HTL có trợ lực lái thủy lực là tổ hợp của:
+ Hệ thống lái thường với cơ cấu lái kiểu trục
vít-thanh răng
hoặc kiểu bi tuần hoàn (trục vít – êcu – cung răng)
+ bơm, van phân phối, xi lanh trợ lực
Cơ cấu lái kiểu
trục vít-êcucung răng
Cơ cấu lái kiểu
trục vít-thanh
răng
Hệ thống lái có trợ lực thủy lực
+ Bơm trợ lực lái:
+ Bơm trợ lực được dẫn động bởi động cơ bằng
đai và puli, nó có chức năng tạo ra áp suất dầu
đủ lớn để cung cấp cho van phân phối dẫn đến
các ngả của xylanh lực hỗ trợ cho quá trình
xoay các bánh xe dẫn hướng.
+ Bơm trợ lực với tốc độ cao, nhiệt độ của bơm
có thể đạt tới 100 – 110 0C
+ Thường sử dụng loại bơm cánh gạt hoặc bánh
răng với áp suất dầu tạo ra trong khoảng 55 –
80 (kG/cm2).
Để đảm bảo cho bảo cho bộ phận
trợ lực lái hoạt động tốt ở các chế
độ khai thác khác nhau bơm trợ lực
thường được trang bị thêm thiết bị
bù không tải, van điều tiết áp suất.
 
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 57 trang
57 trang | 
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 869 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Trang bị thủy lực trên ô tô - Máy kéo - Chương 5: Các sơ đồ truyền động thủy lực và ứng dụng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 lực thể tích mạch hở 
Công suất của bơm : 
Trường hợp bơm piston và xilanh lực, bỏ qua tổn thất: 
NB = p.QB 
Công suất của động cơ: 
NĐC = PĐC.vĐC = p.FĐC.vĐC=p.QĐC 
Do QB = QĐC  NB = NDC 
Trường hợp bơm roto và xilanh lực, bỏ qua tổn thất: 
Lưu lượng bơm : QB = qB.nB 
Vận tốc cơ cấu chấp hành: 
DCB
DC
DC DC
Qq n
v
F F
 B
Công suất: NB = p.QB = p.qB.nB 
a) Truyền động thủy lực thể tích mạch hở có cđ tịnh tiến 
5.1.1. Truyền động thủy lực thể tích mạch hở 
b. Truyền động thủy lực thể tích mạch hở có cđ quay 
Dùng động cơ thuỷ lực kiểu roto hoặc piston roto.Van an 
toàn 2 có nhiệm vụ để hệ thống không bị quá tải, khi áp suất 
trên đường ống ra của bơm vượt quá giá trị cho phép thì van 
2 mở tháo bớt chất lỏng về bể. 
Trong trường hợp dùng động cơ kiểu roto ta có: 
Lưu lượng tiêu thụ của động cơ: QĐC = qĐC.nĐC 
Vận tốc quay của động cơ : 
Nếu NĐC là công suất của động cơ thì momen quay động cơ cung 
cấp sẽ là: 
DC B
DC
DC DC
Q n q
n
q q
  B
2 2
DC DC DC
DC DC DC DC DC
DC
p q n p q
N p Q p q n M
n 
  
       
5.1.1. Truyền động thủy lực thể tích mạch hở 
Vận tốc cơ cấu chấp hành: 
Có thể điều chỉnh lực và momen bằng cách thay đổi các thông số hình học hoặc 
thay đổi áp suất chất lỏng làm việc nhờ những phần tử thuỷ lực đặt trong hệ thống. 
Lực và momen do động cơ tạo nên phụ thuộc vào áp suất làm việc p do 
bơm cung cấp và các thông số hình học FĐC... Nếu các thông số hình học không 
đổi thì khi p = const, momen và lực sẽ không đổi. 
Phụ thuộc vào lưu lượng đi vào động cơ (do bơm 
cung cấp) và lưu lượng riêng của động cơ. 
Do có rò rỉ nên QB > QĐC hay QĐC = QB -Q = QB – k.p 
Q = k.p là lưu lượng rò rỉ, phụ thuộc vào áp suất làm 
việc. 
Như vậy vận tốc động cơ thuỷ lực (cơ cấu chấp hành) 
còn phụ thuộc vào áp suất làm việc, áp suất càng lớn thì 
lưu lượng rò rỉ càng tăng và vận tốc cơ cấu chấp hành 
càng giảm. 
Lực và momen: 
b. Truyền động thủy lực thể tích mạch hở có cđ quay 
5.1.1. Truyền động thủy lực thể tích mạch hở 
5.1.2 Truyền động thủy lực thể tích mạch kín 
Trong sơ đồ mạch kín chất lỏng ra khỏi động cơ 
không về lại thùng chứa mà được chuyển về ống hút 
của bơm. 
