 3.1. Giới thiệu Học sinh lớp 1 → 12 (6-7 →17-18 tu ổi) chiếm ¼ d.số Lực lượng tương lai cho QG SK trẻ hơm nay là SK D.Tộc mai sau GĐ, Nhà Trường, XH cần quan tâm GD+SK * Nhà trường giúp trẻ học tập rèn luyện trí đức lực là nơi lành mạnh và an tồn 3. Nội Dung 3.2. Đặc Điểm Sinh lý THĐ 3.2.1. Thể Chất: - Tăng trưởng và ph.triển nhanh Th.chất-T.thần - Cĩ khả năng học VH và rèn luyện thể lực trí tuệ tinh thần - Tăng trưởng phụ thuộc nhiều yếu tố: DD. D.Truyền, XH, Y.Tế, GD, Rèn luyện TDTT, vui chơi giải trí...Cơ xương phát triển 3. Nội Dung 3.2.2. Sinh dục Bước ngoặc ph.triển hệ s.dục, nội tiết, TK - X.hiện lơng, mơng, vú, t.hồn, D.vật, giọng nĩi, k.nguyệt ... Bất thường Trẻ thắc mắc, tìm hiểu, lo ngại 3.3.3. Tâm sinh lý: - Vấn đề phát triển sinh dục, tâm lý xáo trộn Tìm hiểu, thắc mắc, làm thử, phiêu lưu vào Rượu, thuốc, thuốc nghiện, phạm pháp, thiếu kinh nghiệm, suy nghĩ Trường, GD9, XH cĩ trách nhiệm hướng dẫn GD 3. Nội Dung 3.3. Đặc Điểm B.lý * Tuổi khoẻ, M.dịch tốt, ít bệnh, khơng thích khám bệnh + Bệnh tật: - Chủ yếu liên quan học đường (cột sống, thị giác, thính giác), nhiễm trùng, M.Dịch d. ứng, tai nạn giao thơng, tệ nạn XH, ngộ đọc thực phẩm... - Tử vong: Tai nan Giao thơng, tự tử, bệnh ác tính, 3. Nội Dung 2.3.1. Tuổi H.sinh: đang lớn, phát triển về mọi mặt, muốn tương lại khỏe mạnh, chú ý từ tuổi này. Bệnh ở tuổi trưởng thành thường bị từ tuổi học đường như: SDD, vẹo cột sống, bướu cổ, lao, tim mạch, tiêu hoá, bệnh truyền qua đường tình dục... 2.3.2. Môi trường tập trung đông: cơ hội để lan nhanh các bệnh truyền nhiễm: cúm, sởi, quai bị, bạch hầu, ho gà, đau mắt, sốt xuất huyết, ngộ độc thức ăn, từ trường lớp tới gia đình và toàn xã hội. 2.3..3. Học sinh là cầu nối hữu hiệu nhất giữa 3 môi trường, nên nếu các em được chăm sóc giáo dục tốt về mặt sức khỏe, sẽ có ảnh hưởng tích cực tới cả 3 môi trường: Nhà trường – Gia đình – Xã hội. 2.3.4. Trường học là nơi giáo dục toàn diện, cho nên làm tốt công tác sức khỏe cũng có nghĩa là làm tốt nội dung khác: Đức – Trí – Thể – Mỹ – Lao động. 2.4. Nội dung chính của chăm sóc sức khỏe học đường 2.4.1. Vệ sinh học đường 2.4.1.1. Vệ sinh cá nhân: Vệ sinh và tự vệ sinh thân thể, răng miệng, trang phục, lối sống lành mạmh, 2.4.1.2. Vệ sinh trường học: - Trường lớp: xây dựng đúng qui cách, an toàn, sạch đẹp, đủsáng và hợp lý, thoáng khí, học cụ đủ và phù hợp với tầm vóc, tạo nơi học, vui chơi, giải trí thuận tiện nhất, để học tốt, dạy tốt, và phòng ngừa các bệnh và tai nạn, chủ yếu là 2 bệnh học đường: cận thị và cong vẹo cột sống. - Về sinh hoạt: học tập, vui chơi giải trí phải được tôn trọng, đảm bảo tốt sinh hoạt hợp lý giữa học và chơi, (chủ nhật, ngày nghỉ tết và các tháng hè để học tốt và sức khoẻ cũng tốt). 