Bài giảng Tâm lí học nhận thức - Chương 5, Phần 1: Trí nhớ tạm thời, trí nhớ ngắn hạn và trí nhớ làm việc - Nhan Thị Lạc An

ằng chứng khác nhau về giải

phẫu thần kinh

• Phân biệt sự khác nhau giữa STM và LTM bằng

nghiên cứu những người có não bị tổn thương ảnh

hưởng đến những chức năng này.

Người có chức năng STM hoạt động

tốt nhưng LTM kém

• Clive Wearing là một ví dụ về người có chức năng

STM nhưng không thể hình thành LTM mới.

• Trường hợp khác là của H.M khi bị phẫu thuật loại

bỏ đồi hải mã khi các bs chữa trị chứng co giật động

kinh (Scoville & Milner, 1957).

• Thuộc tính trí nhớ trong trường hợp H.M là quan

trọng để phân biệt STM và LTM  có thể mất khả

năng hình thành LTM trong khi vẫn giữ lại STM.

Người có chức năng LTM tốt nhưng

kém STM

• T. Shalice và Elizabeth Warrington (1970) đã mô tả

K.F, một bệnh nhân có LTM bình thường nhưng kém

STM.

• Dấu hiệu là cô bị hạn chế quãng số (digit span) – số

lượng những con số mà một người có thể nhớ.

• Chúng ta có thể xác định quãng số của mình theo ví

dụ sau.

Người có chức năng LTM tốt - kém STM

• Quãng số đặc trưng là 5 – 8 số.

• Bệnh nhân K.F chỉ có quãng số là 2.

• Ảnh hưởng vừa mới xảy ra gắn liền với STM bị giảm

sút.

