Quy gán xã hội
1. Sự quy gán mang nhiều tính chủ quan nên không
tránh khỏi sai lầm và thiếu chính xác.
2. Trong quy gán hành vi, con người thường cho thái
độ và hành động của mình là chuẩn xác, còn ai làm
trái với mình là không bình thường.
3. Một trong những nhược điểm của chúng ta khi quy
gán nguyên nhân của hành vi, chúng ta thường ảo
tưởng rằng mình có khả năng kiểm soát được mọi
yếu tố quyết định thành công hay thất bại.Kết luận về tri giác xã hội.
1. Sự tri giác lẫn nhau rất khó chính xác, tri giác vật
thể có thể đo được bằng cách so sánh với bản chất,
đặc tính khách quan của chúng, còn tri giác xã hội
thì khó đo được độ chính xác (đặc biệt ảnh hưởng
của ấn tượng ban đầu).
2. Sự khác biệt trong tri giác xã hội ở mỗi người là do
lượng thông tin về mục đích, động cơ, hành vi ở mỗi
người là khác nhau.
3. Chỉ có 50% số người được hỏi trả lời có thể hiểu
được người khác qua tri giác xã hội, 50% trả lời
không thể hiểu được chính xác
71 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 617 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Tri giác xã hội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHÁI NIỆM
Tri giác xã hội được hiểu là sự cảm nhận, hiểu
biết, đánh giá của chủ thể tri giác về các đối
tượng xã hội.
Tri giác xã hội khác với tri giác vật thể ở chỗ:
đối tượng tri giác là một thực thể tích cực, có
tình cảm, thái độ riêng của mình.
Đối tượng tri giác có thể là chính bản thân
mình, người khác, một nhóm hay một cộng
đồng xã hội.
Các cơ chế chi phối tri giác xã hội
1. Ấn tượng ban đầu
2. Quy luật quy gán xã hội
3. Các định kiến xã hội
Cái buổi ban đầu lưu
luyến ấy
Ngàn năm ai dễ đã
quên đâu.
Ấn tượng ban đầu là hình ảnh tâm lý tổng thể về
các đặc điểm diện mạo, lời nói, cử chỉ, tác phong,
ánh mắt, nụ cười, thái độ, y phục
Ấn tượng ban đầu được hình thành trong đầu óc
con người thường trên cơ sở nhận thức cảm tính,
trực giác và những rung cảm cá nhân có cường độ
mạnh (trong nhiều trường hợp không chịu sự chi
phối của lý trí).
Ấn tượng ban đầu luôn xuất hiện trong các mối
quan hệ xã hội mới khi cá nhân gia nhập.
Ấn tượng ban đầu có thể chính xác hoặc không
chính xác vì phụ thuộc vào kinh nghiệm, năng
lực quan sát của cá nhân
Các đặc điểm trung tâm
Người A Người B
Thông minh Thông minh
Khéo léo Khéo léo
Cần cù Cần cù
Nồng nhiệt Lạnh lùng
Kiên quyết Kiên quyết
Thận trọng Thận trọng
Kết luận
Các đặc điểm trung tâm là yếu tố
chính trong quá trình hình thành ấn
tượng.
Lý thuyết nhân cách ngầm ẩn
Ash Solomon cho rằng con người thường
phát triển những quan điểm cực kỳ phức
tạp về người khác chỉ bằng cách ngoại suy
từ một, hai mẫu thông tin.
Chúng ta thường nghĩ rằng nhân cách tập
hợp một nhóm với nhau, vì thế nếu nhận ra
một đặc điểm ở ai đó thì chúng ta cho rằng
họ sẽ có nhiều đặc điểm nhân cách khác.
Các hiện tượng tri giác chi phối ấn tượng
về người khác
Thông tin đến ban đầu có ý nghĩa rất quan
trọng, mang tính áp đăt.
Thông tin đến sau mang tính bổ sung hoặc
minh họa, biện bạch cho thông tin ban đầu.
Thứ tự thông tin tiếp nhận khi tri giác xã hội có ý nghĩa
rất quan trọng khi đánh giá ấn tượng về người khác
Hiệu ứng
đầu tiên
Hiêu ứng trội
Ấn tượng đầu tiên của chúng ta
về ai đó rất hay kéo dài, khó xóa nhòa.
