Bài học kinh nghiệm từ các nước trong quá trình công nghiệp hoá
- Chỉ chú ý đến tăng trưởng kinh tế trước mắt, chưa chú ý đến các chính sách đảm bảo an toàn cho người lao động.
- Người lao động chưa đáp ứng được với nền công nghiệp hoá cả về kiến thức & kỹ năng nghề nghiệp, tâm lý và sức khoẻ.
- Xảy ra những hậu quả lớn về vật chất và con người
33 trang |
Chia sẻ: Chử Khang | Ngày: 28/03/2025 | Lượt xem: 13 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Sức khoẻ và An toàn nghề nghiệp - Bài 3: An toàn và tai nạn thương tích nghề nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
An toàn và tai nạn thương tích nghề nghiệp
Ths.Nguyễn Thúy Quỳnh
Bộ môn Sức khỏe và an toàn nghề nghiệp
Đại học Y tế công cộng
Mục tiêu bài học
Trình bày được một số khái niệm cơ bản về ATNN, TNLĐ, CTLD, vung nguy hiem .
Phân tích được nguyên nhân gây TNLĐ và các yếu tố nguy cơ.
Phân tích được hệ thống giám sát về TNLĐ hiện nay ở Việt Nam.
Đưa ra được một số giải pháp can thiệp.
Một số khái niệm
An toàn nghề nghiệp
ATNN là sự bảo đảm những điều kiện để những yếu tố nguy hiểm và có hại trong quá trình lao động không gây ra ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ người lao động.
Một số khái niệm (tiếp)
Tai nạn lao động- Theo thông tư số 14/2005/TTLT/BLĐTBXH - BYT-TLĐLĐVN)
TNLĐ là tai nạn xảy ra do t á c động của yếu tố nguy hiểm, độc hại trong LĐ gõy tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người hoặc g ây tử vong xảy ra trong quá trình lao động gắn liền với việc thực hiện c ô ng việc, nhiệm vụ lao động (trong thời gian làm việc, chuẩn bị hoặc thu dọn sau khi làm việc) .
Một số khái niệm(tiếp)
Được coi là tai nạn lao động:
Các trường hợp TN xảy ra chết hoặc bị thương phải can thiệp y tế xảy ra khi:
Đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc khi đi từ nơi làm việc về nơi ở
Khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết mà Luật LĐ và nội qui LĐ của cơ sở cho phép (nghỉ giải lao, ăn cơm giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh)
Những trường hợp trên phải được thực hiện ở địa điểm và thời gian hợp lý .
Một số khái niệm(tiếp)
Phân loại tai nạn lao động
TNLĐ chết người:
Chết người tại chỗ,trên đường đi cấp cứu, trên đường đi điều trị, tái phát vết thương
TNLĐ nặng
TNLĐ nhẹ (không thuộc 2 loại trên)
(Thông tư liên tịch Theo thông tư số 14/2005/TTLT/BLĐTBXH - BYT-TLĐLĐVN).
Một số chỉ số đánh giá TNLĐ
Hệ số tần suất TNLĐ trong một năm
Đo lường TNLĐ theo:
Thời gian, địa điểm(8)
Mức nặng nhẹ và vị trí tổn thương(10)
theo nguyên nhân, nhóm ngành nghề, tuổi nghề (27)
Thiệt hại về người, ngày công lao động, vật chất (5)
Các hoạt động phòng chống (5)
Yếu tố nguy hiểm gây TNLĐ
Yếu tố cơ học:chuyển động quay tốc độ lớn, các mảnh văng,trơn trượt ngã...
Yêu tố về điện: Điện giật, bỏng, cháy nổ do điện...
Yếu tố hóa học: Các chất gây nhiễm độc CO, hóa chất BVTV
Yếu tố gây nổ: nổ cháy xăng dầu, khí đốt, nồi hơi...
Yếu tố về nhiệt:tia lửa, vật nung nóng, hơi khí xả nóng...
Vùng nguy hiểm
Vùng nguy hiểm là vùng tiếp xúc, làm việc của người lao động tại đó tồn tại các yếu tố nguy hiểm.
Vùng nguy hiểm được chia thành 5 loại theo 5 nhóm yếu tố nguy hiểm nói trên.
Xác định vùng nguy hiểm để đánh giá phạm vi ảnh hưởng và tác động của các yếu tố nguy hiểm.
Nguyên nhân gây TNLĐ
Nhóm nguyên nhân thiết bị, máy móc
Kết cấu máy móc không phù hợp nhân trắc
Thiếu các thiết bị, cơ cấu che chắn
Thiếu các cơ cấu phòng ngừa quá tải: phanh, khoá, van
Máy móc thiết bị nghiêm ngặt về an toàn không được đăng kiểm định kỳ
Nguyên nhân gây TNLĐ(tiếp)
Nhóm nguyên vệ sinh công nghiệp
Thiếu các thiết bị khử độc lọc bụi trước khi phát thải
Rò rỉ các thiết bị bình chứa, đường ống truyền dẫn
Bố trí các nguồn phát sinh bụi, hơi khí độc đầu hướng gió chính, hoặc ở tầng dưới.
