Bài giảng Ứng dụng các lý thuyết công tác xã hội vào can thiệp trẻ tự kỷ

Thuyết phản xạ có điều kiện – Pavlop

-Những hành vi nhất định có thể được tạo ra bởi kích thích trung tính đơn giản bởi sự liên kết học tập của nó với một kích thích mạnh hơn.

- Quan điểm của Pavlop cho thấy nhận thức là một sự liên kết giữa hai kích thích theo cơ chế “phản xạ có điều kiện”, đây là loại phản xạ con người học được trong cuộc sống.

Học thuyết hành vi tạo tác của B. Skinner

- Toàn bộ học thuyết của B. F. Skinner dựa trên nguyên lý vận hành có điều kiện.

- Một hành vi sẽ xảy ra nhiều hơn sau khi sinh thể tiếp cận với nguồn kích thích có lợi. Đây là quá trình vận hành phản xạ có điều kiện: Một hành vi tạo ra một kết quả, và kết quả ấy sẽ thuyết phục sinh thể để tạo ra một xu hướng lặp lại những hành vi ấy trong tương lai.

- Điểm nổi bật trong thuyết của ông đó là có thể duy trì hay chấm dứt hành vi nào đó thông qua các dạng cũng cố.

Lí thuyết sinh thái

-Lý thuyết này chỉ ra rằng con người nằm trong nhiều hệ thống sinh thái khác nhau và mỗi hệ thống này có mối quan hệ khác nhau có nghĩa rằng mỗi hệ thống sinh thái có mối quan hệ chặt chẽ với nhau sẽ có sự phát triển khác so với những hệ thống sinh thái có những mối quan hệ lỏng lẻo.

- Qua thuyết biết được "bất cứ một việc can thiệp hay giúp đỡ một cá nhân hoặc tổ chức nào đó đều liên quan đến toàn bộ hệ thống".

- Khi xem xét hành vi của cá nhân cần xem xét tới toàn bộ hệ thống xung quanh cá nhân đó