Hiêu ứng quầng sáng
Hiêu ứng quầng sáng là kết quả của quá trình
tri giác xã hội theo các đặc điểm trung tâm.
Hiệu ứng quầng sáng
Chúng ta thường nhận xét người khác tốt
hơn thực tế là vì họ đi kèm với những kinh
nghiệm, sự kiện tích cực đối với chúng ta
hay chúng ta biết rằng trước đây họ đã có
hành động tích cực.
Chúng ta nhận thấy mình dễ tha thứ hay bỏ
qua những khuyết điểm của họ.
Hiêu ứng bối cảnh
Khi đánh giá người khác, chúng ta thường
xem xét đến bối cảnh xung quanh họ.
Bối cảnh là một tiêu chí để nhìn nhận và đánh
giá.
Suy nghĩ rập khuôn
Suy nghĩ rập khuôn bao gồm việc phân loại
người theo một số đặc điểm bên ngoài như
màu da, giới tính, độ tuổi, trình độ học
vấn
Suy nghĩ rập khuôn là việc đặt một cá nhân
vào một nhóm thích hợp bất kể những gì họ
giống một cá nhân trong thực tế.
Quy luật quy gán xã hội
Trong khi quan sát, đánh giá về người khác
chúng ta thường tìm cách giải mã, tìm ra
nguyên nhân làm nảy sinh hành vi ứng xử
của họ.
Chúng ta có thể quy gán cho hành vi ứng xử
của ai đó là do:
Tính cách của họ
Hoàn cảnh.
Quy gán xã hội có thể được định nghĩa là
một quá trình suy diễn nhân quả, hiểu hành
động của người khác bằng cách tìm nguyên
nhân ổn định để giải thích nó.
Quy gán xã hội theo nguyên tắc tâm lý
ngây thơ.
Quy gán suy diễn tương ứng
Quy gán xã hội suy diễn đồng biến.
Nguyên tắc tâm lý ngây thơ
Chúng ta luôn tìm cách khám phá nguyên
nhân của hành vi để hiểu và dự đoán sự
kiện sắp tới với mong muốn có thể giám sát
được môi trường và mọi sự kiện xung
quanh.
Nguyên tắc tâm lý ngây thơ đều có thể tồn
tại ở mỗi cá nhân.
Quy gán suy diễn tương ứng
Khi quan sát hành vi của người khác, chúng
ta luôn tìm cách suy diễn ý nghĩa của hành
vi đó tương ứng với những gì chúng ta thấy.
Suy diễn tương ứng chính xác, nếu ta có
nhiều thông tin cần thiết về mục đích hành
động, hoặc có liên quan đến đối tượng.
Quy gán xã hội suy diễn đồng biến
Khi nhận định về nguyên nhân hậu quả nào đó
của một hành động, biến cố ta thường suy diễn
theo lối nhân – quả.
Nhân nào quả ấy.
Quy gán hành động cho nguyên nhân nào thường
phụ thuộc vào sự tương quan của chúng với hiện
thực.
Trong trường hợp không đủ thông tin về chủ thể,
hoàn cảnh, đối tượng thì quy gán loại trừ, tức là
loại dần những nguyên nhân ít thích hợp.
Quy gán xã hội suy diễn đồng biến
Nếu ai đó hành động giống nhau trong cùng
một hoàn cảnh, chúng ta quy gán nguyên nhân
là do hoàn cảnh, còn khi hoàn cảnh thay đổi
mà vẫn hành động giống nhau, nguyên nhân là
do chủ thể.
Hàng ngày, chúng ta thường giải thích thành
công hay thất bại của chính mình bằng những
nguyên tắc quy gán trên.
Quy gán xã hội
1. Sự quy gán mang nhiều tính chủ quan nên không
tránh khỏi sai lầm và thiếu chính xác.
2. Trong quy gán hành vi, con người thường cho thái
độ và hành động của mình là chuẩn xác, còn ai làm
trái với mình là không bình thường.
3. Một trong những nhược điểm của chúng ta khi quy
gán nguyên nhân của hành vi, chúng ta thường ảo
tưởng rằng mình có khả năng kiểm soát được mọi
yếu tố quyết định thành công hay thất bại.
