Lực mạnh?.
Helkimo‘71 thấy có sự khác biệt giữa các BS về CR.
Đề nghị dùng lực mạnh để đẩy ra sau.
Lundeen‘74: NC mức độ co cơ ảnh hưởng đến CR:
Khi các cơ co mạnh, với miếng chặn trước, các lồi cầu ở vị trí caotạiCR , và định nghĩa lồi cầu ở vị trí trên nhất và sau nhất
Wood ‘94 Nc vị trí lồi cầu với lực cắn răng cửa: 0; 4,5 kg; 7,5kg và tốiđa: khi cắn tối đa, lồi cầu dịch chuyển 0,49 mm ra trước và 0,27 mm lên trên
-> dùng jig với lực cắn đủ mạnh sẽ đạt gần vị trí CR hơn
hay Lực nhẹ?
Schuyler ‘32: Khi ghi, yêu cầu BN đưa đầu lưỡi lên phía sau
vòm miệng, ở vị trí này, hàm dưới không thể đưa ra trước và đề nghị dùng một lực nhẹ khi ghi CR bằng sáp
Ingervall'71: tư thế đầu ảnh hưởng CR và ghi CR:
• Khi ngửa cổ, bập bập các răng sẽ đưa hàm dưới về gần hoặc đạt CR: các răng ở dưới và sau vị trí lồng múi từ 0,5 –1mm; đây là vị trí“active CR Occlusion”.
•Nếu tác dụng lực ở cằm (posteriorlydirected pressure), sẽ có passive retruded contact. Tiếp xúc này có thể hơi ở phía trước của active CR Occlusion
50 trang |
Chia sẻ: Chử Khang | Ngày: 29/03/2025 | Lượt xem: 22 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Tương quan trung tâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
‒ Điều này đang tiếp tục diễn ra.
‒ Các nhà lâm sàng vẫn tiếp tục tìm cách ghi
nhận CR “chính xác” hơn, và
‒ Định nghĩa lại vị trí hàm dưới.
Nhận diện vấn đề
Nhận diện vấn đề
CR là vị trí lý tưởng để thực hiện phục hình (cố định hay
tháo lắp), cho điều trị loạn năng HTNhai chỉnh hình
9Định nghĩa về CR đã qua nhiều lần thay đổi.
9Cuốn thuật ngữ của Academy of Prosthodontics
(Glossary of Prosthodontic Terms - GPT) được cập
nhật mỗi 6 năm từ lần đầu (1956)
Năm 1987 (5th edit.), định nghĩa CR có sự thay đổi lớn:
Từ vị trí trên sau nhất (most posterior superior)
Thành trước trên nhất (most superior anterior),
Æ các kết quả nghiên cứu trước đó đã SAI???
Nhận diện vấn đề
GPT 1956: tương quan lui sau nhất của hàm dưới so
với hàm trên, khi lồi cầu ở vị trí sau nhất không cố
gắng trong hõm khớp mà từ đó, có thể vận động
sang bên tại một độ mở cho trước của hàm dưới.
GPT 1968: (1) tương quan hàm dưới trung tâm
(centric jaw relation) là tương quan lui sau nhất của
hàm dưới so với hàm trên mà từ đó có thể vận
động sang bên (2) tương quan sau nhất của hàm
dưới so với hàm trên tại một độ mở nhất định
Nhận diện vấn đề:
Những định nghĩa GPT
GPT 1987: “Một tương quan hai hàm, trong đó các
lồi cầu khớp với phần vô mạch mỏng nhất của
đĩa khớp, phức hợp lồi cầu‐đĩa khớp ở vị trí
trước trên so với sườn nghiêng của lồi khớp. Vị
trí này không liên quan đến tiếp xúc giữa các
răng. Vị trí này có thể nhận thấy khi hàm dưới
hướng lên trên và ra trước và chỉ cho phép một
vận động xoay thuần túy quanh trục ngang”
Nhận diện vấn đề:
Những định nghĩa GPT
Vấn đề càng trở nên phức tạp hơn, khi
GPT 1999 và 2005
đưa ra đến 7 định nghĩa cho TQTT*
4/28/2013
Nhận diện vấn đề:
Những định nghĩa GPT
J. Prosthet. Dent, Jul. (1), 2005, 94: 10 ‐ 92
4/28/2013
centric relation \se˘n′tri˘k ri˘‐lā′shun\
1: the maxillomandibular relationship in which the condyles articulate with the
thinnest avascular portion of their respective disks with the complex in the
anterior‐superior position against the shapes of the articular eminencies. This
position is independent of tooth contact. This position is clinically discernible
when the mandible is directed superior and anteriorly. It is restricted to a
purely rotary movement about the transverse horizontal axis (GPT‐5)