Nguyên lý làm việc: Chất lỏng từ bơm 1 qua cơ cấu 
phân phối 2 vào xilanh lực 3. Sau khi làm việc xong 
chất lỏng qua cơ cấu phân phối về lại khoang hút 
của bơm. Trong hệ thống còn có bình bù 4 (hoặc 
bơm phụ 4) để bổ sung chất lỏng mất mát trong quá 
trình làm việc do rò rỉ 
Nhiệm vụ của bình phụ 4 là bổ sung chất lỏng và đảm bảo áp suất làm việc 
cao nhờ nâng cao áp suất trong khoang hút của bơm 1, do đó hệ thống kín 
có thể cung cấp công suất lớn. 
Nhược điểm của hệ thống kín: 
Nhiệt độ chất lỏng làm việc cao vì chất lỏng tuần hoàn không kịp nguội 
Sơ đồ phức tạp vì buộc phải có bơm phụ hoặc bình chứa phụ 
5.1.3 Truyền động thủy lực thể tích kiểu vi sai 
Dùng với xilanh lực có cần 1 phía, lưu lượng chất 
lỏng vào và ra động cơ thuỷ lực là khác nhau. Bơm 
1 đẩy chất lỏng vào khoang phải của xi lanh lực 3 
thông qua cơ cấu phân phối 2 làm piston di chuyển 
qua trái. Chất lỏng từ khoang trái được đẩy về ống 
hút của bơm 1. 
Khi piston đi sang trái, lưu lượng chất lỏng đi ra lớn hơn lưu lượng chất lỏng 
đi vào xilanh (do bơm cung cấp). Khi piston đi sang phải, lưu lượng chất lỏng 
đi ra nhỏ hơn lưu lượng chất lỏng đi vào xilanh. Thùng chứa phụ 4 sẽ làm 
nhiệm vụ bổ sung chất lỏng hoặc tháo bớt chất lỏng ra khỏi ống hút. 
Khi thùng phụ bổ sung chất lỏng thì van 5 mở, van 6 đóng. 
Khi đưa bớt chất lỏng về thùng phụ qua van 6 thì van 5 đóng. 
Kết luận: Sơ đồ vi sai bổ sung được lượng chất lỏng rò rỉ và điều hoà lưu 
lượng của hệ thống. 
5.2. Các phương pháp điều chỉnh tốc độ của cơ cấu chấp hành 
5.2.1. Phương pháp thể tích: 
Việc điều chỉnh tốc độ được thực hiện 
bằng cách chỉ đưa vào hệ thống thủy lực 
lưu lượng dầu cần thiết đảm bảo một vận 
tốc nhất định. Lưu lượng dầu có thể thay 
đổi nhờ việc dùng bơm dầu pittông hoặc 
cánh gạt điều chỉnh lưu lượng. 
Ta có 
Muốn thay đổi Qb=Q1 ta thay đổi qb dẫn tới thay đổi v 
 1 1 1[l/ph] .b bQ Q q n Q v A  
5.2.1 Phương pháp thể tích điều chỉnh tốc độ của cơ cấu chấp hành : 
Đặc điểm: 
Khi tải trọng không đổi công suất của cơ cấu chấp hành tỷ lệ với lưu 
lượng của bơm. 
Ứng dụng: 
Loại điều chỉnh này được dùng rộng rãi trong các máy cần thiết một 
công suất lớn khi khởi động, tức là cần thiết lực kéo lớn hoặc mômen 
xoắn lớn. Ngoài ra nó cũng được dùng rộng rãi trong những hệ thống 
thực hiện chuyển động thẳng hoặc chuyển động quay khi vận tốc giảm, 
công suất cần thiết cũng giảm 
Ưu điểm: 
Toàn bộ lưu lượng đều cung cấp cho xilanh không có dầu thừa nên hiệu 
suất của hệ thống thủy lực cao, dầu ít bị làm nóng 
Nhược điểm: 
phải dùng bơm dầu điều chỉnh lưu lượng có kết cấu phức tạp chế tạo 
đắt. 
5.2.1 Phương pháp tiết lưu điều chỉnh tốc độ của cơ cấu chấp hành : 
Khi Ax thay đổi  ∆P thay đổi thay đổi Q  v thay đổi. 
Ở loại điều chỉnh này bơm dầu có lưu lượng không đổi và với 
việc thay đổi tiết diện chảy của tiết lưu làm thay đổi hiệu áp của 
dầu do đó làm thay đổi lưu lượng dẫn đến cơ cấu chấp hành để 
đảm bảo một vận tốc nhất định. 