pdf55 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 687 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Tâm lí học nhận thức - Chương 5, Phần 1: Trí nhớ tạm thời, trí nhớ ngắn hạn và trí nhớ làm việc - Nhan Thị Lạc An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i nhanh: 24 lần/giây • Nếu thời gian giữa hai bức ảnh kéo dài, bạn sẽ nhận ra sự thoáng qua. Dai dẳng thị giác trong một bộ phim Thí nghiệm của Sperling (1960) • Ảnh hưởng của sự dai dẳng của thị giác được biết đến rất sớm trong ngành TLH (Boring, 1942). • Ông chiếu một dãy ký tự trên một màn hình trong 0.05s. • Hỏi người tham gia cho biết có bao nhiêu ký tự? • Báo cáo toàn bộ: báo cáo dựa trên tổng thể 10/22/2017 7 • Báo cáo trung bình 4- 5 từ/12 từ trong hình. • Họ cho biết là thấy tất cả ký tự, nhưng ký tự đó cứ mờ dần khi họ báo cáo. • Sperling đặt câu hỏi: họ thấy gì trước khi những ký tự mờ dần? • Sau khi âm thanh phát ra, các ký tự biến mất, sự chú ý của họ chính là những dấu vết còn lưu trong tâm trí họ. • Báo cáo một phần: chú ý chỉ một phần 10/22/2017 8 • Kết quả: • Họ báo cáo đúng số hàng được yêu cầu • Họ nhớ trung bình 3.3 từ trong 4 từ (82%) trong 1 hàng. • Sperling tính toán 12x0.82= 9.8 ~ 10. • Nhớ được 10 ký tự trên tổng thể. • Trì hoãn âm thanh  để xác định thời gian mờ dần của các ký tự. • 1s sau khi đèn chiếu  họ cáo cáo ít hơn 1 ký tự/hàng (=b/c tổng thể). 10/22/2017 9 Kết luận thí nghiệm • Trí nhớ tạm thời ghi lại hầu hết những thông tin tác động vào cơ quan thị giác. • Nhưng thông tin đó dần biết mất trong vòng ít hơn 1 giây. • Ghi nhớ kích thích thị giác trong trí nhớ tạm thời gọi là ghi nhớ tượng hình (iconic memory). • Nghiên cứu cho thấy âm thanh cũng tồn tại dai dẳng trong trí nhớ, gọi là ghi nhớ tượng thanh (echoic memory), kéo dài trong vài giây khi kích thích ban đầu mất đi (Darwin và cs, 1972) Trí nhớ tạm thời • Trí nhớ tạm thời có thể ghi nhận một lượng thông tin rất lớn, nhưng chỉ giữ lại thông tin trong một giây hoặc phần giây. • Mục đích của trí nhớ tạm thời? • Quan trọng cho việc: (1) thu thập xử lý thông tin (2) giữ thông tin cho giai đoạn xử lý ban đầu (3) lấp khoảng trống khi kích thích không liên tục. 10/22/2017 10 Trí nhớ ngắn hạn và Trí nhớ dài hạn • Là phần trung tâm của mô hình trí nhớ. • Có sự tương tác mạnh mẽ giữa STM và LTM. • Là hai loại trí nhớ khác nhau với những đặc tính khác nhau. • Thí nghiệm cổ điển phân biệt STM và LTM • Đo mối quan hệ giữa vị trí từ trong danh sách và cơ hội mà từ đó được nhớ về sau này. 10/22/2017 11 Hình 5.8: Vị trí đường cong (Murdoch, 1962). Lưu ý: chúng ta nhớ tốt những từ xuất hiện đầu và cuối danh sách. Ảnh hưởng mới xảy ra (Recency effect) • Chúng ta nhớ tốt những từ ở cuối danh sách: những từ đó vừa mới xuất hiện gần nhất ảnh hưởng mới xảy ra. • Vẫn còn trong STM. • Murray Glanzer và Anita Cunitz (1966) lặp lại thí nghiệm: ✓Cho người tham gia đếm ngược 30s sau khi nghe từ cuối ✓Ngăn cản sự nhẩm lại và thông tin bị mất ở STM. 10/22/2017 12 • Việc trì hoãn do đếm ngược loại trừ ảnh hưởng này. • KL: ảnh hưởng này do sự lưu trữ những đơn vị vừa mới hiện diện trong STM. Ảnh hưởng ban đầu (primary effect) • Ảnh hưởng ban đầu là do những từ đó được chuyển vào LTM. • Trong thí nghiệm của Glanzer và Cunitz, họ tiếp tục nhớ những từ đó sau khi họ đếm ngược 30s. • Từ đó đã được chuyển vào LTM • Có thời gian để nhẩm lại chúng. • Glanzer và Cunitz cho thời gian xuất hiện các từ chậm hơn, có nhiều thời gian để nhẩm lại. 10/22/2017 13 • Nhớ những từ ban đầu tốt hơn