Kết luận về tri giác xã hội.
1. Sự tri giác lẫn nhau rất khó chính xác, tri giác vật
thể có thể đo được bằng cách so sánh với bản chất,
đặc tính khách quan của chúng, còn tri giác xã hội
thì khó đo được độ chính xác (đặc biệt ảnh hưởng
của ấn tượng ban đầu).
2. Sự khác biệt trong tri giác xã hội ở mỗi người là do
lượng thông tin về mục đích, động cơ, hành vi ở mỗi
người là khác nhau.
3. Chỉ có 50% số người được hỏi trả lời có thể hiểu
được người khác qua tri giác xã hội, 50% trả lời
không thể hiểu được chính xác.
Họp họ
Một người bạn là một trong những lãnh đạo
công ty X:
Hôm nay hội đồng lãnh đạo công ty cậu họp
mà sao chỉ mình cậu ra về sớm vậy?
Vì chỉ phần đầu của buổi họp là bàn chuyện
của công ty, còn phần hai là họp họ, tớ ngồi
đó làm gì cho thừa.
Nhóm xã hội là một phần cơ bản trong đời
sống của chúng ta.
Con người là động vật xã hội.
Con người luôn sống trong các cộng đồng xã
hội.
Những cộng đồng ấy chứa đựng các nhóm hợp
thành khác nhau (độ tuổi, giới tính, chuyên
môn, nghề nghiệp, họ hàng/gia đình).
Thuộc về các nhóm xã hội là một bộ phận
không thể tách rời trong lịch sử tiến hóa của
chúng ta.
Nhóm là cơ thể xã hội cũng không khác gì
con người, có khi khỏe mạnh, có khi ốm
đau, bệnh tật và nếu không khéo nuôi
dưỡng thì nó cũng “chết yểu”.
Một nhóm chỉ có 2 người hoặc đông tới
mấy nghìn người.
Tuy nhiên sự tập hợp nhiều người tại một
địa điểm không nhất thiết tạo thành một
nhóm.
Nhóm là một cộng đồng có hai hoặc nhiều người,
giữa các thành viên có cùng chung lợi ích và mục
đích, có sự tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau.
Nhóm là một cộng đồng mà ở đó không phải là sự
tập hợp đơn giản các thành viên mà đó là sự tổng
hoà các thành viên để tạo nên nhóm là một chỉnh
thể thống nhất.
Trong nhóm, một số đặc điểm tâm lý cá nhân đã
hoà với nhau để tạo nên tâm lý chung của nhóm,
các tôi đã hoà quyện vào nhau để tạo nên cái chúng
tôi. Chính điều này đã tạo ra sức mạnh của nhóm.
Các nhân tố chính làm cho một tập
hợp người thành một nhóm
1. Tương tác
2. Chia sẻ các mục tiêu
3. Một hệ thống các quy tắc
4. Vai trò
Hiểu nhau:
+ Khả năng + Sở thích
+ Nhược điểm + Hoàn cảnh
+ Cá tính + Thói quen
Chia sẻ những giá trị và mục tiêu chung:
+ Cùng nhau làm việc để đạt
được các mục đích chung
+ Quan điểm và thái độ tương
đồng nhau về tổ chức, công việc, người
lãnh đạo
Tinh thần đồng đội:
+ Họ trợ giúp lẫn nhau
+ Họ làm việc một cách linh hoạt
và khi cần có thể hoán đổi vai trò và nhiệm
vụ cho nhau
Nhóm
Một tập hợp người không được coi là một
nhóm nếu họ không cùng chia sẻ một mục tiêu
chung.
Mục tiêu chung của nhóm giúp xác định động
lực làm việc của nhóm.
Sự hài hòa giữa mục tiêu chung của nhóm với
mục đích riêng của cá nhân.
Chuẩn mực nhóm
Mỗi nhóm có một hệ thống những quy định có
thể bằng văn bản, quy chế, quy định hoặc thông
qua dư luận xã hộiyêu cầu các cá nhân tuân
thủ.
Chuẩn mực nhóm do tính chất hoạt động chung
của nhóm quy định.