. xQ A c p 
Tùy thuộc vào vị trí lắp van tiết lưu trong hệ thống ta có: 
 - Điều chỉnh bằng tiết lưu ở đường vào 
- Điều chỉnh bằng tiết lưu ở đường ra. 
 a) Điều chỉnh tiết lưu ở đường vào 
Phương trình lưu lượng: 
Nếu bỏ qua rò rỉ dầu Q1 qua van tiết lưu cũng là Q1 qua xilanh 
1 1 xQ A v A c p  
Hiệu áp giữa hai đầu van tiết lưu: 
Khi thay đổi Ax làm cho Δp thay đổi, Q1 thay đổi v 
thay đổi 
Nếu như tải trọng tác dụng lên pittông là FL và lực ma 
sát giữa pittông và xilanh là Fms thì phương trình cân 
bằng lực của pittông là: 
Ta thấy khi FL thay đổi làm cho p1 thay đổi  Δp thay đổi  Q1 thay đổi làm 
cho v1 không ổn định 
2
1 1 2 2 1 2
1 1
0 L msms L
F FA
p A p A F F p p
A A
      
0 1p p p  
 b) Điều chỉnh tiết lưu ở đường ra 
Van tiết lưu đảm nhiệm luôn chức năng của van cản 
là tạo nên một áp suất nhất định ở đường ra của 
xilanh. Trong trường hợp này, áp suất ở buồng trái 
xilanh bằng áp suất của bơm tức là p1=p0 
Vì cửa van của tiết lưu nối liền với bể dầu nên hiệu áp 
của tiết lưu: 
Khi Ax thay đổi p2 thay đổi Q2 thay đổi v thay đổi 
2 3 2p p p p   
Tương tự ta cũng có phương trình cân bằng tĩnh là 
1
0 1 2 2 2 0
2 2
0 L msL ms
F FA
p A p A F F p p p
A A
       
Ta cũng thấy khi FL thay đổi làm cho p2 thay đổi Q2 thay đổi v không ổn định 
2 2 2. xQ v A A c p 
 Ưu nhược điểm của phương pháp điều chỉnh vận tốc bằng tiết lưu 
Ưu điểm: 
Nhược điểm: 
- không đảm bảo vận tốc cơ cấu chấp hành ở một giá trị nhất định 
khi tải trọng thay đổi. 
- một phần dầu thừa qua van tràn biến thành nhiệt làm giảm độ 
nhớt của dầu có khả năng làm tăng lượng dầu rò ảnh hưởng đến sự 
ổn định của cơ cấu chấp hành dẫn đến hiệu suất giảm. 
- Lưu lượng dầu thừa không thực hiện công có ích nào cả và nó 
được đưa về bể dầu. 
Ứng dụng: 
Dùng trong những hệ thống thủy lực làm việc với tải trọng thay đổi 
nhỏ hoặc trong các hệ thống không yêu cầu cao về ổn định vận tốc 
Kết cấu đơn giản, không cần sử dụng bơm có lưu lượng điều chỉnh 
được nên giảm được giá thành của hệ thống. 
5.2. Các phương pháp điều chỉnh tốc độ của cơ cấu chấp 
hành 
5.3.1 Hệ thống lái có trợ lực thủy lực 
5.3. Các sơ đồ ứng dụng 
a) Sự cần thiết của trợ lực lái (power steering): 
- Để tăng khả năng lái xe,hầu hết các xe ô tô hiện đại đều có lốp 
rộng áp suất thấp để tăng diện tích tiếp xúc giữa bề mặt đường và 
lốp xe đòi hỏi nhiều lực đánh lái hơn. 
Nếu tăng tỷ số truyền của cơ cấu lái để giảm được lực đánh lái sẽ 
khiến người lái phải quay vô lăng nhiều hơn khi xe quay vòng và 
không thể quay góc ngoặt gấp được. 
Do đó để việc lái được nhạy mà lực lái nhỏ thì cần phải có một số 
thiết bị trợ lực lái. 
- Ngày nay trợ lực lái được sử dụng trong hầu hết các loại xe: các 
xe tải lớn, máy kéo, xe du lịch nhỏ... 
Trợ lực lái phổ biến gồm: loại thủy lực - HPS, loại điện- EPS, loại 
thủy lực – điện (EHPS - electro-hydraulic power steering) 
5.3.1 Hệ thống lái có trợ lực thủy lực 
 b) Cấu tạo và nguyên lý làm việc 
Sử dụng công suất của động cơ để dẫn động bơm trợ lực lái tạo áp suất thuỷ lực. 
Khi xoay vô lăng, sẽ chuyển mạch một đường dẫn dầu tại van điều khiển. Áp 
lực dầu đẩy pít tông trong xi lanh trợ lái sẽ tác động thêm một lực làm giảm 
lực điều khiển vô lăng. 