khi các từ xuất hiện chậm hơn (đường màu xanh) 3.2 Khác nhau về mã hóa • Mã/mã hóa (coding) nói đến cách thông tin được mô tả trong tâm trí. • Một kích thích hoặc một kinh nghiệm được mô tả trong trí chúng ta như thế nào? • Ví dụ: Bạn tưởng tượng mình vừa nghe xong giáo viên giảng 1 bài học. • Chúng ta sẽ diễn tả những loại mã hóa thần kinh xuất hiện bằng cách xem xét những cách mà bạn nhớ những gì xảy ra trong lớp học 10/22/2017 14 • Tưởng tượng hình ảnh giáo viên trong trí bạn mã hóa hình ảnh (visual coding) • Nhớ âm thanh trong giọng nói của GV  mã hóa âm vị (phonological coding) • Nhớ những gì GV nói mã hóa ngữ nghĩa (semantic coding) a) Mã hóa trong trí nhớ ngắn hạn Thí nghiệm của R.Conrad năm 1964 • Chiếu nhanh những ký tự mục tiêu trên màn hình. • Yêu cầu viết xuống những ký tự đã xuất hiện. • Conrad thấy rằng: họ mắc sai lầm: hầu hết nhận diện sai những ký tự mục tiêu với ký tự khác có âm thanh tương tự với ký tự mục tiêu. (VD: “F” nhầm là “S” hay “X”) Mã hóa trong STM là mã hóa âm vị (dựa trên âm thanh của kích thích) hơn là mã hóa hình ảnh (dựa trên sự xuất hiện của kích thích) 10/22/2017 15 a) Mã hóa trong trí nhớ ngắn hạn • Khi chúng ta nhớ chi tiết của biểu đồ hoặc bản kiến trúc nhàmã hóa hình ảnh. • Thí nghiệm của Zhang và Simon (1985) đã chứng minh cho thấy chúng ta có sự mã hóa hình ảnh trong trí nhớ ngắn hạn Mã hóa trong STM mã hóa về hình ảnh và âm vị. a) Mã hóa trong trí nhớ ngắn hạn Thí nghiệm của Delos Wickens và cs (1976) • 3 nhóm người tham gia (nhóm trái cây, nhóm thịt, và nhóm nghề nghiệp) • Nghe 3 từ, sau đó đếm ngược 15s và nhớ 3 từ đó. • Thực hiện 4 lần thử nghiệm với những từ khác nhau. 10/22/2017 16 Kết quả • Người tham gia trong 3 nhóm nhớ 87% trong lần 1 10/22/2017 17 • Kết quả thực hiện của 4 nhóm giảm trong lần 2 và 3, nhớ 30% từ trong lần 3 • Giảm kết quả thực hiện trong lần 2 và 3 gây nên bởi ảnh hưởng gây nhiễu xuôi (proactive interference) (PI). • Thông tin đã học lần trước cản trở việc học những thông tin mới. • Ví dụ: Ảnh hưởng này được chứng minh khi chúng ta nhớ số điện thoại thay đổi • Gây nhiễu ngược (retroactive interference): thông tin mới học cản trở việc nhớ thông tin cũ 10/22/2017 18 • Lần 4. Nhóm trái cây vẫn còn hiện tượng gây nhiễu xuôi nhưng 2 nhóm còn lại không còn nữa. • Kết quả tăng ở nhóm thịt và nghề nghiệp gọi là giải phóng khỏi gây nhiễu xuôi. • Sự giải phóng khỏi gây nhiễu xuôi nói gì cho chúng ta về mã hóa trong STM? • Giải phóng khỏi gây nhiễu xuôi xuất hiện trong thí nghiệm phụ thuộc vào các loại từ (trái cây, thịt, nghề nghiệp). • Bởi vì kết quả này liên quan đến ý nghĩa của từ chứng minh cho sự hoạt động của mã hóa ngữ nghĩa trong STM. Thí nghiệm của Delos Wickens và cs (1976) 10/22/2017 19 • Như vậy, mã hóa trong trí nhớ ngắn hạn có: ✓Mã hóa âm vị ✓Mã hóa hình ảnh ✓Mã hóa ngữ nghĩa Kết luận b) Mã hóa trong trí nhớ dài hạn • Mã hóa ngữ nghĩa là loại mã hóa chiếm ưu thế trong LTM. • Mã hóa ngữ nghĩa được chứng minh bởi những loại lỗi (errors) mà con người mắc phải trong những nhiệm vụ liên quan đến LTM. • Jacqueline Sachs (1967) chứng minh vai trò quan trọng của ngữ nghĩa trong LTM bằng cách cho người tham gia nghe một đoạn văn giống với đoạn bên dưới. 10/22/2017 20 b) Mã hóa trong trí nhớ dài hạn Cho biết những câu bên dưới là đúng với một câu trong đoạn văn và câu nào bị thay đổi: 1. Ông gửi một lá thư về việc đó cho Galileo, một nhà khoa học nổi tiếng người Ý. 2. Galileo, nhà khoa học nổi tiếng người Ý, gửi cho anh ta một lá thư về nó. 3. Một lá thư về việc đó được gửi cho Galileo, nhà khoa học nổi tiếng người Ý. 4. Anh ta gửi cho Galileo, nhà khoa học nổi tiếng người Ý, một bức thư về việc đó. b) Mã hóa trong trí nhớ dài hạn • Những người tham gia thí nghiệm của Sachs (nghe 2 lần) nhận diện đúng câu (1) là chính xác câu (2) bị thay đổi câu (3) (4) cũng hợp với đoạn văn, chỉ có từ ngữ khác đi.  