2. Đặc điểm sinh học và chu kỳ Giardia intestinalis
Trùng roi đường ruột sống ký sinh trên bề mặt niêm mạc ruột non, tá tràng, đôi khi thấy ở đường dẫn mật, trong túi mật.
Chúng hấp thu thức ăn bằng cách thẩm thấu qua màng thân. Thể hoạt động thì luôn chuyển động nhờ có 4 đôi roi. Sinh sản vô giới bằng cách chia đôi cơ thể theo chiều dọc. Thể hoạt động chỉ gặp trong phân lỏng.
Một số thể hoạt động theo thức ăn xuống cuối ruột non và tới đại tràng, phân dần dần trở nên rắn, thể hoạt động biến thành thể kén theo phân ra ngoại cảnh. Kén từ ngoại cảnh lại theo đường tiêu hoá xâm nhập vào cơ thể người, đến tá tràng xuất kén trở thành thể hoạt động, tiếp tục vòng đời ký sinh
13 trang |
Chia sẻ: Chử Khang | Ngày: 29/03/2025 | Lượt xem: 20 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Trùng roi đường ruột (Giardia intestinalis), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1Trùng roi đường ruột
( Giardia intestinalis )
2I. Mục tiêu
1. Mô tả được đặc điểm sinh học và chu kỳ của Giardia
intestinalis
2. Phân tích được các yếu tố nguy cơ liên quan đến nhiễm
Giardia intestinalis.
3. Trình bày được những tác hại và cơ chế gây bệnh của
Giardia intestinalis.
4. Nêu được các phương pháp chẩn đoán bệnh do Giardia
intestinalis.
5. Nêu được nguyên tắc điều trị và biện pháp phòng chống
bệnh do G. intestinalis.
3II. Nội dung
Giardia intestinalis còn có tên là Lamblia. Giardia do
Lambl người Tiệp Khắc mô tả năm 1859. Đây là một loại
đơn bào ký sinh ở ruột và gây bệnh cho người.
41. Hình thể và kích thước
- Thể hoạt động, Giardia intestinalis có hình thể đối xứng, có
2 nhân như hai mắt kính, có 8 roi, kích thước từ 10-20m
chiều dài và từ 6-10 m chiều ngang
- Bào nang có hình bầu dục; kích thước dài từ 8-12 m,
ngang từ 7-10 m. Có từ 2-4 nhân và có thể thấy được một
số roi trong bào nang.
51. Hình thể và kích thước
62. Đặc điểm sinh học và
chu kỳ Giardia intestinalis
Trùng roi đường ruột sống ký sinh trên bề mặt niêm mạc
ruột non, tá tràng, đôi khi thấy ở đường dẫn mật, trong túi mật.
Chúng hấp thu thức ăn bằng cách thẩm thấu qua màng thân.
Thể hoạt động thì luôn chuyển động nhờ có 4 đôi roi. Sinh sản
vô giới bằng cách chia đôi cơ thể theo chiều dọc. Thể hoạt
động chỉ gặp trong phân lỏng.
Một số thể hoạt động theo thức ăn xuống cuối ruột non và
tới đại tràng, phân dần dần trở nên rắn, thể hoạt động biến
thành thể kén theo phân ra ngoại cảnh. Kén từ ngoại cảnh lại
theo đường tiêu hoá xâm nhập vào cơ thể người, đến tá tràng
xuất kén trở thành thể hoạt động, tiếp tục vòng đời ký sinh
7Trùng roi đường ruột phủ
niêm mạc ruột non
83. Đặc điểm dịch tễ của bệnh
* Nguồn bệnh và mầm bệnh
- Nguồn bệnh: Là người lành có trùng roi trong cơ thể hoặc người
bệnh
- Mầm bệnh: Là thể bào nang. Bào nang sống được trong phân và
đất ẩm tuần, trong nước 5 - 6 tuần
* Các phương thức nhiễm bệnh theo đường tiêu hoá.