Khi quay phải Khi quay trái 
5.3.1 Hệ thống lái có trợ lực thủy lực 
HTL có trợ lực lái thủy lực là tổ hợp của: 
+ Hệ thống lái thường với cơ cấu lái kiểu trục 
vít-thanh răng 
hoặc kiểu bi tuần hoàn (trục vít – êcu – cung răng) 
+ bơm, van phân phối, xi lanh trợ lực 
Cơ cấu lái kiểu 
 trục vít-êcu-
cung răng 
Cơ cấu lái kiểu 
trục vít-thanh 
răng 
5.3.1 Hệ thống lái có trợ lực thủy lực 
b) Cấu tạo và nguyên lý làm việc 
+ Bơm trợ lực lái: 
+ Bơm trợ lực được dẫn động bởi động cơ bằng 
đai và puli, nó có chức năng tạo ra áp suất dầu 
đủ lớn để cung cấp cho van phân phối dẫn đến 
các ngả của xylanh lực hỗ trợ cho quá trình 
xoay các bánh xe dẫn hướng. 
 + Bơm trợ lực với tốc độ cao, nhiệt độ của bơm 
có thể đạt tới 100 – 110 0C 
+ Thường sử dụng loại bơm cánh gạt hoặc bánh 
răng với áp suất dầu tạo ra trong khoảng 55 – 
80 (kG/cm2). 
Để đảm bảo cho bảo cho bộ phận 
trợ lực lái hoạt động tốt ở các chế 
độ khai thác khác nhau bơm trợ lực 
thường được trang bị thêm thiết bị 
bù không tải, van điều tiết áp suất... 
+ Xilanh lực: 
Cặp chi tiết xy lanh và piston lực trong hệ thống trợ lực thuỷ lực là bộ 
phận tiếp nhận lực đẩy của dầu thuỷ lực cao áp và truyền cho cơ cấu dẫn 
động lái hỗ trợ cho quá trình xoay các bánh xe dẫn hướng. 
Tuỳ theo kết cấu của hộp cơ cấu lái và bộ phận dẫn động lái có các dạng 
piston và xy lanh khác nhau. Trên các loại xe du lịch nhỏ hiện đại ngày 
nay thường sử dụng cơ cấu dẫn động lái kiểu bánh răng thanh răng với 
cặp piston và xy lanh được thiết kế trực tiếp trên thanh răng. Ưu điểm 
của kiểu trợ lực này là có kết cấu nhỏ gọn dễ lắp đặt trên các loại xe 
nhỏ, trợ lực có tác động nhanh, các chi tiết có cấu tạo đơn giản. 
c) Trợ lực lái phi tuyến - Progressive Power Steering (PPS) 
c) Progressive Power Steering (PPS) 
- Trợ lái phi tuyến tính PPS 
làm thay đổi lực điều khiển 
vô lăng phù hợp với tốc độ 
xe. 
Mục tiêu: 
Ở tốc độ chậm lực 
đánh lái nhẹ hơn và 
ở tốc độ cao lực lái 
nặng hơn 
c) Progressive Power Steering (PPS) 
Cấu tạo: 
- Trợ lái phi tuyến tính loại phản ứng thuỷ lực sử dụng một thanh xoắn 
mỏng hơn thanh xoắn trong trợ lái thông thường để giảm lực lái cần 
thiết khi lái tại chỗ hoặc chạy ở tốc độ chậm. 
- Khi xe tăng tốc sẽ làm lực lái cần thiết trở nên quá nhỏ. 
Do vậy để điều chỉnh tăng lực lái trong trường hợp này người ta bố trí 
một buồng phản ứng thuỷ lực để loại bỏ chuyển động quay của trục van 
điều khiển (trong hộp van điều khiển) nhờ 4 pít tông thuỷ lực. 
 - Buồng phản ứng thủy lực được thiết kế đảm bảo: áp suất thuỷ lực 
trong buồng phản ứng thuỷ lực sẽ thấp khi tốc độ xe chậm và cao khi 
xe chạy nhanh hoặc khi áp suất thuỷ lực trong xilanh trợ lực tăng do 
điều khiển vô lăng. 
Như vậy trong trợ lái phi tuyến tính loại phản ứng thuỷ lực, 
lực lái thay đổi theo hai thông số: theo tốc độ xe và lực tác 
động vào vô lăng. 
5.3.2. Hệ thống điều khiển thủy lực hộp số tự động 
Hệ thống điều khiển thủy lực hộp số tự động 
Bộ điều 
khiển áp 
suất 
Bơm 
dầu HSHT 
Lưới lọc 
Hệ van 
điều 
khiển 
thuỷ lực 
Cảm biến tín hiệu 
vào 
- Vị trí bướm ga. 
- Tốc độ ôtô. 