Người tham gia nhớ ngữ nghĩa của câu hơn là chính xác câu chữ. 10/22/2017 21 3.3 Bằng chứng khác nhau về giải phẫu thần kinh • Phân biệt sự khác nhau giữa STM và LTM bằng nghiên cứu những người có não bị tổn thương ảnh hưởng đến những chức năng này. Người có chức năng STM hoạt động tốt nhưng LTM kém • Clive Wearing là một ví dụ về người có chức năng STM nhưng không thể hình thành LTM mới. • Trường hợp khác là của H.M khi bị phẫu thuật loại bỏ đồi hải mã khi các bs chữa trị chứng co giật động kinh (Scoville & Milner, 1957). • Thuộc tính trí nhớ trong trường hợp H.M là quan trọng để phân biệt STM và LTM  có thể mất khả năng hình thành LTM trong khi vẫn giữ lại STM. 10/22/2017 22 Người có chức năng LTM tốt nhưng kém STM • T. Shalice và Elizabeth Warrington (1970) đã mô tả K.F, một bệnh nhân có LTM bình thường nhưng kém STM. • Dấu hiệu là cô bị hạn chế quãng số (digit span) – số lượng những con số mà một người có thể nhớ. • Chúng ta có thể xác định quãng số của mình theo ví dụ sau. Người có chức năng LTM tốt - kém STM • Quãng số đặc trưng là 5 – 8 số. • Bệnh nhân K.F chỉ có quãng số là 2. • Ảnh hưởng vừa mới xảy ra gắn liền với STM bị giảm sút. • Hai chức năng này gây nên bởi những cơ chế khác nhau, hoạt động độc lập. 10/22/2017 23 Kết luận Những bằng chứng về vị trí đường cong, loại mã hóa và nghiên cứu trường hợp TLH thần kinh cho chúng ta những lý do để phân biệt giữa STM và LTM. 10/22/2017 24 4.1 Sức chứa của STM • Quãng số là một cách để đo lường sức chứa của STM từ 5 – 8 dữ liệu (item). • George Miller (1956) đưa ra bằng chứng rằng chúng ta có thể giữ từ 5 – 9 dữ liệu trong STM. • Định nghĩa chính xác “dữ liệu” (item) là gì? 4.1 Sức chứa của STM • Điều này đơn giản khi nhớ con số • Trở nên phức tạp hơn khi nhớ những từ sau: team, noise, room, crowd, training, screening, football, film. • Có bao nhiêu dữ liệu trong danh sách trên? • Nếu chúng ta nhóm chúng lại thành: football team, training film, crowd noise, screening room. • Sắp xếp thành 1 câu: The football team viewed the traning film about crowd noise, in the screening room. • Vậy kích thích này là 8 dữ liệu, 4 dữ liệu hay 1 dữ liệu? 10/22/2017 25 4.1 Sức chứa của STM • Miller giới thiệu một thủ thuật gọi là tập hợp (chunking): kết nối những đơn vị nhỏ thành đơn vị lớn hơn có nghĩa (cụm từ, câu). • Tập hợp lại (chunking): sự tập hợp lại những yếu tố có liên hệ mạnh mẽ với những yếu tố này; có mối liên hệ yếu hơn với những yếu tố khác (Gobet và cs, 2001). • Ví dụ: noise và crowd 4.1 Sức chứa của STM • Tập hợp lại (chunking) về ngữ nghĩa có thể tăng khả năng giữ thông tin trong STM. • Chúng ta có thể nhớ chuỗi từ 5 – 8 từ không liên quan, nhưng sắp xếp thành câu có nghĩa với những từ có liên hệ mạnh mẽ có thể tăng quãng nhớ lên 20 từ hoặc hơn (Butterworth và cs, 1990). • Ericcson và cộng sự (1980) chứng minh sự ảnh hưởng của tập hợp lại (chunking) bằng cách chỉ ra một sinh viên đại học với khả năng trí nhớ thông thường có khả năng đạt thành tích ngạc nhiên về trí nhớ. 10/22/2017 26 Thí nghiệm của Ericcson và cộng sự (1980) • S.F được yêu cầu nhắc lại chuỗi những chữ số mà người ta đọc cho anh. • Quãng số của S.F là 7. • Sau 230 giờ tập luyện: anh có thể nhắc lại một chuỗi 79 chữ số mà không mắc lỗi. • S.F đã sử dụng tập hợp lại (chunking) để tái mã hóa những con số thành một đơn vị lớn hơn thành chuỗi có nghĩa. • Ví dụ: 3493 thành “3 phút và 49 điểm 2 giây” (gần với kỷ lục thế giới). 