Dù công khai hay ngấm ngầm, người ta nhận
thấy rằng chuẩn mực nhóm tạo ra sự đồng nhất
trong nhóm.
Có những cá nhân không tuân theo chuẩn mực
nhóm một cách chính xác như mong đợi.
Chuẩn mực nhóm
Các chuẩn mực luôn phát triển, mở rộng về nội
dung và hình thức cho phù hợp với sự phát triển
của nhóm.
Có những chuẩn mực không được thừa nhận và
loại bỏ trong quá trình phát triển và trong
trường hợp đó chúng có tính chất độc đoán.
Chuẩn mực nhóm được củng cố bằng khen
thưởng và trách phạt những cá nhân thực hiện
không tốt.
Chuẩn mực nhóm phản ánh bầu không khí tâm
lý của nhóm.
Chức năng của chuẩn mực nhóm
Thống nhất, liên kết các cá nhân thực hiện
hoạt động chung của nhóm.
Hướng dẫn, quyết định phương thức ứng
xử của cá nhân trong nhóm.
Xây dựng ý thức chúng ta ở mỗi cá nhân.
Cá nhân căn cứ vào chuẩn mực nhóm để
tự đánh giá hành vi ứng xử của mình so
với các thành viên khác trong nhóm.
Chuẩn mực nhóm
HIỆN TƯỢNG LỆCH CHUẨN
TRONG NHÓM
Trong nhóm bao giờ cũng xuất hiện những cá
nhân không tuân theo các chuẩn mực.
Các cá nhân này thường suy nghĩ và hành động ít
dựa vào các chuẩn mực nhóm mà hành động theo
nhu cầu và sở thích cá nhân.
Nguyên nhân:
1) Nhóm không đủ sức hấp dẫn với cá nhân.
2) Mức độ tiếp xúc giữa các thành viên trong nhóm
ít.
3) Cá nhân thuộc về nhóm khác.
1. Sự cố kết trong nhóm là tổng
số tất cả các sức mạnh để liên
kết các thành viên trong nhóm.
2. Sự ưa thích của các thành viên
là nhân tố quan trọng của sự
cố kết nhóm.
3. Vai trò uy tín người thủ lĩnh
4. Sự động viên, tập hợp của CN
của nhóm thực hiện các mục
tiêu HĐ nhóm
5. Sự ít khác biệt giữa các thành
viên
Vai trò của sự cố kết
Sự cố kết của nhóm góp phần tạo nên cấu trúc của
nhóm và phản ánh cấu trúc của nhóm.
Các thành viên có tinh thần trách nhiệm cao hơn
trong việc thực hiện chức năng và trách nhiệm của
nhóm.
Khi các thành viên có sự cố kết thì sự lo âu sẽ giảm
và sự tôn trọng lẫn nhau càng lớn.
Sự giúp đỡ lẫn nhau trong nhóm cố kết tốt hơn.
Hiệu quả hoạt động của các cá nhân trong nhóm cố
kết cũng tốt hơn.
Các thành viên trong nhóm cố kết có ý thức hơn trong
việc thực hiện các chuẩn mực của nhóm.
Vai trong nhóm
Vai là chức năng hoặc nhiệm vụ cụ thể của
cá nhân trong nhóm.
Nó phản ánh phương thức hành động của
cá nhân tương ứng với những tiêu chuẩn
được quy định bởi vị trí hay chỗ đứng của
cá nhân đó trong nhóm, trong xã hội.
Trong cấu trúc của nhóm phân ra các vai
khác nhau.
Có một số thành viên của nhóm ở vị trí
cao hơn những thành viên khác, tùy theo
vai của mình, họ có thể ảnh hưởng nhiều
hay ít đến các thành viên khác.
Trong nhóm, một số thành viên có thể
đảm nhận nhiều vai khác nhau.
Sự nhập vai của một cá nhân mang màu
sắc cá nhân rõ rệt:
1. Hiểu biết và khả năng của cá nhân
2. Tầm quan trọng của vai
3. Nguyện vọng thỏa mãn của cá nhân
4. Sự chờ đợi của mọi người xung quanh
Năng lực nhập vai
Cá nhân phải nhận rõ nghĩa vụ và phận sự
của mình trong nhóm.