Nguyên nhân gây TNLĐ(tiếp)
Nhóm nguyên nhân về tổ chức lao động
Máy móc thiết bị sắp đặt không đúng nguyên tắc an toàn, khi một máy xảy ra sự cố ảnh hưởng tới máy khác.
Bảo quản thành phẩm không đúng nguyên tắc an toàn: để lẫn các hoá chất dễ gây phản ứng, dễ cháy
Thiếu biển báo an toàn
Đặc điểm lực lượng lao động của Việt Nam
Nước ta đang bước vào thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, mang đặc thù nền công nghiệp của các nước đang phát triển:
Nhiều ngành công nghiệp mới ra đời
Tăng nhanh số lượng các khu công nghiệp và các doanh nghiệp: 80.000 doanh nghiệp trong đó 90% là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Cơ giới hoá trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp
(Nguồn: Bộ LĐ-TBXH)
Đặc điểm lực lượng lao động của Việt Nam
Dự báo đến năm 2020 dân số VN sẽ là 96,3 triệu người, trong đó có 61,515 triệu người trong độ tuổi lao động.
Nhu cầu về lao động giản đơn; nhu cầu lao động kỹ thuật trong nông, lâm và thủy sản tiếp tục tăng.
Các khu công nghiệp đang được thành lập với tốc độ nhanh:
Hiện nay có 260 KCN được thành lập tăng gần gấp 4 lần so với năm 2010.
Kèm theo sự phát triển nhanh của các khu công nghiệp là sự gia tăng số lượng người lao động.
( Nguồn: Bộ lao động thương binh xã hội; Bộ công thương )
Bài học kinh nghiệm từ các nước trong quá trình công nghiệp hoá
Chỉ chú ý đến tăng trưởng kinh tế trước mắt, chưa chú ý đến các chính sách đảm bảo an toàn cho người lao động.
Người lao động chưa đáp ứng được với nền công nghiệp hoá cả về kiến thức & kỹ năng nghề nghiệp, tâm lý và sức khoẻ.
Xảy ra những hậu quả lớn về vật chất và con người
Nguồn cung cấp số liệu về chấn thương/TNLĐ hiện nay của Việt nam
Tổng hợp báo cáo của một số ngành:
Bộ LĐTBXH
Tổng liên đoàn lao động Việt Nam
Cục Quản lý môi trường y tế - Bộ Y tế quân Y
Trung tâm y tế của các bộ ngành.
Từ các nghiên cứu nhỏ, chưa có điều tra mang tính quốc gia hoặc ngành.
Tình hình chấn thương/TNLĐ
Số liệu thống kê chưa phản ánh được thực tế tình hình TNLĐ :
Chỉ có 10% các doanh nghiệp thực hiện báo cáo với các cơ quan chức năng
Tai nạn lao động trong sản xuất nông nghiệp và khu vực kinh tế tư nhân hầu như chưa được thống kê
Tình hình chấn thương/TNLĐ
Theo ước tính của ILO cứ 1 người chết vì TNLĐ có 10 người bị thương nặng và có 100 người bị thương.
Nếu cho rằng số người bị chết do TNLĐ của Việt Nam là chính xác thì hàng năm chúng ta có khoảng 40.000 người bị chấn thương do lao động
Hệ thống giám sát chấn thương/ TNLĐ Nguyên tắc khai báo và điều tra
Các vụ tai nạn chết người và tai nạn nghiêm trọng phải khai báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo mẫu quy định
Tất cả các vụ TNLĐ đều phải được điều tra theo mẫu quy định
Tất cả các cơ sở khi xảy ra TNLĐ chết người, TNLĐ nặng phải được khai báo nhanh nhất với cơ quan thanh tra nhà nước về ATLĐ, Liên đoàn lao động và cơ quan công an gần nhất.
Hệ thống giám sát chấn thương/ TNLĐ Nguyên tắc khai báo và điều tra
Các cơ sở thuộc lực lượng vũ trang khai báo các vụ TNLĐ theo quy định của Bộ quốc phòng, Bộ nội vụ đồng thời khai báo với Thanh tra nhà nước về ATLĐ tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương.
TNLĐ ở địa phương nào thi khai báo, điều tra ở địa phương đó.
Trường hợp người của cơ sở A nhưng lại bị TN ở cơ sở B thì cơ sở B phải khai báo như trường hợp người của cơ sở mình bị TNLĐ đồng thời báo cho cơ sở A hoặc thân nhân người bị nạn biết. Việc điều tra tiến hành như quy định. Cơ sở A phải phối hợp với cơ sở B trong việc giải quyết hậu quả trên cơ sở kết quả điều tra.