893  “89 điểm và 3 người đàn ông rất già”. S.F là một vận động viên chạy đua. Thí nghiệm của William Chase và Herbert Simon (1973) • Thí nghiệm chứng minh về tập hợp lại dựa trên sự tương tác giữa STM và LTM. • Người tham gia được xem 1 bàn cờ đang chơi trong 5s. 10/22/2017 27 Thí nghiệm của William Chase và Herbert Simon (1973) • Người tham gia được y/c mô phỏng lại các con cờ. • So sánh kết quả giữa người chơi chuyên nghiệp (chơi hơn 10,000 giờ) và người chơi nghiệp dư (ít hơn 100 giờ). • Người chơi chuyên nghiệp sắp xếp đúng 16/24 mảnh. • Người mới chơi đúng 4/24 mảnh. • Người chơi ch.nghiệp cần 4 lần để mô phỏng chính xác. • Người mới sau 7 lần vẫn bị mắc lỗi 10/22/2017 28 • Khi ván cờ được sắp xếp ngẫu nhiên  người chơi chuyên nghiệp thực hiện kém như người mới chơi. Kết luận thí nghiệm • Lợi thế của người chơi chuyên nghiệp không phụ thuộc vào sự phát triển cao của STM • Khả năng nhóm các con cờ thành tập hợp có nghĩa. • Dựa trên kinh nghiệm, người chơi chuyên nghiệp thấy trong tập hợp 4 – 6 con cờ tạo nên hình ảnh có nghĩa. 10/22/2017 29 ➢ Tập hợp lại (chunking) là một nét đặc trưng cần thiết của STM ➢ Nó có thể giới hạn hệ thống sức chứa của STM Kết luận 4.2 Thời gian duy trì của STM • Thông tin sẽ ở lại trong STM trong bao lâu nếu chúng ta ngăn chặn sự lặp lại thông tin? • Thí nghiệm nổi tiếng được thực hiện độc lập bởi John Brown (1958) ở Anh và Lloyd Peterson và Magaret Peterson (1959) ở Mỹ. • Nhớ 3 ký tự. Người tham gia được đọc cho nghe 3 ký tự, theo sau là con số. * Lần 1: • Sau khi nghe xong, người tham gia đếm ngược 3s. • Khi nghe nói “nhớ lại”  họ viết xuống 3 ký tự nghe ban đầu 10/22/2017 30 4.2 Thời gian duy trì của STM * Lần 2: • Sau khi nghe xong, người tham gia đếm ngược 18s. • Khi nghe nói “nhớ lại”  họ viết xuống 3 ký tự nghe ban đầu * Các ký tự và con số sau: Lần 1: E D T 490 Lần 2: A V S 58 Lần 3: H T M 254 Lần 4: L K O 37 Lần 5: C M Y 69 Lần 6 : Z F H 75 Lần 7 : F N C 120 Kết quả thí nghiệm • Peterson và cs thấy rằng người tham gia có thể nhớ 80% ký tự sau khi trì hoãn 3s. • Nhớ trung bình khoảng 10% sau khi trì hoãn 18s. • Người tham gia quên những ký tự là do thời gian trôi qua. 10/22/2017 31 Kết quả thí nghiệm • Keppel và Underwood (1962) quan sát kết quả: • Lần 1: giảm một ít giữa trì hoãn 3s và 18s • Lần thứ 3: giảm sút nghiêm trọng giữa trì hoãn 3s và 18s. Kết quả thí nghiệm • Các ký tự trở nên khó hơn sau các lần thử nghiệm là do gây nhiễu xuôi. • Sự giảm sút của trí nhớ được quan sát trong thí nghiệm gây nên không phải do trì hoãn mà do sự gây nhiễu • Lý do giảm sút trí nhớ là do gây nhiễu xuôi hay là do trì hoãn?  Khi sự lặp lại bị ngăn cản, sự duy trì trong STM kéo dài khoảng 15 – 20s. 10/22/2017 32 4.3 Những vấn đề với mô hình trí nhớ • Mô hình trí nhớ của Atkinson và Shiffrin phù hợp với những nghiên cứu về trí nhớ vì đã cắt quá trình nhớ thành những giai đoạn  tạo ra số lượng nghiên cứu lớn trong mỗi giai đoạn và các giai đoạn tương tác với nhau như thế nào. 4.3 Những vấn đề với mô hình trí nhớ Các vấn đề đặt ra: • Mô hình này không giải thích được những trường hợp như K.F có quãng số ngắn (STM kém) nhưng LTM bình thường. • Shallice và Warrington (1970) (nghiên cứu trường hợp K.F) cho rằng mô hình của