pptx21 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 553 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Ứng dụng các lý thuyết công tác xã hội vào can thiệp trẻ tự kỷ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỨNG DỤNG CÁC LÝ THUYẾT CTXH VÀO CAN THIỆP TRẺ TỰ KỶKhái niệm tự kỷTheo bộ bách khoa của Collie: “Tự kỷ là một rối loạn rất nặng về sự phát triển tâm lý của trẻ em đặc tính chủ yếu là không đáp ứng với người khác và thiếu sự giao tiếp”.Quan niệm của Freud: “Tự kỷ là sự đầu tư vào đối tượng quay trở lại trong cái tôi, có nghĩa là đã trở thành tự yêu, là sự ẩn náu của trẻ em trong thế giới bên trong huyễn tưởng và ảo ảnh để hỏi rằng cái tự trị ảo tưởng chỉ có thể được một thời gian, đối với chủ thể với điều kiện phải thêm vào đó sự chăm sóc của người mẹ”.Tóm lại: tự kỷ là một chứng rối loạn phát triển của hệ thần kinh nơi một số trẻ em. Những trẻ em mang chứng tự kỷ biểu hiện khiếm khuyết về tương tác xã hội; khiếm khuyết về truyền thông giao tiếp; và các hành vi sở thích hạn chế và lặp đi lặp lại.Dấu hiệu trẻ tự kỷMới sinh đến 6 tháng tuổi:• Dễ nổi giận, dễ trầm cảm. • Không với lấy đồ vật khi đưa trước mặt trẻ. • Không có những âm thanh bi bô. • Thiếu nụ cười giao tiếp. • Thiếu giao tiếp bằng mắt. • Không có phản ứng khi được kích thích. • Phát triển vận động có thể bình thường Từ 6 – 24 tháng• Không thích âu yếm, cơ thể có thể mềm yếu hay cứng nhắc khi được ôm. • Không thân thiện với cha mẹ. • Gọi tên hầu như không đáp lại. • Không chơi các trò chơi xã hội đơn giản • Chưa có dấu hiệu ngôn ngữ. • Dường như không quan tâm đến các đồ chơi của trẻ em. • Thích nhìn ngắm các bàn tay của mình. • Không nhai hoặc không chấp nhận những thức ăn cứng. • Thích đi kiễng chân – đi bằng 5 đầu ngón chân. • Thường phát ra các âm thanh vô nghĩa.Dấu hiệu trẻ tự kỷ Từ 2 đến 3 tuổi• Thích chơi một mình. • Không nói được từ có 2 tiếng trở lên • Thích xem sách, tạp chí, các nhãn mác và logo quảng cáo. • Coi người khác như một công cụ • Chưa biết dùng ngón trỏ để chỉ điều trẻ muốn. • Sử dụng đồ chơi không thích hợp. • Không có nỗi sợ giống trẻ BT • Không hợp tác với sự chỉ dẫn, dạy bảo của người lớn. • Không biết gật đầu đồng ý và lắc đầu không đồng ý. • Tránh giao tiếp bằng mắt • Không đoán biết được những nguy hiểm. • Thích ngửi hay liếm đồ vật. • Thích chạy vòng vòng, xoay vòng vòng và quay các loại bánh xe. • Ngưng nói ở bất cứ tuổi nào, dù trước đó đã biết nóiDấu hiệu trẻ tự kỷTừ 4 đến 5 tuổi• Trẻ bị chậm nói, nếu có ngôn ngữ phát triển, có thể có chứng nhại lời • Có vẻ rất nhớ đường đi và địa điểm. • Thích các con số và thích đọc tiếng nước ngoài. • Rất tốt khi thao tác các sản phẩm điện tử. • Thích nhìn nghiêng hay liếc mắt khi ngắm nghía đồ vật. • Không biết chơi tưởng tượng, chơi giả vờ, chơi đóng vai. • Giọng nói kỳ cục (chẳng hạn như cách nói nhấn giọng hay đơn điệu). • Rất khó chịu khi thay đổi thói quen hàng ngày. • Giao tiếp mắt vẫn còn hạn chế, dù có thể đã có một số cải thiện. • Tương tác với người khác gia tăng nhưng vẫn còn hạn chế. • Các cơn giận và sự gây hấn vẫn tồn tại nhưng có thể dần dần cải thiện. • Tự làm tổn thương mình. • Tự kích động.1Lí thuyết hành vi2Lí thuyết sinh thái3Lí thuyết học tập xã hộiLí thuyết áp dụng Lí thuyết nhận thức hành viThuyết phản xạ có điều kiện – Pavlop-Những hành vi nhất định có thể được tạo ra bởi kích thích trung tính đơn giản bởi sự liên kết học tập của nó với một kích thích mạnh hơn.- Quan điểm của Pavlop cho thấy nhận thức là một sự liên kết giữa hai kích thích theo cơ chế “phản xạ có điều kiện”, đây là loại phản xạ con người học được trong cuộc sống.Lý thuyết nhận thức hành viVân dụng thuyết phản xạ có điều kiện – Pavlop NVCTXH trước tiên nên hình thành cho trẻ một chuỗi những phản xạ có điều kiện, thông qua các bài tập.NVCTXH nên sử dụng 2 kích thích, một kích thích đầu tiên và một kích thích đi kèm. VD NVCTXH muốn trẻ chú ý đến người giáo dục thì mỗi lần nhà giáo dục xuất hiện(kích thích 1) thì kèm theo một phần quà trẻ thích (kích thích 2). Cứ duy trì kích thích này chúng ta sẽ hình thành cho trẻ cảm giác vui mừng mỗi khi trẻ gặp nhà giáo dục. Lí thuyết nhận thức hành vi Học thuyết hành vi tạo tác của B. Skinner- Toàn bộ học thuyết của B. F. Skinner dựa trên nguyên lý vận hành có điều kiện.- Một hành vi sẽ xảy ra nhiều hơn sau khi sinh thể tiếp cận với nguồn kích thích có lợi. Đây là quá trình vận hành phản xạ có điều kiện: Một hành vi tạo ra một kết quả, và kết quả ấy sẽ thuyết phục sinh thể để tạo ra một xu hướng lặp lại những hành vi ấy trong tương lai.