2.4.1.3. Vệ sinh môi trường: Giải quyết tốt phân, rác, nước-khí thải trong trường, trồng cây xanh, hoa, cỏ cảnh, uống nước sạch, bếp đun không khói, lọc nước làm trong nước, đủ sọt rác có nắp đậy, đủ sân chơi bải tập sạch thoáng mát, ít bụi và an toàn. Đặc biệt cầu tiêu hợp vệ sinh cho trẻ 2.4.1.4. Vệ sinh chế độ học và sinh hoạt: Thời khóa biểu hợp lý, ưu tiên học sinh nhỏ, hạn chế học ca 3, vui chơi giải trí tốt nhất, nghỉ nghơi hợp lý và đầy đủ. 2.4.1.5.Vệ sinh học phẩm: Học phẩm an toàn, sạch đẹp, thuận tiện cho việc học tập và hoàn toàn thống nhất với Bộ Giáo dục và Đaò tạo: để học đi đôi vơí hành. 2.4.1.6. Vệ sinh trang phục: Đảm bảo ý thức, giữ vệ sinh trang phục cho sạch đẹp, phù hợp sinh lý, và tâm lý tuổi, giới, thời tiết, cấu trúc cơ thể của người Việt Nam, đẹp và dễ phổ cập rộng rãi. Nên mặc đồng phục 2.4.1.7. Vệ sinh an toàn thực phẩm: Ăên uống sạch, tránh các bệnh lây cấp tính: Ngộ độc, tiêu chảy, dị ứng và các bệnh mãn tính do hoá chất độc và các mầm bệnh (virút, vi khuẩn, ký sinh trùng, nấm mốc) Giáo dục: vệ sinh ăn uống, rửa tay trước khi ăn và sau khi đi tiêu. Ăn đủ chất dinh dưỡng, phòng SDD, béo phì, bệnh răng miệng, tiêu hóa, ung thư. 2.5. Phòng chống các bệnh truyền nhiễm gây dịch - Bệnh truyền qua đường hô hấp: cúm, bạch hầu, ho gà, sốt ban, thuỷ đậu, đau mắt đỏ, quai bị, viêm màng não. - Bệnh truyền qua đường tiêu hóa: tả, lỵ, thương hàn, baị liệt, tiêu chảy, giun sán, viêm gan A ( phòng bệnh chủ yếu là vệ sinh ăn uống và thực phẩm). - Bệnh lây truyền qua đường máu: sốt xuất huyết, viêm nào, sốt rét, dịch hạch, viêm gan B, HIV/AIDS. - Bệnh lây truyền qua da – niêm mạc: do tiếp xúc trực tiếp như: bệnh dại, uốn ván,... - Do đó phải phát hiện sớm cách ly kịp thời, bao vây, dập tắt nhanh, không để lây lan và tác hại lớn đến học tập, giảng dạy, đến người và của cải. 2.6. Phòng chống các bệnh thường gặp 2.6.1. Các chương trình cần sự phối hợp của y tế trường học: Phòng chống suy dinh dưỡng, phòng bệnh tiêu chảy (CDD), TCMR, nhiễm khuẩn hô hấp cấp, phòng chống HIV, Bướu cổ, phong, mắt hột, sốt rét, thấp tim, phòng bệnh giun sán, sức khỏe sinh sản cho tuổi vị thành niên . 2.6.2. Các bệnh thường xảy ra trong tuổi học sinh: - Các bệnh tai nạn hay gặp ở lứa tuổi nhà trẻ mẫu giáo: viêm phổi, tiêu chảy, viêm não, giun sán, ngộ độc, điện giật, ngạt nước, bỏng, sâu răng, nhiễm trùng da, gảy xương,.. - Các bệnh tai nạn hay gặp ở bậc tiểu học: cận thị, giun sán, sâu răng, vẹo cột sống, ngạt nước, tai nạn giao thông, - Các bệnh hay gặp ở bậc trung học cơ sở và THPT: mụn trứng cá, khí hư, rối loạn kinh nguyệt, rối loạn tâm thần, chích xì ke ma tuý,tai nạn giao thông, tự tử, viêm gan, HIV/AIDS 2.7.Một số chương trình y tế triển khai trong trường học: 2.7.1. Phòng chống bệnh mắt hột: - Bệnh mắt hột chẳng nhừng gây khó chịu, giàm sức nhìn mà có thể để lại hậu quả lâu dài như lông quặm và là một trong