Hệ thống giám sát chấn thương/ TNLĐ Các biến được thu thập – thông tin cơ bản và tình hình TNLD
Tên, địa chỉ của cơ sở xảy ra TNLĐ:
Điện thoại
Cơ quan quản lý cấp trên
Thời gian xảy ra TNLĐ: Giờngàythángnăm
Nơi xảy ra TNLĐ
Danh sách những người bị TNLĐ: họ tên, tuổi, giới, nghề nghiệp,bậc thợ, mức độ tai nạn (chết, bị thương nặng, nhẹ), tình trạng thương tích.
Tóm tắt diễn biến vụ TNLĐ
Đánh giá sơ bộ nguyên nhân TNLĐ (nếu có)
Hệ thống giám sát chấn thương/ TNLĐ Các biến được thu thập – nguyên nhân
Điều kiện làm việc,máy móc thiết bị không an toàn
Sử dụng trang bị BHLĐ, chất lượng trang bị BHLĐ
Huấn luyện về kỹ thuận an toàn
Có hay không quy trình làm việc an toàn
Tuân thủ các quy định an toàn của người lao động.
Hệ thống giám sát chấn thương/ TNLĐ Các biến được thu thập - hậu quả
Số ngày nghỉ việc do TNLĐ
Tổng số chi phí cho người lao động
Thiệt hại thiết bị máy móc
Hệ thống giám sát chấn thương/ TNLĐ Nguyên tắc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
Các vụ TNLĐ mà người bị nạn phải nghỉ việc từ một ngày trở lên đều phải thống kê báo cáo định kỳ
Cơ sở có trụ sở chính đóng trên địa bàn nào thì người sử dụng lao động phải báo cáo định kỳ t ình hình TNLĐ cho :
S ở LĐTBXH ở địa phương đó
Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp nếu có.
Hệ thống giám sát chấn thương/ TNLĐ Nguyên tắc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
TNLĐ do phóng xạ, thăm dò khai thác dầu khí, vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không và các cơ sở thuộc quân đội, công an:
Báo cáo với Sở LĐTBXH địa phương
Cơ quan quản lý cấp trên
Cơ quan quản lý nhà nước về AT – VS lao động chuyên ngành ở trung ương.
Trong thời hạn báo cáo mặc dù cơ quan không xảy ra vụ TNLĐ nào vẫn phải gửi báo cáo và nêu rõ không xảy ra TNLĐ
Hệ thống giám sát chấn thương/ TNLĐ Nguyên tắc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
B áo cáo 6 tháng đầu năm và báo cáo cả năm:
Báo cáo 6 tháng đầu năm phải gưỉ trước ngày 10/7.
Báo cáo cả năm gửi trước ngày 15/1
Nơi gửi báo cáo gửi về Sở LĐ-TBXH
Sở LĐ-TBXH & các cơ quan quản lý AT-VSLĐ chuyên ngành ở TW phải tổng hợp tình hình 6 tháng đầu năm và cả năm gửi về Bộ LĐ-TBXH
Trước ngày 20/7 - báo cáo 6 tháng đầu năm
Trước 31/1 – báo cáo cả năm
Trách nhiệm của cơ sở xảy ra TNLĐ
Sơ cấp cứu cho nạn nhân, phải báo cáo nhanh nhất tới cơ quan hữu quan (theo mẫu)
Phải giữ nguyên hiện trường.
Cung cấp những tài liệu có liên quan tới TNLĐ cho đoàn điều tra.
Tạo điều kiện cho người có liên quan cung cấp thông tin cho đoàn điều tra.
Tổ chức điều tra những vụ TNLĐ nặng và nhẹ xảy ra tại cơ sở mình.
Trách nhiệm của cơ sở xảy ra TNLĐ (tiếp)
Thành phần đoàn điều tra TNLĐ tại các cơ sở gồm:
Người sử dụng lao động
Đại diện tổ chức công đoàn
Người làm công tác an toàn vệ sinh lao động của cơ sở
Khắc phục và giải quyết hậu quả do TNLĐ
Chi phí phục vụ điều tra
Báo cáo kết quả thực hiện và kiến nghị
Lưu giữ hồ sơ TNLĐ trong thời gian 15 năm
Biện pháp phòng chống
Biện pháp kỹ thuật công nghệ
Đổi mới máy móc thiết bị
Che chắn các bộ phận chuyển động
Biện pháp vệ sinh công nghệ
Sắp đặt nhà xưởng
Che chắn bụi, hơi khí độc
Sắp xếp nguyên liệu hợp lý
Biện pháp tổ chức đào tạo
Nâng cao nhận thức của người lao động và người sử dụng lao động về luật pháp ATVSLĐ
Thanh tra kiểm tra
Huấn luyện ATVSLĐ cho người lao động
Thực hành sơ cấp cứu
Hiện trường vụ tai nạn lao động sập giàn giáo Trạm xăng dầu tại xã Phổ Châu, huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi
Tuổi trẻ online - Thứ Năm, 24/01/2008,
Một số hình ảnh vụ sập cầu Cần Thơ -2007
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_suc_khoe_va_an_toan_nghe_nghiep_bai_3_an_toan_va_t.ppt