- Vị trí cần chọn số 
Đáy chứa dầu 
Các cơ cấu điều 
khiển HSHT 
BMM 
 Sơ đồ khối của hệ thống điều khiển thuỷ lực hộp số tự động 
5.3.2. Hệ thống điều khiển thủy lực hộp số tự động 
 Cấu tạo HTĐKTL hộp số tự động gồm: 
+ Nguồn cung cấp năng lượng; 
+ Bộ chuyển đổi và truyền tín hiệu chuyển số; 
+ Bộ van thủy lực chuyển số; 
+ Bộ tích năng giảm chấn; 
+ Hệ thống các mạch dầu 
Ngoài ra phụ thuộc vào chất lượng làm việc 
trong hệ thống điều khiển có thể còn có thêm 
các van một chiều, các van tiết lưu 
5.3.2. Hệ thống điều khiển thủy lực hộp số tự động 
Gồm: Bơm dầu, van điều tiết áp suất. 
Chúng đảm nhận các chức năng sau: 
 - Cung cấp dầu cho BMM; 
- Cung cấp dầu cho điều khiển ly hợp khóa và phanh dải; 
 - Tạo nên áp lực dầu bôi trơn cho toàn bộ hệ thống; 
- Cung cấp dầu điều khiển van trượt thủy lực thực hiện đóng, 
mở đường dầu; 
- Dẫn nhiệt ra ngoài, đảm bảo làm mát cho HSTĐ. 
a. Nguồn cung cấp năng lượng 
5.3.2. Hệ thống điều khiển thủy lực hộp số tự động 
Bơm dầu 
Bơm dầu của HSTĐ thường được đặt trên vách ngăn giữa 
BMM và hộp số cơ khí, được dẫn động bởi trục của bánh 
bơm. Các loại bơm dầu thường dùng là: bơm rôto cánh gạt, 
bơm bánh răng ăn khớp trong. Khả năng tạo áp suất của 
các loại bơm này thường đạt từ 2÷2,5 MPa. 
a. Nguồn cung cấp năng lượng 
5.3.2. Hệ thống điều khiển thủy lực hộp số tự động 
+ Cụm van điều tiết áp suất 
Sơ đồ cấu tạo van điều tiết áp suất 
Khi áp suất nhỏ; b) Khi cấp dầu cho BMM; c) Khi điều tiết áp suất cao 
a. Nguồn cung cấp năng lượng 
5.3.2. Hệ thống điều khiển thủy lực hộp số tự động 
+ Cụm van điều tiết áp suất 
 Dùng để hạn chế áp suất, khi áp suất đạt giá trị định mức nhằm 
đảm bảo ổn định điều khiển HSTĐ. Cụm van điều tiết áp suất đặt 
sau bơm dầu trên mạch phân nhánh của đường dầu chính 
Van có cấu trúc dạng con trượt, một đầu tựa vào lò xo, đầu kia 
chịu áp lực của dầu trên mạch dầu chính. Sự làm việc của van điều 
áp dựa trên sự cân bằng giữa áp lực của dầu và lực căng lò xo, khi 
áp lực cao quá, lò xo bị nén lại, van trượt mở đường dầu cấp cho 
BMM. Khi áp lực dầu quá lớn van con trượt di chuyển nhiều hơn, 
đóng bớt đường dầu cấp cho BMM, đồng thời mở thông đường 
dầu trở về trước bơm nhờ vậy không tăng áp lực nữa. 
a. Nguồn cung cấp năng lượng 
5.3.2. Hệ thống điều khiển thủy lực hộp số tự động 
Bộ 
chuyển đổi 
và truyền tín 
hiệu chuyển 
số từ động 
cơ (TV) 
+ Bộ chuyền đổi và truyền tín hiệu từ động cơ (Throttle valve-TV) 
Tín hiệu trạng thái tải trọng của động cơ thông qua sự thay đổi độ 
chân không ở cổ hút của động cơ chuyển thành áp suất thủy lực đưa 
vào van con trượt chuyển số 
b. Bộ biến đổi và truyền tín hiệu chuyển số 
5.3.2. Hệ thống điều khiển thủy lực hộp số tự động 
Tín hiệu Va thông qua lực ly tâm của bộ quả văng đặt tại trục ra của hộp số cơ khí, 
lực ly tâm này sẽ chuyển đổi thông qua áp suất thủy lực đưa vào van con trượt 
chuyển số. 
-Khi Va=0, con trượt bịt lỗ dầu vào do đó áp suất ra sẽ bằng không. 
-Khi Va nhỏ, quả văng dưới tác dụng của lực ly tâm sẽ đẩy trục điều khiển tạo nên 
khả năng mở nhỏ đường dầu vào, áp suất dầu dẫn ra tăng dần. 
- Khi Va lớn, quả văng văng ra nhiều hơn, con trượt mở rộng đường dầu vào tạo 
khả năng tăng mạnh áp suất ra sau cơ cấu. 