2: the most retruded physiologic relation of the mandible to the maxillae to
and from which the individual can make lateral movements. It is a condition
that can exist at various degrees of jaw separation. It occurs around the
terminal hinge axis (GPT‐3)
3: the most retruded relation of the mandible to the maxillae when the
condyles are in the most posterior unstrained position in the glenoid fossae
from which lateral movement can be made at any given degree of jaw
separation (GPT‐1)
GPT (Glossary of Prosthodontic Terms) 2005
4/28/2013
4: The most posterior relation of the lower to the upper jaw from which lateral
movements can be made at a given vertical dimension (Boucher)
5: a maxilla to mandible relationship in which the condyles and disks are
thought to be in the midmost, uppermost position. The position has been
difficult to define anatomically but is determined clinically by assessing when
the jaw can hinge on a fixed terminal axis (up to 25 mm). It is a clinically
determined relationship of the mandible to the maxilla when the condyle disk
assemblies are positioned in their most superior position in the mandibular
fossae and against the distal slope of the articular eminence (Ash)
6: the relation of the mandible to the maxillae when the condyles are in the
uppermost and rearmost position in the glenoid fossae. This position may not
be able to be recorded in the presence of dysfunction of the masticatory
system
7: a clinically determined position of the mandible placing both condyles into
their anterior uppermost position. This can be determined in patients without
pain or derangement in the TMJ (Ramsfjord)
GPT (Glossary of Prosthodontic Terms) 2005 (tiếp)
Nghịch lý, và
Nhiều phương pháp tìm
đạt TQTT khác nhau cơ
bản, nhưngÆ
Sự thay đổi định nghĩa CR
diễn ra cách nay 26 năm,
nhưngÆ
(đáng ngạc nhiên) là để
đạt cùng mục đích
Các PP trên - “vẫn có
giá trị, đang được áp
dụng, và “phù hợp với
những định nghĩa gần
đây”
Trong hơn nửa thế kỷ qua:
Phải chăng TMJ tự thích nghi
với định nghĩa của nhà khoa
học hay là Æ
TMJ chấp nhận
mọi vị trí?
1‐ Cần phân biệt vị trí hàm dưới với vị trí lồi cầu:
hàm dưới
có thể được hướng dẫn (khi các cơ thư dãn), hoặc
giữ ra sau,
lồi cầu KHÔNG ra sau mà
hướng tới trước do
các bó sợi của dây chằng.
Nghịch lý, vàlý giải
Lồi cầu Dây chằng Mỏm tiếp X. thái dương
ống tai ngoài
Mỏm trâm
2‐ Vị trí lồi cầu ở TQTT trong hõm khớp không thay
đổi, thay đổi cách mô tả (từ sau trên thành trước
trên).
Cho đến nay, nhiều tác giả
vẫn dùng vị trí “tiếp xúc lui
sau” (Retruded Contact
Position), mà theo cách gọi
mới, là “tiếp xúc ở TQTT”
(Centric Relation Contact
Position)
Nghịch lý, vàlý giải
TÌM ĐẠT TQTT:
CÓ hay KHÔNG
Tác dụng lực?
Do những quan niệm khác nhau về TQTT,
Có thể chia thành hai cách:
9Không tác dụng lực/không hướng dẫn
9Có tác dụng lực hoặc lực cắn/có hướng dẫn
Mỗi cách gồm hai kiểu:
9Có dùng khí cụ
9Không dùng khí cụ
Hiện nay, các PP có tác dụng lực và dùng khí cụ
chiếm ưu thế
Hai cách và hai kiểu
TÌM ĐẠT TQTT
TÌM ĐẠT TQTT
KHÔNG HƯỚNG DẪN
(KHÔNG TÁC DỤNG LỰC)
4/28/2013
Hanau ’29 (là một kỹ sư) định nghĩa TQTT là “vị trí của hàm
dưới trong đó các đầu lồi cầu tựa vào đĩa khớp trong hõm
khớp, không liên quan đến độ mở hàm dưới”. Khi không
hướng dẫn, TQTT liên kết với độ mở, cho phép dùng để tham
chiếu
Cơ sở của tìm đạt TQTT
không hướng dẫn
Balkwill 1894? ghi vận động hàm dưới trong miệng, sau này
gọi là cung Gothic hay đường ghi điểm mũi tên.