- Nước uống và đồ dùng gia đình
- Các loại rau, quả rửa chưa sạch
- Sự tiếp súc trực tiếp do những người chế biến thức ăn bị bệnh
- Do ruồi, gián vận chuyển bào nang vào thức ăn
93. Đặc điểm dịch tễ của bệnh
* Các yếu tố nguy cơ gây nhiễm Giardia intestinalis:
- Do môi trường đất, nước có mầm bệnh. Mầm bệnh Giardia
intestinalis, bào nang có thể sống ở ngoại cảnh thời gian lâu
hay ngắn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm, ánh
sáng mặt trời, pH thích hợp...
- Tập quán canh tác lạc hậu, còn dùng phân bắc tươi làm phân
bón
- Tập quán sinh hoạt, vệ sinh còn kém:
- Thời tiết, khí hậu :
- Các điều kiện kinh tế xã hội, văn hoá, dân trí còn thấp
* Phân bố dịch tễ
- Việt Nam tỷ lệ nhiễm ở người lớn từ 1-10%, ở trẻ em là15 %
- Bệnh phân bố có tình toàn cầu với tỷ lệ khác nhau.
10
4. Đặc điểm gây bệnh của
Giardia intestinalis
Trùng roi ở ruột non thường gây viêm ruột: bệnh nhân có
triệu chứng đi ngoài, phân lỏng, có bọt, thường gặp ở trẻ em
Người lớn đôi khi không có triệu chứng gì. Hậu quả của
bệnh là trẻ em bị suy dinh dưỡng, do trẻ vừa bị viêm ruột, kém
ăn, vừa bị nhiều trùng roi bám phủ kín niêm mạc ruột non làm
giảm sự hấp thu thức ăn. Sản phẩm chuyển hoá của trùng roi
gây độc với hệ thần kinh làm trẻ mất ngủ, biếng ăn
Các triệu chứng rất khác nhau và không điển hình, có khi
gây viêm ruột hoặc viêm tá tràng, tiểu tràng, đại tràng. Bệnh
nhân viêm ruột thường hay gây tiêu chảy kéo dài và đau bụng.
Một số trường hợp gây viêm túi mật, đường dẫn mật hoặc gan.
Có người mang KST nhưng không xuất hiện triệu chứng bệnh
11
5. Chẩn đoán
- Chẩn đoán lâm sàng khó phân biệt, nhất là trẻ em khi đã suy
dinh dưỡng và còi xương.
- Chẩn đoán xét nghiệm bằng phương pháp xét nghiệm phân
trực tiếp tìm thể hoạt động và thể bào nang. Các tuyến y tế
cơ sở nếu có kính hiển vi đều làm được xét nghiệm này.
- Xét nghiệm dịch tá tràng tìm thể hoạt động (chỉ dùng khi xét
nghiệm phân không có hiệu quả)
12
6. Điều trị
6.1. Nguyên tắc điều trị
- Dùng thuốc đặc hiệu
- Điều trị đủ liều thuốc
- Điều trị toàn diện(bổ sung vi ta min A,B,D,K )
6.2. Điều trị cụ thể
Dùng các thuốc sau
- Metronidazol
- Quinacrin
- Tinidazol
13
7. Phòng bệnh
7.1. Nguyên tắc phòng bệnh
- Tác động vào nguồn bệnh bằng cách điều trị người
bệnh
- Vệ sinh môi trường: Quản lý, xử lý phân, diệt ruồi
- Vệ sinh ăn uống, vệ sinh cá nhân bảo vệ nguồn cảm
thụ
7.2. Biên pháp phòng bệnh
- Quản lý và xử phân ddúng qui cách
- Đảm bảo nguồn nước sạch
- Thực hiện 3 sạch: Ăn sạch, ở sạch, uống sạch
- Phát hiện những người bị nhiễm để điều trị nhằm
ngăn chặn thải kém ra ngoại cảnh.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_trung_roi_duong_ruot_giardia_intestinalis.pdf