- Điểm nổi bật trong thuyết của ông đó là có thể duy trì hay chấm dứt hành vi nào đó thông qua các dạng cũng cố.Lý thuyết nhận thức hành viVân dụng thuyết hành vi tạo tác của B. SkinnerÁp dụng thuyết hành vi tạo tác để hình thành và điều khiển hành vi của trẻ tự kỉ.Sử dụng các củng cố tăng cường và củng cố tiêu cực đối với hành vi của trẻ. Khi trẻ làm có những hành vi đúng như mong muốn của nhà giáo dục thì nhà giáo dục hoặc cha mẹ trẻ đưa ra những phần thưởng nhằm củng cố hành vi của trẻ. Phẩn thưởng có thể là những lời khen, hoặc những món quà khác. Ngược lại khi trẻ có những hành vi không phù hợp thì nhà giá dục có thể sự dụng các củng cố tiêu cực để chấm dứt hành vi này của trẻ thông qua các sự trừng phạt như không được ăn kẹo, chơi game.Lý thuyết nhận thức hành vi Vận dụng thuyết hành vi mớiNVCTXH đưa vào quá trình can thiệp những tác nhân kích thích phù hợp làm thay đổi nhận thức ở trẻ dẫn đến trẻ thay đổi hành vi của mình.Vd: trẻ có hành vi trống đối trong quá trình học nhóm không làm theo yêu cầu của cô có thể kệ trẻ và tiếp tục cho những bạn khác trong nhóm học sau đó có những phần thưởng cho những bạn làm việc tốt. Cứ mỗi lần làm tốt lại thưởng.Lí thuyết sinh thái-Lý thuyết này chỉ ra rằng con người nằm trong nhiều hệ thống sinh thái khác nhau và mỗi hệ thống này có mối quan hệ khác nhau có nghĩa rằng mỗi hệ thống sinh thái có mối quan hệ chặt chẽ với nhau sẽ có sự phát triển khác so với những hệ thống sinh thái có những mối quan hệ lỏng lẻo. - Qua thuyết biết được "bất cứ một việc can thiệp hay giúp đỡ một cá nhân hoặc tổ chức nào đó đều liên quan đến toàn bộ hệ thống".- Khi xem xét hành vi của cá nhân cần xem xét tới toàn bộ hệ thống xung quanh cá nhân đóVận dụng Giải thích nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng tới hội chứng RLPTKThể hiện vai trò của nhân viên ctxh trong tiến trình can thiệp với trẻ.Lí thuyết sinh tháiNguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởngTương quan mối qh trong bản thân hệ thốngTương quan và mối quan hệ giữa các hệ thống.Ảnh hưởng của các yếu tố tới tương tác xã hội của trẻẢnh hưởng của những tương quan tới hiệu quả can thiệp với trẻThể hiện vai trò của nhân viên ctxh trong tiến trình can thiệp với trẻ.Vai trò giáo dụcVai trò trung gianVai trò là người vận động nguồn lựcVai trò tư vấnThuyết học tập xã hội Thuyết học tập xã hội được bắt đầu từ nguồn gốc của quan điểm học tập của Gabriel Tarde (1843 - 1904). Gabriel nhấn mạnh ý tưởng về học tập xã hội thông qua ba qui luật bắt chước: đó là sự tiếp xúc gần gũi, bắt chước người khác và sự kết hợp cả hai.Thuyết học tập xã hội Thuyết được sử dụng để giải thích và điều chỉnh hành vi. Một là, học tập thông qua hành vi mẫuHai là, mã hóa hành vi được làm mẫu đó bằng lời nói, đặt tên hoặc hình tượng hoá kết quả. Các cá nhân có thể bắt chước hành vi được làm mẫu đó nếu như mô hình đó thích hợp với họ, làm họ thấy ngưỡng mộ và nếu như nó mang lại kết quả mà họ coi là giá trị.Vận dụng Để trẻ tự kỉ học tập hành vi - Tạo ra môi trường để trẻ học tập: học tập từ người can thiệp, bạn bè, người chăm sóc.- Bắt chước: chúng ta giáo dục cho trẻ bắt chước những hành vi của các bạn, của giáo viên để từ đó trẻ từ bỏ được hành vi không mong muốn và thay vào đó bằng những hành vi khác. Với trẻ tự kỉ và đặc biệt với đối tượng lại là trẻ em thì việc bắt chước có thể diễn ra dễ dàng hơn đặc biệt là khi trẻ đang ở độ tuổi việc học tập bằng việc bắt chước là một phương thức hiệu quảThuyết học tập xã hộiVận dụng Để trẻ tự kỉ học tập hành vi - Tạo ra hành vi mẫu: Bằng cách làm mẫu sau đó hướng dẫn và yêu cầu trẻ thực hiện chúng ta có thể truyền đạt giúp trẻ hiểu được một khái niệm bất kì để trẻ áp dụng được khái niệm đó trong quá trình giao tiếp cũng như trong cuộc sống. Thuyết học tập xã hộiKết luậnViệc can thiệp, giáo dục trẻ tự kỉ là tương đối phức tạp, tốn nhiều công sức, tiền của. Việc vận dụng các lý thuyết trong việc can thiệp trẻ tự kỉ đóng vai trò vô cùng quan trọng. Đi cùng với các lý thuyết là những phương pháp can thiệp tương ứng. Các lý thuyết chỉ ra rằng các cách thức để thực hiện các phương pháp đó và tiên đoán được những kết quả mang lại. Vai trò của nhà giáo dục vận dụng một cách linh hoạt những lý thuyết, những phương pháp để giải quyết tình huống. Trên thực tế với mỗi trường hợp chúng ta có thể kết hợp nhiều phương pháp, lý thuyết khác nhau để giải quyết vấn đề. Do đó chúng ta không nên máy móc hay độc tôn một lý thuyết nào trong việc giải quyết vấn đề của trẻ.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptxbai_giang_ung_dung_cac_ly_thuyet_cong_tac_xa_hoi_vao_can_thi.pptx
Tài liệu liên quan