Gysi 1910 lý giải và phát triển phương pháp ghi (đồ hình Gysi,
không tác dụng lực)
Đồ hình Gysi để xác định TQTT và
kích thước dọc khớp cắn
by Stephen M. Wojdyla, DDS, MS, and Darrin M. Wiederhold, DMD
G
o
t
h
i
c
A
r
c
h
T
r
a
c
i
n
g
t
o
B
a
l
a
n
c
e
F
u
l
l
D
e
n
t
u
r
e
s
a
n
d
D
e
t
e
r
m
i
n
e
C
e
n
t
r
i
c
R
e
l
a
t
i
o
n
a
n
d
O
c
c
l
u
s
a
l
V
e
r
t
i
c
a
l
D
i
m
e
n
s
i
o
n
Cơ sở của tìm đạt TQTT
không hướng dẫn
Sillman ’38: CR là vị trí “tự nhiên sinh ra”, được hình thành
dần. Khoảng 23 tháng, hàm dưới có sự vận động đầy đủ.
CO là một trạng thái trùng với CR và một khớp cắn hình
thành.
Boos ‘54 “trong điều kiện bình thường, toàn thể khớp cắn,
khớp thái dương hàm, xương, mô mềm và các cơ tạo thành
cùng một tương quan như nhau và bất kỳ kỹ thuật ghi nào
cũng có thể được dùng.
TÌM ĐẠT TQTT
CÓ HƯỚNG DẪN
(CÓ TÁC DỤNG LỰC)
4/28/2013
Cơ sở của
Ghi TQTT có tác dụng lực/hướng dẫn
Goodfriend '33: TQTT là một vị trí đặc biệt,
Posselt '52: vị trí TXLS là một vị trí được hướng dẫn,
Pameijer & Glickman '68: nghiên cứu lâm sàng dùng thiết
bị trong miệng có ghi từ xa: CR không phải là một vị trí sinh lý,
Gelb ’75: CR thì linh động, thăng giáng
CR là vị trí không thường gặp trong chức năng bình thường
Weinberg ‘76: cần tác động một lực để lồi cầu đạt vị trí trên
Lực mạnh?...
Helkimo ‘71 thấy có sự khác biệt giữa các BS về CR.
Đề nghị dùng lực mạnh để đẩy ra sau.
Lundeen ‘74: NC mức độ co cơ ảnh hưởng đến CR:
Khi các cơ co mạnh, với miếng chặn trước, các lồi cầu
ở vị trí cao tại CR , và định nghĩa lồi cầu ở vị trí trên
nhất và sau nhất
Wood ‘94 Nc vị trí lồi cầu với lực cắn răng cửa: 0; 4,5 kg;
7,5kg và tối đa: khi cắn tối đa, lồi cầu dịch chuyển 0,49
mm ra trước và 0,27 mm lên trên
Æ dùng jig với lực cắn đủmạnh sẽ đạt gần vị trí CR hơn
hay Lực nhẹ?
4/28/2013
Schuyler ‘32: Khi ghi, yêu cầu BN đưa đầu lưỡi lên phía sau
vòm miệng, ở vị trí này, hàm dưới không thể đưa ra
trước và đề nghị dùng một lực nhẹ khi ghi CR bằng sáp
Ingervall '71: tư thế đầu ảnh hưởng CR và ghi CR:
• Khi ngửa cổ, bập bập các răng sẽ đưa hàm dưới về gần
hoặc đạt CR: các răng ở dưới và sau vị trí lồng múi từ 0,5 –
1mm; đây là vị trí “active CR Occlusion”.
•Nếu tác dụng lực ở cằm (posteriorly directed pressure), sẽ
có passive retruded contact. Tiếp xúc này có thể hơi ở
phía trước của active CR Occlusion
Lực nhẹ
Lundeen '74: Để tạo một khớp cắn mới cho BN, phục hình
cần thực hiện ở CR (lồi cầu sau nhất và cao nhất)
Hickey ‘74: “quan niệm khớp cắn đúng cho cả bộ răng tự
nhiên và răng giả là một, trong đó các răng hai hàm gặp
nhau ở cả hai bên khi diễn ra tiếp xúc đầu tiên và đạt “CR
Occlusion”*, với lực cơ co tối thiểu.”
* Lồng múi tối đa đạt được khi hàm dưới ở TQTT (khớp cắn trung tâm)
TQTT LÀ MỘT VÙNG NHỎ
4/28/2013
4/28/2013
TQTT LÀ MỘT VÙNG NHỎ
Schuyler ‘32 đưa khái niệm độ tự do ở trung tâm
(Freedom in centric).