Hành vi của mỗi cá nhân xuất phát từ nhu
cầu cá nhân và chịu sự chi phối bởi những
quy định, chuẩn mực của nhóm.
Năng lực nhập vai gắn liền với ý thức về “cái
tôi”. Năng lực nhập vai là sự tổng hợp của
hai năng lực:
1. Năng lực nhận biết đối tượng
2. Năng lực phát hiện ra mình là ai trong
quan hệ với đối tượng đó.
Vai trong nhóm
Một người thường có nhiều vai khác nhau, tùy
từng hoàn cảnh khác nhau mà họ thực hiện
chức năng tương ứng.
Đánh giá khả năng đảm nhận vai của một cá
nhân phải căn cứ vào hoàn cảnh thực tế.
Trong thực tế, chúng ta vẫn lấy vai cao nhất
mà cá nhân đảm nhận để đánh giá.
Trong thực tế có thể xảy ra sự xung đột vai ở
một cá nhân.
Địa vị
• Là giá trị của vai mà cá nhân đảm nhận
trong quá trình thực hiện hoạt động chung
của nhóm.
• Địa vị gắn liền với trách nhiệm và quyền lợi.
• Địa vị do cá nhân đạt được và địa vị được
gán cho.
• Địa vị quy định phạm vi mà các thành viên
khác của nhóm phản ứng lại đối với cá
nhân.
• Những người có địa vị cao thì được hưởng
đặc quyền mà những người có địa vị thấp
không có được.
• Địa vị tác động đến kiểu cách và số lượng
giao tiếp trong nhóm.
• Điểm xuất phát của giao tiếp trong nhóm
thường bắt đầu từ những người có địa vị
cao.
• Các thành viên có địa vị thấp thường muốn
muốn giao tiếp với các thành viên có địa vị
cao.
• Cá nhân có địa vị cao thường muốn biết
nhiều thông tin về những gì đang xảy ra
trong nhóm hơn là cá nhân có địa vị thấp.
• Cá nhân có địa vị cao có thể nhận được
nhiều thông tin nhưng độ chính xác của
thông tin có thể không nhiều.
• Những cá nhân có địa vị thấp thường không
muốn phê bình những cá nhân có địa vị cao
vì sợ sự ứng xử trở lại của cá nhân có địa vị
cao.
Xung đột cần được hiểu như sự khác biệt về
quan điểm và lợi ích
Xung đột nhóm là sự khác biệt về quan điểm,
mục đích và động cơ giữa các thành viên
trong quá trình thực hiện hoạt động của
nhóm.
• Những xung đột lớn hoặc ở mức độ sâu sắc
có thể dẫn đến bạo lực.
• Những xung đột nhỏ thường không được
các thành viên của nhóm quan tâm, nhưng
khi các xung đột này cứ tích tụ dần và đến
mức độ nào đó sẽ xảy ra xung đột lớn.
• Khi xung đột phát triển về quy mô, những
người tham gia trở nên bị ảnh hưởng nhiều
hơn.
• Trong xung đột, mọi người nhận diện ra sự
chênh lệch của bản thân với người khác.
Vai trò của xung đột
1. Xung đột là động lực cho sự phát triển của
nhóm.
2. Xung đột cản trở sự phát triển của nhóm.
Hậu quả của xung đột
1. Hình thành nhóm nhỏ hơn
2. Loại trừ các thành viên có chính kiến
3. Lựa chọn vật hy sinh
4. Thay đổi tổ chức của nhóm
5. Xuất hiện hay thay đổi người lãnh đạo
6. Tan rã, giải tán nhóm.
Xâm kích
• Xâm kích là sự tấn công là hành động
không thân thiện chống lại một cách trực
tiếp người khác.
• Xâm kích theo nghĩa điển hình nhất là hành
vi mang lại hậu quả tiêu cực.
Nguồn gốc của xâm kích
• Xâm kích là một phần trong những bản năng thiết
yếu để duy trì sự tồn tại.
• Xâm kích do chán nản và bất mãn.
• Xâm kích phụ thuộc vào các biện pháp giáo dục
mà cá nhân được thừa hưởng.