Atkinson và Shiffrin đơn giản hóa quá mức. Có thể có nhiều người cho thông tin đi vào LTM mà không qua STM. 10/22/2017 33 4.3 Những vấn đề với mô hình trí nhớ Các vấn đề đặt ra: • Một số nhà nghiên cứu chỉ ra rằng STM không chỉ là quá trình đơn mà bao gồm một số quá trình khác. • Thí nghiệm của Alan Baddeley đã chỉ ra quá trình STM bao gồm những nhân tố đặc biệt. • Thí nghiệm của Baddeley và Hitch (1974) làm dưới điều kiện người tham gia có thể thực hiện 2 nhiệm vụ cùng 1 lúc. Thí nghiệm của Baddeley và Hitch (1974) • Bạn lưu những con số trong đầu: 7, 1, 4, 9 • Và đọc đoạn văn: “Vào buổi sáng sớm Giáng Sinh, trong sự im lặng của một ngày vừa lên, những bụi tuyết rơi nhẹ nhàng trên những mái nhà, một đứa bé tý hon vừa chào đời trong một gia đình chim. Cả nhà chim đã có ý định từ trước là đặt tên cho bé là Lucy, nếu em bé là con gái, nhưng họ không nghĩ rằng bé gái lại được sinh ra đúng vào buổi sáng ngày lễ Giáng Sinh, và một đứa bé của ngày Giáng Sinh không thể nào lại có một cái tên quá nhẹ như vậy được - tất cả mọi người trong nhà đều đồng ý về điều này.” 10/22/2017 34 Thí nghiệm của Baddeley và Hitch (1974) • Người tham gia có thể đọc trong khi cùng lúc nhớ các con số  ông kết luận rằng STM phải bao gồm một số những thành tố có những chức năng tách biệt. • Dựa trên kết quả này, Baddeley quyết định tên của quá trình ngắn hạn này từ STM thành trí nhớ làm việc (working memory) 10/22/2017 35 Trí nhớ làm việc • Baddeley (2000) : Trí nhớ làm việc là hệ thống chứa đựng giới hạn cho việc lưu trữ tạm thời và xử lý thông tin đối với những nhiệm vụ phức tạp như lĩnh hội, học tập và lập luận. • Trí nhớ làm việc khác với STM theo 2 cách: (1) trí nhớ làm việc bao gồm một số phần (2) Chức năng của nó không chỉ lưu trữ thông tin trong thời gian ngắn, nhưng còn xử lý thông tin giúp chúng ta thực hiện những nhiệm vụ nhận thức phức tạp 5.1 Ba thành tố của trí nhớ làm việc Biểu đồ 3 thành tố chính trong mô hình trí nhớ làm việc của Baddeley và Hitch (1974; Baddeley,2000) 10/22/2017 36 a) Vòng âm vị • Vòng âm vị lưu trữ thông tin có lời (verbal) và thính giác (auditory). • Ví dụ: khi bạn nhớ số điện thoại hoặc tên của ai đó, hoặc hiểu những gì giảng viên đang nói sử dụng vòng âm vị. a) Vòng âm vị • Vòng âm vị được chia thành 2 phần: (1) Lưu trữ (storage): nơi lưu trữ những dấu vết trí nhớ. Dấu vết này mờ đi sau 2s trừ khi nó được gợi lại bằng cách nhắc lại. (2) Nhắc lại (Rehearsal): một phần của vòng âm vị chịu trách nhiệm nhắc lại để gợi lại những dấu vết trí nhớ. Đó là phần hoạt động của vòng âm vị. 10/22/2017 37 b) Phần đệm phác thảo thị giác không gian • Giữ thông tin thị giác và không gian. • Ví dụ: khi bạn nghĩ ra bức tranh trong trí, giải một bài toán, tìm đường đến trường sử dụng phần đệm phác thảo thị giác không gian c) Trung tâm điều hành (The Central Executive) • Trung tâm điều hành là nơi chính làm việc khi trí nhớ làm việc xuất hiện. • Trung tâm điều hành lấy thông tin từ LTM, sắp xếp sự hoạt động của vòng âm vị và phần đệm phác thảo thị giác không gian, chuyển sự chú ý từ phần này sang phần kia. • Ví dụ: bạn lái xe tìm đường và người bạn phía sau đọc bảng đồ cho bạn nghe. 10/22/2017 38 5.2 Hoạt động của vòng âm vị • Có các hiện tượng hỗ trợ cho quan điểm rằng có một hệ thống chuyên môn hóa cho ngôn ngữ • (1) ảnh hưởng âm tương tự (the phonological similarity effect) • (2) ảnh hưởng độ dài (the word-length effect) • (3) Kiềm hãm cấu âm (articulatory suppression) Ảnh hưởng âm tương tự (the phonological similarity