Grasso ‘68 NC tính lặp lại của điểmmũi tên cung Gothic:
•Có sự thay đổi có ý nghĩa giữa 4 lần đo
•Ủng hộ quan niệm độ tự do trung tâm,
•CR là một vùng chứ không phải là một điểm
4/28/2013
Celenza ‘84:
•Đề xuất vị trí trên trước của lồi cầu ở CR
•Chứng minh CR là một vùng chứ không phải một điểm.
•Không tán thành quan niệm “midmost” (Weinberg) và
“chóp bắt buộc” (Dawson)
•Các PP điểm cằm, hai tay và ba ngón thích hợp để tìm đạt CR
Celenza (1984): the theory and clinical management of
Centric position, Int J Periodontics and Restorative Dent, 4,62
TQTT LÀ MỘT VÙNG NHỎ
TQTT LÀ MỘT VÙNG NHỎ
Piehslinger ‘93:
•CR không phải là một điểm,
•Là “vùng vị trí tham chiếu” (reference position area),
• Vùng này khoảng < 2mm
Campos '96: quan sát vị trí lồi cầu và tính lặp lại, so sánh PP
nuốt và Gothic ở hai tư thế thẳng và ngửa đầu:
•PP nuốt có giá trị hơn Gothic;
•Hai PP có tính lặp lại nhưng khác nhau về vị trí lồi cầu;
Æ đề nghị gọi là vùng trung tâm chức năng (functional
centric area) chứ không phải một điểm.
TÓM TẮT
VỀ TƯƠNG QUAN TRUNG TÂM
4/28/2013
3‐ Hiện nay, tìm đạt và ghi TQTT có hướng dẫn với lực nhẹ là
phương pháp chiếm ưu thế
1‐ TQTT là một tương quan hai hàm (không liên quan đến các
răng) khi hàm dưới ở vị trí lui sau và cho phép hàm dưới thực
hiện vận động bản lề.
Khi hàm dưới ở TQTT, phức hợp lồi cầu‐đĩa khớp ở vị trí trước
trên so với sườn nghiêng của lồi khớp (lồi cầu liên hệ với
sườn sau của lồi khớp thông qua vùng mỏng nhất của đĩa
khớp)
2‐ Đa số ý kiến gần đây cho TQTT là một vùng nhỏ
chứ không phải là một điểm
TQTT vs TRỤC BẢN LỀ
4/28/2013
TQTT vs TRỤC BẢN LỀ
Câu hỏi:
Trục bản lề và TQTT là một hay là hai?
4/28/2013
Keshvad (2000):
TQTT (CR):
quan hệ giữa hai hàm trong không gian (bất kể định nghĩa),
được dùng để lên mẫu hàm dưới
TRỤC BẢN LỀ:
Dùng để lên mẫu hàm trên thông qua sử dụng cung mặt
Cung mở ‐ đóng hàm dùng để xác định độ nghiêng của lồi cầu
để chuyển lên giá khớp (góc hướng dẫn lồi cầu).
ÆCR và trục bản lề là hoàn toàn độc lập với nhau,
có định nghĩa khác nhau và ứng dụng khác nhau
TQTT vs TRỤC BẢN LỀ
Keshvad & Winstanley: An appraisal of the literature on centric relation,
Journal of Oral Rehabilitation, 2000, 27: 823‐833
Đa số tác giả: Brader ‘49, Ricketts ‘50, Williamson ’77:
•Trục bản lề và TQTT (CR) là một.
•Vị trí trục bản lề xuất hiện khi hàm dưới ở TQTT,
•Khi đó, một vận động quay đơn thuần được thực hiện
trên mặt phẳng đứng dọc.