những nguyên nhân làm giãm thị lực, xa hơn nữa có thể dẫn tơi mù lòa - Bệnh mắt hột có liên quan chặt chẻ tới vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường. Đặc biệt là đôi bàn tay và nước rửa. Khi mầm bệnh mắt hột xuất hiện ở một thành viên trong gia đình, trong lớp học thì khả năng lây lan nhanh chóng là dễ dàng nếu ta không biết cách phòng chống. - Vì vậy, hiểu và biết cách phòng tránh bệnh mắt hột là một nội dung cần phổ cặp cho thế hệ trẻ ở trường học. Vềø thực hành: Hàng ngày học sinh thực hiện giữ gìn sạch đôi bàn tay và thân thể nói chung, không dùng chung khăn và nước rửa mặt, tránh nước bẩn bắn vào mắt. 2.7.2. Phòng bệnh cận thị: - Tình hình bệnh cận thị học đường ngày càng gia tăng đáng báo động. - Phòng bệnh: + Đảm bảo đủ ánh sáng khi học (tại phòng học và góc học tập tại nhà), tránh không cho ánh sáng chiếu vào mắt. Cường độ ánh sáng tối thiếu là 100lux, tối đa không nên quá 500lux. + Khi đọc viết phải giử đúng khoảng cách từ mắt đến chử là 35-40cm, ngồi học đúng tư thế với người thẳng, đầu hơi cuối 10-15 độ. + Sách, vở, truyện, chử viết trên bảng cần đảm bảo chử to và đậm nét để học sinh nhìn rỏ chử. + Không nên học, đọc truyện, sử dụng vi tính và trò chơi điện tử quá lâu. + Ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, đặc biệt là các thức ăn có nhiều vitamin A. + Coi trọng vệ sinh phòng bệnh để dự phòng các bệnh truyền nhiễm liên quan đến thị giác. 2.7. 3. Phòng bệnh nha học đường: Ch ươ ng trình nha h ọ c đ ườ ng ho ạ t đ ộ ng ch ă m sóc r ă ng mi ệ ng cho h ọ c sinh l ứ a tu ổ i t ừ 6-15T đđang h ọ c t ạ i các tr ườ ng ti ể u h ọ c và trung h ọ c c ơ s ở , nh ằ m h ạ th ấ p t ỉ l ệ m ắ c b ệ nh r ă ng mi ệ ng và t ă ng c ườ ng s ứ c kho ẻ cho h ọ c sinh và cho c ộ ng đđ ồ ng. - N ộ i dung c ủ a ch ươ ng trình: + Giáo dục nha khoa: tuyên truyền giáo dục cho học sinh các biện pháp giử vệ sinh răng miệng, ngăn ngừa thói quen xấu có hại, biết được kiến thức phòng bệnh và có khả năng tự chăm sóc răng miệng. Hướng dẫn vệ sinh răng miệng: kỷ thuật chải răng, chọn bàn chải, kem đánh răng, súc miệng. Biết chọn các thức ăn có lợi cho răng, ngừa các thói quen xấu. + Phòng sâu răng bằng cách súc miệng bằng dung dịch Fluo 0,2% mỗi tuần, Fluo làm cho răng cứng hơn, giữ cho răng không bị sâu, làm cản trở việc hình thành mảng bám răng, do đó giảm viêm lợi. + Tổ chức khám răng định kỳ cho học sinh 6 tháng đến 1 năm một lần để phát hiện sớm và điều trị ngay bệnh răng miệng cho học sinh. Có hồ sơ theo dõi kết quả. + Trám bít các hố trên răng vĩnh viễn. 2.7.4. Phòng bệnh cong vẹo cột sống : - Cong vẹo cột sống chủ yếu do mắc phải trong quá trình học tập, còn bệnh tật chỉ chiếm một tỉ lệ rất nhỏ. - Nguyên nhân: + Bàn ghế thiếu, kích thước không phù hợp, sắp sếp không đúng qui cách. + Lao động quá sớm, đeo cặp