effect) • Hiện tượng này xuất hiện khi những ký tự có âm thanh tương tự bị nhầm lẫn. • Thí nghiệm của Conrad chỉ ra chúng ta thường nhầm lẫn những ký tự có âm thanh tương tự (như “T” và “P”). • Thí dụ khác về hiện tượng này. • Nhiệm vụ 1: đọc chậm những từ sau. Đếm 15s và sau đó viết xuống mắm, thắm, tắm, sắm, khắm 10/22/2017 39 Ảnh hưởng âm tương tự • Nhiệm vụ 2: đọc chậm những từ sau. Đếm 15s và sau đó viết xuống bút, nồi, bếp, vở, bò • Nhiệm vụ nào khó hơn? • Sự nhầm lẫn trong nhiệm vụ 1 là ví dụ về hiện tượng ảnh hưởng âm tương tự. Ảnh hưởng độ dài từ (the word-length effect) • Ảnh hưởng độ dài từ nói đến việc nhớ những từ ngắn thì dễ hơn là từ dài. • Ví dụ: • Nhiệm vụ 1: Đọc những từ sau, viết xuống những từ bạn nhớ sao, máy, chổi, hát, xe, áo, tủ, nón • Nhiệm vụ 2: giống nhiệm vụ 1 choàng, nghiện, mang, khoáng, hàng, rượu, khuyên, khung 10/22/2017 40 Ảnh hưởng độ dài từ (the word-length effect) • Thí nghiệm của Baddeley và cs (1984) đã chứng minh thuận lợi của từ ngắn. • Do từ dài làm đầy bộ chứa vòng âm vị, và lặp lại ít hiệu quả đối với từ dài vì cần nhiều thời gian. Ảnh hưởng độ dài từ (the word-length effect) • Giới hạn sức chứa của vòng âm vị giải thích cho phát hiện trẻ em Mỹ có quãng số dài hơn trẻ xứ Wales. • Con số của Wales (un, dau, tri, pedwar, pump, chwech ) dài hơn số của Mỹ (one, two, three, four, five, six). • Baddeley và cs (1975) đã thấy rằng con người có khả năng nhớ một số những dữ liệu mà họ có thể phát âm trong khoảng 1,5 – 2s. 10/22/2017 41 Kiềm hãm cấu âm (articulatory suppression) • Hiện tượng này xuất hiện khi một người nhắc lại âm thanh không liên quan (the, the, the) khi nghe nhớ những từ khác. • Nói “the, the, the” làm suy giảm việc nhớ những từ khác do cản trở hoạt động của vòng âm vị (Baddeley và cs, 1984). • Thí nghiệm của Baddeley và cs (1984) Thí nghiệm của Baddeley và cs (1984) • Nhiệm vụ 1: Nhắc lại từ “the, the, the” khi đọc danh sách. Sau đó nhớ lại những từ đã học. cửa hàng, ô tô, tòa nhà, bóng rổ, toán học, suy luận • Nhiệm vụ 2: như nhiệm vụ 1 truyện, xe, kiến, khăn, bơi, trà 10/22/2017 42 Thí nghiệm của Baddeley và cs (1984) • Hiện tượng kiềm hãm cấu âm gây ra do nói “the, the, the..” giảm kết quả thực hiện cả hai danh sách. Giảm lợi thế từ ngắn 5.3 Phần đệm phác thảo thị giác không gian Thí nghiệm của Lee Brook (1968) • Người tham gia được y/c nhớ lại mỗi từ trong câu có phải là danh từ hay không bằng cách nói “có” “không” (điều kiện 1), hoặc chỉ “Y” hoặc “N” (điều kiện 2). 10/22/2017 43 5.3 Phần đệm phác thảo thị giác không gian • Nhiệm vụ trở nên dễ hơn nếu kích thích được lưu trong đầu và hoạt động ở những bộ chứa khác nhau. • Kích thích có lời (nhớ câu) – nhiệm vụ không gian (chỉ Y hoặc N) (ĐK 2) dễ hơn. • Do vòng âm vị đảm nhận nhiệm vụ có lời và phần đệm phác thảo thị giác không gian đảm nhận nhiệm vụ không gian  chia sẻ nhiệm vụ với nhau  dễ dàng hơn. • Nhiệm vụ 1  vòng âm vị bị quá tải nên nhiệm vụ trở nên khó khăn. 5.3 Phần đệm phác thảo thị giác không gian Thí nghiệm của Lee Brook (1968) • ĐK1: Người tham gia được y/c hình dung khối ký tự (ví dụ như F), với một góc được đánh dấu (*). Lần lượt đi từng góc và nói “yes” nếu đó là góc ngoài và nói “no” nếu đó là góc trong. 