Christensen & Slabbert ‘78: trục bản lề tận cùng là trục ngang
qua hai lồi cầu khi hàm dưới vận động quay đơn thuần
TQTT vs TRỤC BẢN LỀ
4/28/2013
TQTT vs TRỤC BẢN LỀ
Cần phân biệt trục bản lề ở hai tình huống:
1. Khi lên giá khớp mẫu hàm trên có sử dụng cung mặt: có hai
PP tự ý:
9Đo (cung mặt không có mũ tai)
9Tự động (cung mặt có mũ tai)
Trục bản lề ở các PP tự ý đều KHÔNG trùng với CR
2. Khi phân tích khớp cắn và xác định TQTT: có hai PP:
9Dùng cung mặt động (kinesiograph)
9Tìm đạt (lâm sàng) TQTT và lên giá khớp với dấu liên
hàm ở TQTT
Trục bản lề ở các PP này trùng/gần trùng với TQTT
Long '70, dùng Buhnergraph để xác minh trục lồi cầu và vị trí
hàm dưới: “có nhiều kỹ thuật để xác định TQTT, và có những
sai khác giữa các PP. BS cần có phương tiện để so sánh và sự
lựa chọn khôn ngoan”
Buhnergraph, bản ghi đặt ở vị trí lồi cầu của
thiết bị để ghi trục ngang của vận động hàm dưới ở TQTT
TQTT vs TRỤC BẢN LỀ
Buhnergraph, bản ghi đặt ở vị trí lồi cầu của
thiết bị để ghi trục ngang của vận động hàm dưới ở TQTT
Bản ghi vị trí trục quay với các
mẫu hàm ở CR
RC: TQTT; MIH: Lồng múi tối đa;
PLACA: Khi đeo máng nhai
Venturelli et al. (2009): Analysis of mandibular position using
different methods of location
Acta Odontol. Latinoam.: 22, 3, 155 ‐ 162
Venturelli 2009 so sánh các PP xác định vị trí,
thấy có sự khác biệt hai bên và CR
TQTT vs TRỤC BẢN LỀ
VAI TRÒ CỦA TQTT
TRONG THỰC HÀNH
4/28/2013
VAI TRÒ CỦA TQTT
Lucia ‘79:
•TQTT là Quan niêm quan trọng nhất trong tái lập khớp cắn
•Trên 90% người bình thường có sự sai khác giữa CO* và CR.
•TQTT là vị trí chức năng,
sẵn có trên mọi người
duy nhất lặp lại được (repeated) và
tái lập được (duplicated)
•Lực đóng và đưa hàm lui sau mạnh hơn nhiều so với lực mở
và đưa hàm ra trước
Æ tiếp xúc sớm ở CR gây nên sự phá hủy dẫn đến mất răng
* CO: Centric Occlusion: tiếp xúc răng khi lồi cầu ở TQTT. ở đây, hiểu là lồng múi tối đa
Carroll ‘88: ý nghĩa và ưu điểm của việc đạt đến CR là:
•CR dễ lặp lại, là vị trí thoải mái sau khi điều chỉnh khớp cắn,
phục hình toàn hàm, đeo máng nhai
•Hàm dưới có thể vận động xoay thuần túy với độmở các
răng cửa từ 10‐20 mm, cho phép định vị và chuyển trục
này lên giá khớp
•Rối loạn TMJ có thể xuất hiện/khơi mào khi có khớp cắn xấu,
răng giả hoặc điều trị chỉnh hình không thỏa đáng
•Sự thoải mái trở lại nhanh ở BN loạn năng thái dương hàm
sau khi đeo máng nhai, cắn LG trong vài phút hoặc mài điều
chỉnh tiếp xúc sớm
VAI TRÒ CỦA TQTT
TRỞ LẠI VỚI TÌM ĐẠT TQTT
KHI NÀO CẦN
TÌM ĐẠT TQTT ?
Ở NGƯỜI CÒN RĂNG
TQTT ở vị trí có tiếp xúc:
9Trong chỉnh hình
9Phát hiện tiếp xúc sớm
9Trước, trong và sau phục hình từng phần (cố
định, tháo lắp)
Ở NGƯỜI MẤT RĂNG
Mất răng gây mất/giảm kích thước dọc (KTD):
9Mất các răng sau (chịu trách nhiệm nâng đỡ KTD)
9Mòn răng nặng, các bệnh gây mất chất nặng
9Mất răng toàn bộ
PHƯƠNG PHÁP TÌM ĐẠT TQTT
4/28/2013
Phương pháp một tay
PP một tay (1‐hand manipulation) được McCollum mô tả
năm 1927: PP ba ngón (3‐finger)
1966 và 1995, Ash&Ramfjord cải tiến và chính thức đặt tên
“hướng dẫn điểm cằm” (chin point guidance):
Dùng ba ngón tay
‐ Ngón cái đặt trên đường giữa mặt ngoài vùng cằm và
R cửa dưới,
‐ Các ngón trỏ và giữa đặt ở bờ dưới xương hàm dưới
Đưa hàm dưới ra sau và lên trên
Một biến thể của PP một tay là “Ngón cái đẩy lui” (thumb
push back)
Phương pháp một tay
Muraoka & Iwata ‘82 so sánh các PP thấy:
• PP ba ngón và PP hai tay (bimanual mandibular
manipulation) có hiệu quả như nhau để đạt được vị trí
cao nhất của lồi cầu.
•PP ngón cái
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_tuong_quan_trung_tam.pdf