Bộ chuyển đổi và truyền 
tín hiệu chuyển số từ tốc 
độ ôtô 
(GV): 
a) Của Hãng FORD; 
b) Của Hãng CADILAC 
b. Bộ biến đổi và truyền tín hiệu chuyển số 
5.3.2. Hệ thống điều khiển thủy lực hộp số tự động 
) 
Bộ van này được điều khiển từ trên buồng lái bởi người lái thông qua "cần 
chọn số”. Khi người lái đặt cần chọn số ở vị trí nào đó, thông qua cáp kéo làm 
dịch chuyển van con trượt, con trượt này sẽ bịt hay mở các đường dầu liên quan 
tới các đường dầu điều khiển, vì vậy hộp số chỉ hoạt động với các số truyền có 
đường dầu cấp. Nhờ cấu trúc này mà khi người lái đặt cần chọn số ở số thấp, 
hộp số không tự động gài các số truyền cao hơn ngưỡng đã đặt. 
Bộ van mở đường dầu 
chuyển số (Manual 
Valve) 
c. Bộ van mở đường dầu chuyển số (Mannual Valve: MV 
5.3.2. Hệ thống điều khiển thủy lực hộp số tự động 
Bộ van thủy lực chuyển số thường sử dụng van thủy lực con trượt. 
Các van con trượt có dạng nhiều bậc để có thể đóng mở nhiều 
đường dầu đưa tới các phần tử điều khiển 
Bộ van thủy lực chuyển số (Shift Valve) 
Khi bịt đường dầu tới ly hợp 
khóa để tăng số 
Khi mở đường dầu tới ly 
hợp khóa để giảm số 
d. Bộ van thủy lực chuyển số (Shift Valve: SV) 
5.3.2. Hệ thống điều khiển thủy lực hộp số tự động 
Bộ van thủy lực chuyển số thường sử dụng van thủy lực con trượt. 
Các van con trượt có dạng nhiều bậc để có thể đóng mở nhiều 
đường dầu đưa tới các phần tử điều khiển 
Bộ van thủy lực chuyển số (Shift Valve) 
Khi bịt đường dầu tới ly hợp 
khóa để tăng số 
Khi mở đường dầu tới ly 
hợp khóa để giảm số 
d. Bộ van thủy lực chuyển số (Shift Valve: SV) 
5.3.2. Hệ thống điều khiển thủy lực hộp số tự động 
2.5.2. Hệ thống điều khiển thủy lực hộp số tự động 
2.5.2.3 Bộ van mở đường dầu chuyển số (Mannual Valve: MV) 
Trạng thái tăng số: Khi tốc độ chuyển động của ôtô nhỏ, áp lực của dầu sau 
van GV là thấp, còn tải trọng của động lớn, áp lực của dầu nhờ bộ chuyển đổi 
tín hiệu TV là cao, do chênh lệch áp lực theo chiều dọc trục của con trượt 
chuyển số, con trượt dịch chuyển theo chiều mũi tên (xuống dưới), bịt đường 
dầu tới ly hợp khóa của số truyền trước đó đồng thời mở đường dầu đến ly hợp 
khóa khác, thực hiện việc tăng số truyền lên số truyền cao hơn. 
Các trạng thái làm 
việc của một van con 
trượt chuyển số: 
a) Trạng thái tăng số; 
b) Trạng thái giảm số. 
2.5.2. Hệ thống điều khiển thủy lực hộp số tự động 
2.5.2.3 Bộ van mở đường dầu chuyển số (Mannual Valve: MV) 
Trạng thái giảm số: Khi tốc độ chuyển động của ôtô lớn, áp lực của dầu sau 
van GV là cao, còn tải trọng của động cơ nhỏ, áp lực của dầu nhờ bộ chuyển 
đổi tín hiệu TV là thấp, do chênh lệch áp lực con trượt chuyển số dịch chuyển 
theo chiều mũi tên (lên trên), quá trình đóng mở các đường dầu diễn ra ngược 
lại, thực hiện việc giảm số truyền xuống số thấp hơn. 
Các trạng thái làm 
việc của một van con 
trượt chuyển số: 
a) Trạng thái tăng số; 
b) Trạng thái giảm số. 
2.5.2. Hệ thống điều khiển thủy lực hộp số tự động 
Mạch thủy lực gồm đường dầu cung cấp từ bơm dầu và phân nhánh cho van 
con trượt SV, TV và GV, áp suất đường dầu sau van TV, GV phụ thuộc vào 
mức độ tải trọng của động cơ và tốc độ của ôtô sẽ truyền đến hai phía đầu van 
SV tạo nên lực đẩy ở cả hai đầu con trượt trong van SV. Sự chênh lệch lực đẩy 
từ hai đầu quyết định sự di chuyển của van con trượt trong SV và thực hiện 
đóng hay mở đường dầu tới phanh dải, thực hiện việc chuyển số. 
Mạch điều khiển thủy 
lực hộp số điển hình 
2.5.2. Hệ thống điều khiển thủy lực hộp số tự động 
- Các rãnh dầu và trục của con trượt có khe hở rất nhỏ, do áp lực của dầu lớn, 
nên sự dịch chuyển của con trượt dù nhỏ song cũng tạo điều kiện mở hay 
đóng đường dầu điều khiển, quá trình chuyển số diễn ra rất ngắn. 