• Tác động của phim ảnh, thông tin
• Những cá nhân luôn dấu mình trong nhóm, khó
hòa nhập với nhóm.
• Hoàn cảnh và công việc duy trì hành vi xâm kích.
Nhóm nhỏ: Các thành viên có quan hệ mật
thiết và trực tiếp với nhau.
Nhóm lớn
Có số lượng các thành viên khá lớn hoặc rất
lớn.
Sự tương tác giữa các cá nhân không mang
tính trực tiếp và mật thiết như ở nhóm nhỏ.
Nhóm lớn là những cộng đồng người được
hình thành trong quá trình phát triển xã
hội.
Nhóm lớn giữ vị trí xã hội nhất định trong
hệ thống các quan hệ xã hội.
Nhóm lớn
Các thành viên trong nhóm lớn có quan hệ
với nhau theo các mục đích, giá trị , chuẩn
mực và hành vi chung của xã hội.
Tâm lý nhóm lớn phản ánh sự tồn tại của
xã hội, các điều kiện sống thường ngày, các
quan hệ xã hội có thực trong môi trường
sống tự nhiên và xã hội.
Tâm lý nhóm lớn được thể hiện trong các
nhóm nhỏ và trong các thành viên của nó
qua hoạt động và giao tiếp vì mục tiêu phát
triển của xã hội.
Các giai đoạn phát triển nhóm.
Giai đoạn
bão tố
Giai đoạn
ổn định
Giai đoạn
trưởng thành
Giai đoạn kết thúc
Lãnh đạo có thể được xem là một quá trình
tổ chức, kết hợp và thúc đẩy các thành viên
thực hiện các mục tiêu của nhóm.
Lãnh đạo là dìu dắt và điều khiển công việc
của một tổ chức để đạt được những mục tiêu
mong muốn.
Lãnh đạo là sự ảnh hưởng xã hội, là một
hoạt động có mục đích trong một tổ chức, là
sự tác động hợp pháp đến những người khác
nhằm thực hiện mục đích đã định.
Các cấp độ của sự lãnh đạo
Lãnh đạo ép buộc
Lãnh đạo
dựa trên sự phân công
Lãnh đạo dựa
trên sự hướng dẫn
và giải thích
Lãnh đạo gây thiện cảm
Hiệu quả kém, nhân viên sợ hãi,
tức giận
Hợp tác
Trung thành
và gắn bó
Kết hợp giữa
trí tuệ và trái
tim
Sử dụng quyền lực là khía cạnh quan
trọng của sự lãnh đạo.
Quyền lực ban thưởng: quyền lực có được
do ban thưởng cho cấp dưới khi hoàn thành
tốt công việc được giao.
Quyền lực trừng phạt: quyền lực tạo ra do
khả năng trừng phạt cấp dưới khi không
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Quyền lực hợp pháp: quyền lực có được từ
vị trí lãnh đạo hợp pháp của mình.
Quyền lực nhờ kinh nghiệm: quyền lực cá
nhân có được do kỹ năng hoặc sự tinh thông
trong lĩnh vực chuyên môn nào đó.
Quyền lực do uy tín: Người lãnh đạo nhận,
tạo được sự kính trọng và khâm phục của
người khác.
Quyền lực về thông tin: Cá nhân sở hữu
những thông tin quan trọng.
Năm đặc điểm của người lãnh đạo nhóm đúng
nghĩa.
Lãnh đạo nên được xem là thuộc về nhóm –
chứ không phải là người ngoài.
Lãnh đạo phải có mọi tính cách và suy nghĩ
của nhóm nhưng ở mức độ đặc biệt - nhiều
hơn hầu hết người khác.
Lãnh đạo phải phục vụ như một mô hình –
đối với thành viên khác trong nhóm không
tỏ ra vượt trội quá hay có vẻ xa cách, tiến
bộ thái quá.
Lãnh đạo nên được xem là người hỗ trợ đạt
đến mục đích và phân phối phần thưởng
công bằng.
Lãnh đạo nên giới thiệu nhóm một cách tích
cực đối với các tổ chức bên ngoài hay những
người có chức vụ cao hơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_tri_giac_xa_hoi.pdf