quá nặng + Tư thê’sai: nghiêng vẹo trong quá trình học tập, sinh hoạt, rèn luyện lao động. + Do bệnh tật còi xương , suy dinh dưỡng. - Phòng bệnh: +Tư thế ngồi học đúng, ngay ngắn. +Bàn ghế bảng phải đảm bảo đúng qui định +Lao động và rèn luyện vừa sức, cân đối +Đảm bảo dinh dưỡng đầy đủ. 2.7.5. Phòng chống bệnh giun sán: - Ở nước ta, bệnh giun sán là một bệnh mang tính chất xã hội nặng nề. Tỷ lệ người mắc nhiều nơi lên tối 90%. Điều kiện để lây bệnh lan rộng do: +Khí hậu nóng ẩm quanh năm thích hợp cho sự lây lan bệnh. +Mức độ phát triển kinh tế thấp. +Tập quán sinh hoạt nhiều nơi còn mất vệ sinh, dùng phân tươi bón ruộng làm cho bệnh phát triển lan rộng. -Tác hại: trẻ bị gầy còm, hay đau bụng, học kém,. Đặc biệt giun đủa hay gây các biến chứng như giun chui ống mật, tắc ruột, Giun móc gây thiếu máu chậm lớn, trí tuệ kém phát triển. - Phòng bệnh giun sán: +Công tác tuyên truyền giáo dục: về đường lây, tác hại và sự nguy hiểm của bệnh giun sán, cách phòng và điều trị +Từ bỏ thòi quen dùng phân tươi bón rau màu, xử lý phân hợp lý. +Tảy giun định kỳ 6 tháng một lần có sự phới hợp giám sát của ngành y tế. 2.7.6. sức khoẻ tình dục: -Trong 1-2 năm đầu của tuổi dậy thì trẻ rất lo lắng về những biến đổi của cơ thể như hiện tượng xuất tinh về đêm, rối loạn kinh nguyệt, khí hư, mụn trứng cá, có thai sớm -Do đó nên tổ chức các buổi tuyên tryền, nói chuyện về hiện tượng sinh lý bình thường ở tuổi dậy thì, về KHHGĐ ở các câu lạc bộ thanh niên, ở các trường phổ thông, các chi đoàn. 2.7.7. Về sức khỏe tâm thần: - Trẻ dễ sai lầm và nghiện ngập các chất kích thích: rượu, thuốc lá, ma túy - Hành động thiếy suy nghĩ và gây tai nạn giao thống, tự tử, phạm phápVì vậy trẻ rất dễ bị rối loạn tâm thần sau một thời gian buồn chán và thất vọng. Do đó, lứa tuổi này rất cần được sự quan tâm chăm sóc, chia sẽ, và hướng dẫn . .. Vì vậy mọi người gia đình, thầy cô, cán bộ y tế có trách nhiệm giúp đỡ tận tình. 2.8. Tổ chức thực hiện chăm sóc sức khỏe học đường - Để làm tốt yêu cầu trên cần: + Phải có tổ chức Ban y tế trường học của trường do BGH làm trưởng ban, nhân viên y tế thường trực cùng đoàn thể. + Phải có phòng y tế với trang thiết bị tối thiểu. + Phải có văn bản tài liệu về y tế học đường do Bộ GD & ĐT và Bộ Y tế để hướng dẫn phối hợp thực hiện tốt. + Phải có nguồn kinh phí, sự phối hợp và đóng góp của phụ huynh và bảo hiểm y tế được trích lại. + Phải coi trọng công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe. Tóm lại: Chăm sóc sức khỏe học đường là công tác quan trọng hàng đầu giáo dục, phải có sự phối hợp chặt chữ giữa 3 môi trường: Nhà trường – gia đình – xã hội, nhằm thực hiện tốt nội dung: Đức – trí – thể – mỹ – lao động ./.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptbai_giang_suc_khoe_thanh_thieu_nien.ppt
Tài liệu liên quan