- Phụ thuộc vào số lượng số truyền trong hộp số mà số lượng van con trượt SV 
có thể có từ 2÷4 bộ van con trượt chuyển số để thực hiện chuyển các cặp số: (1-
2), (2-3), (3-4), (4-5). 
- Quá trình chuyển số thực hiện dựa trên nguyên tắc cân bằng lực dọc của van 
con trượt SV, do vậy van này còn gọi là van "cân bằng". Sự dịch chuyển của 
van con trượt là nhờ sự cân bằng của lực đẩy và lực lò xo ở trong nó 
- Trong mô hình ly hợp khóa số là một phanh dải tượng trưng nó thực hiện 
chức năng của phần tử khóa số. Tang trống là bộ phận liên kết với một phần tử 
nào đó của hộp số cơ khí VD:bánh răng mặt trời 
2.5.2. Hệ thống điều khiển thủy lực hộp số tự động 
Nhiệm vụ của bộ tích năng là làm giảm các xung áp lực sinh ra khi bắt 
đầu cấp dầu cho các xylanh thủy lực điều khiển ly hợp khóa số hay 
phanh dải, hoặc khi thay đổi điều khiển. Nhờ đó tạo điều kiện làm êm 
dịu quá trình chuyển số và nâng cao chất lượng chuyển động của ôtô. 
2.5.2.4 Bộ tích năng giảm chấn 
2.5.2. Hệ thống điều khiển thủy lực hộp số tự động 
Các trạng thái làm việc của bộ tích 
năng kiểu van con trượt 
a) Trạng thái bắt đầu cấp dầu (pha 
tích năng); b) Trạng thái vừa đủ 
dầu (pha cân bằng); c) Trạng thái 
ổn định (pha bù dầu). 
2.5.2.4 Bộ tích năng giảm chấn 
Bộ tích năng này thường dùng cho xylanh lực khóa phanh dải 
tác động hai chiều bằng pittông kép, nó có tác dụng san đều áp 
lực khi bắt đầu cấp dầu cho pittông và khi thay đổi hướng đi 
của đường dầu. 
2.5.2. Hệ thống điều khiển thủy lực hộp số tự động 
2.5.2.4 Bộ tích năng giảm chấn 
Bộ tích năng này thường dùng cho các đường dầu điều khiển 
các ly hợp khóa số, khi kết thúc quá trình cấp dầu cho ly hợp 
khóa, để tránh áp lực của dầu trong các ly hợp khóa số quá lớn, 
bộ tích năng này sẽ được nạp dầu vào để điều hòa áp lực. 
Bộ tích năng 
kiểu pittông 
Cấu tạo hộp số tự động điều khiển thủy lực 
1-Vành răng bánh đà; 2-Bơm cung cấp dầu; 3-Vỏ hộp số; 4-Nắp trước; 5-Ly hợp khóa K1; 6-
Phanh đĩa B3; 7,10, 27-Bánh răng mặt trời; 8, 26, 28-Bánh răng hành tinh; 9, 11-Cần dẫn; 12-
Khớp một chiều F; 13-Ly hợp khóa K2; 14-Thông hơi; 15-Bánh răng xoắn; 16-Đĩa khóa; 17-Bộ 
tạo xung; 18-Mặt bích; 19-Chốt khóa; 20-Cần khóa; 21-Bộ điều chỉnh ly tâm (GV); 22-Cacte dầu; 
23-Nắp dưới; 24-Bộ lọc dầu; 25-Phanh dải B2; 29-Khối điều khiển thủy lực; 30-Phanh dải B1; 31-
Nút xả; 32, 33-Bơm và tuabin; 34-Trục bánh dẫn hướng; 35-Trục tuabin; 36-Khớp một chiều; 37-
Bích dẫn động bơm cung cấp; 38-Bánh phản lực. 
2.5.3. Hệ thống điều khiển thủy lực hộp số tự động 
2.5.2.4 Bộ tích năng giảm chấn 
Bộ tích năng này thường dùng cho các đường dầu điều khiển 
các ly hợp khóa số, khi kết thúc quá trình cấp dầu cho ly hợp 
khóa, để tránh áp lực của dầu trong các ly hợp khóa số quá lớn, 
bộ tích năng này sẽ được nạp dầu vào để điều hòa áp lực. 
Bộ tích năng 
kiểu pittông 
2.5.3. Hệ thống thủy lực điều khiển chống trượt trên máy kéo 
Sơ đồ cấu tạo và làm việc hệ thống TTLB của máy kéo 
1-Acquy thủy lực; 2-Van điều 
chỉnh áp suất; 3-Con trượt 
điều khiển; 4-Xylanh lực 
chính; 5-Cơ cấu treo; 6-Máy 
công tác; 7-Tăng tải lên bánh 
chủ động; 8-Hộp phân 
phối; 9-Giảm tải ở bánh 
hướng dẫn; V-Cửa dầu đến; 
R-Cửa dầu ra khỏi TTLB. 