10/22/2017 44 • ĐK2: Người tham gia sẽ chỉ vào bảng với Y hoặc N. • Nhiệm vụ nào khó hơn? 5.3 Phần đệm phác thảo thị giác không gian Thí nghiệm của Lee Brook (1968) (b) Nhiệm vụ là kích thích không gian thì phản ứng có lời dễ hơn 10/22/2017 45 Trí nhớ làm việc xử lý dễ dàng những thông tin âm vị và thông tin không gian thị giác tách biệt xuất hiện 1 cùng lúc. Nhưng trí nhớ làm việc gặp khó khăn khi giữ những thông tin cùng loại xuất hiện cùng 1 lúc. 5.3 Phần đệm phác thảo thị giác không gian Thí nghiệm cùa M.A. Brandimonte và cs (1992) • Ông cho xuất hiện nhanh một bức tranh như hình bên. • Và cho xuất hiện nhanh một phần bức tranh. • Nhiệm vụ của người tham gia: trừ bức tranh thứ hai trong bức tranh thứ nhất  cho biết bức tranh mới là gì? 10/22/2017 46 Thí nghiệm cùa M.A. Brandimonte và cs (1992) • Brandimonte thực hiện với một nhóm khác với nhiệm vụ tương tự trong khi nói “la, la, la” • Hoạt động của vòng âm vị và phần đệm khi người thực hiện nói “la, la, la..” có ảnh hưởng đến nhiệm vụ trừ đi của họ không? • Nói “la, la, la” được xử lý trong vòng âm vị, hình ảnh được xử lý trong phần đệm  không ảnh hưởng. • Nói “la, la, la” giúp cho việc thực hiện tốt hơn. Tại sao? Thí nghiệm cùa M.A. Brandimonte và cs (1992) • Có 2 cách để người tham gia nhớ đồ vật (bằng lời/hình ảnh). • Nhiệm vụ sẽ trở nên dễ hơn khi bắt đầu với hình ảnh. 10/22/2017 47 5.4 Trung tâm điều hành (Central Ecxecutive) • Baddeley mô tả trung tâm điều hành như là điều khiển sự chú ý. • Nó quyết định việc chú ý tập trung vào 1 nhiệm vụ cụ thể, phân chia giữa hai nhiệm vụ và chuyển đổi giữa các nhiệm vụ. • Xem xét bệnh nhân bị tổn thương não. • Thùy trán đóng vai trò quan trọng đối với trí nhớ làm việc. Bệnh nhân tổ thương thùy tran có vấn đề trong việc điều khiển sự chú ý (sự tồn lưu- perseveration: liên tục thực hiện cùng 1 hành vi cả khi nó không đạt được điều mình muốn) 5.5 Bộ nhớ đệm theo chu kỳ (The episodic buffer) • Nghiên cứu cho thấy một vài điều mà mô hình không giải thích được • Ví dụ: con người có thể nhớ những câu dài từ 15 – 20 từ (liên quan đến chunking và LTM – nghĩa của từ trong câu và ngữ pháp) • Khả năng của WM có thể tăng do chunking và trao đổi thông tin giữa WM và LTM. • Baddeley đã thêm vào 1 thành phần mới, gọi là bộ nhớ đệm theo chu kỳ (Xem hình) 10/22/2017 48 Trí nhớ làm việc của Baddeley với thành phần mới thêm vào là bộ nhớ đệm. 5.5 Bộ nhớ đệm theo chu kỳ (The episodic buffer) • Bộ nhớ đệm theo chu kỳ có thể lưu trữ thông tin và kết nối với LTM. • Cả 2 thành phần kia cũng vậy. • Một bước tiến mới trong quá trình phát triển mô hình của Baddeley. • Bộ nhớ đệm theo chu kỳ: giúp tăng sức chứa và tăng liên lạc với LTM 10/22/2017 49 TRÍ NHỚ LÀM VIỆC VÀ NÃO BỘ • Nhà nghiên cứu tìm kiếm những cơ chế sinh lý lưu giữ thông tin về những sự kiện sau khi nó đã kết thúc. • Tìm hiểu thông tin được lưu giữ nơi nào và như thế nào? ✓ Tổn thương não ✓ Nơ ron ✓ Hoạt động bởi những nhiệm vụ WM? 10/22/2017 50 Ảnh hưởng của tổn thương ở vỏ não trán trước • Nghiên cứu trên thùy trán và trí nhớ ở khỉ sử dụng nhiệm vụ trì hoãn – phản ứng (delayed- response task) • Y/c khỉ giữ thông tin trong WM trong giai đoạn trì hoãn (Goldman-Rakic, 1992). • Kết quả này hỗ trợ cho quan điểm rằng thùy trán (PF) đóng vai trò quan trọng trong việc giữ thông tin trong thời gian ngắn. Ảnh hưởng của tổn thương ở vỏ não trán trước • Con khỉ có thể được huấn luyện để hoàn thành nhiệm vụ • Vỏ não trán trước bị loại bỏ, hiệu suất bị giảm xuống, nó chọn đúng giếng có thức ăn chỉ ½ thời gian. 10/22/2017 51 Nơron ở thùy trán lưu giữ thông tin • Những thí nghiệm cho thấy các nơ ron ở PF có khả năng giữ thông tin sau khi kích thích ban đầu không còn xuất hiệ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_tam_li_hoc_nhan_thuc_chuong_5_phan_1_tri_nho_tam_t.pdf