. 
2.5.3. Hệ thống thủy lực điều khiển chống trượt trên máy kéo 
+ Cấu tạo: Bộ phận tăng trọng lượng bám thường áp dụng trên 
các máy kéo bánh hơi một cầu chủ động có trang bị hệ thống 
nâng hạ thủy lực và cơ cấu treo. Trong hệ thống nâng hạ thủy 
lực có trang bị thêm một hộp con trượt phân phối với tay điều 
khiển TTLB (thường có 3 chế độ: ngắt, gài và khóa). Hệ thống 
nâng hạ thủy lực và bộ TTLB làm việc phối hợp với nhau. 
+ Nguyên tắc hoạt động của hệ thống: khi máy công tác 
làm việc trên đất, qua hệ thống TTLB một phần trọng lượng 
của máy công tác và của cầu bị động trước sẽ được truyền lên 
cầu chủ động sau của máy kéo, nhờ đó làm TTLB cho máy 
kéo. 
2.5.3. Hệ thống thủy lực điều khiển chống trượt trên máy kéo 
Khi máy kéo làm việc nếu tay điều khiển bộ phận TTLB đặt ở vị trí "Ngắt“: 
-Việc điều khiển để nâng hay hạ máy công tác chỉ thông qua tay điều khiển 
hộp phân phối. 
- Van con trượt của TTLB điều khiển nối hai cửa V và R thông với nhau. 
Bộ phận TTLB không làm việc và thân của nó đóng vai trò như một ống 
dẫn dầu. 
Van con trượt ở vị trí "Ngắt": 
1-Con trượt; 2-Van thông; 3-Ống nối 
đến xylanh nâng hạ thủy lực 
Khi TTLB không làm việc (Van con trượt ở vị trí “ngắt“) 
2.5.3. Hệ thống thủy lực điều khiển chống trượt trên máy kéo 
Van con trượt ở vị trí “Gài" 
1-Rãnh xả; 2-Lòxo; 3-Van điều chỉnh áp 
suất; 4- Van nạp. 
Khi TTLB làm việc (Van con trượt ở vị trí “Gài“) 
2.5.3. Hệ thống thủy lực điều khiển chống trượt trên máy kéo 
Ở vị trí này, xylanh chính được nối với acquy thủy lực, dầu từ hộp phân phối đi đến cửa 
V được thông với acquy và khi áp suất trong acquy đạt mức xác định, van 4 đóng, dầu 
tác động vào mặt tựa của lò xo 2 mở van điều chỉnh áp suất 3, dầu thông sang cửa thoát 
1 và theo ống dẫn chảy thẳng về thùng chứa. 
Trong lúc này aquay thủy lực vẫn đang thông với khoang phía trên pittông trong xylanh 
lực. Áp suất trong acquy truyền đến xylanh lực có xu hướng nâng máy công tác lên, tuy 
nhiên áp suất này không đủ để nâng máy công tác lên khỏi độ sâu gia công quy định, 
bánh tựa đồng của máy công tác vẫn tiếp xúc với mặt đất. Xu hướng nâng máy công tác 
lên, làm cho phản lực pháp tuyến trên bánh tựa đồng máy công tác giảm xuống, phần 
phản lực pháp tuyến giảm đi ở bánh tựa đồng và một phần trọng lượng ở cầu trước được 
chuyển thành phản lực pháp tuyến trên bánh chủ động sau của máy kéo. 
Bằng cách vặn núm điều chỉnh sẽ làm thay đổi lực căng của lò xo 2 và điều chỉnh được 
áp suất trong acquy thủy lực. Đối với mỗi một loại đất và dạng công việc nhất định, 
khi sử dụng bộ phận TTLB, người lái máy sẽ điều chỉnh van điều chỉnh áp suất ở 
đường làm việc đầu tiên, sau khi đã xác định áp suất cần thiết cho acquy thủy lực, 
trong thời gian làm việc trên địa bàn đó, người lái không điều chỉnh áp suất của 
acquy thủy lực nữa. 
Khi TTLB làm việc (Van con trượt ở vị trí “Gài“) 
2.5.3. Hệ thống thủy lực điều khiển chống trượt trên máy kéo 
Khi treo máy công tác ở vị trí vận chuyển trên đường (Van con trượt ở vị trí “Khóa“) 
Van con trượt ở vị trí "Khóa" 
1-Con trượt; 2- Van thông; 
Ở vị trí này, con t
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai_giang_trang_bi_thuy_luc_tren_o_to_may_keo_chuong_5_cac_s.pdf bai_giang_trang_bi_thuy_luc_tren_o_to_may_keo_chuong_5_cac_s.pdf