NGUỒN GỐC INSULIN
Insulin được tụy tiết ra liên tục 24 giờ trong ngày. Mức độ sản xuất chất này còn tuỳ theo nhu cầu từng lúc của cơ thể. Sự tăng đường máu sẽ kích thích tụy sản xuất insulin, nhất là tăng đường máu sau các bữa ăn.
Dựa vào nguồn gốc, insulin được chia 2 loại. Loại có nguồn gốc động vật được chiết xuất từ tụy lợn, bò; giá thành rẻ nhưng hay gây dị ứng, hiệu quả hạ đường huyết không cao. Loại insulin “người” được sản xuất bằng công nghệ sinh học cao cấp, ít gây dị ứng, hiệu quả hạ đường huyết tốt nhưng giá thành đắt.
Insulin tác dụng chậm
insulin kẽm, tiêm dưới da, tác dụng xuất hiện sau khi tiêm 4-6 giờ, kéo dài tác dụng trên 30 giờ.
. Ưu điểm của nó là chỉ cần tiêm 1 mũi cho cả ngày. Nhược điểm là gây đỏ, đau nơi tiêm; do tác dụng kéo dài nên khó tính liều. Vì vậy hiện nay, hầu như người ta không dùng loại này nữa.
15 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 426 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Ứng dụng của hormon trong điều trị bệnh - Bệnh tiểu đường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ứng dụng của hormon trong điều trị bệnhBỆNH TiỂU ĐƯỜNGBỆNH TiỂU ĐƯỜNGTiểu đường đôi khi còn gọi là kẻ giết người thầm lặng, bởi vì nhiều người không biết là mình đang mắc bệnh. Họ không cảm thấy dấu hiệu đặc biệt nào trong nhiều năm trờivà bệnh này làm cho nhiều người tàn phế hoặc cần được điều trị dài ngày ở bệnh viên; những chuyện như vậy sẽ làm hao hụt rất nhiều ngân sách nhà nước.TiỂU ĐƯỜNG LoẠI 1Bệnh tiểu đường loại 1 do tụy tạng không tiết insulinKhoảng 5-10% tổng số bệnh nhân Bệnh tiểu đường thuộc loại 1, phần lớn xảy ra ở trẻ em và người trẻ tuổi Các triệu chứng thường khởi phát đột ngột và tiến triển nhanh nếu không điều trị. Giai đoạn toàn phát có tình trạng thiếu insulin tuyệt đối gây tăng đường huyết và nhiễm CetonNhững triệu chứng điển hình của Bệnh tiểu đường loại 1 là tiểu nhiều, uống nhiều, đôi khi ăn nhiều, mờ mắt, dị cảm và sụt cân, trẻ em chậm phát triển và dễ bị nhiễm trùng.TiỂU ĐƯỜNG LoẠI 2loại 2 do tiết giảm insulin và đề kháng insulin.Bệnh tiểu đường loại 2 chiếm khoảng 90-95% trong tổng số bệnh nhân bệnh tiểu đường, thường gặp ở lứa tuổi trên 40Bệnh nhân thường ít có triệu chứng và thường chỉ được phát hiện bởi các triệu chứng của biến chứng,khi bị nhiễm trùng da kéo dài; bệnh nhân nữ hay bị ngứa vùng do nhiễm nấm âm hộ; bệnh nhân nam bị liệt dương.CÁC BiỆN CHỨNG CỦA BỆNHTổn thương thần kinh Tổn thương thận Tổn thương mắt Bệnh lý mạch máu và timNhiễm trùng Sử dụng insulin trong điều trị tiểu đườngInsulin là một hoóc môn có tác dụng làm giảm đường máu do tế bào beta tụy tiết ra. Nó là một protein, nếu uống vào sẽ bị phân hủy nên phải dùng theo đường tiêm. Các loại insulin uống và xịt qua đường hô hấp vẫn còn trong giai đoạn thử nghiệm.NGUỒN GỐC INSULINInsulin được tụy tiết ra liên tục 24 giờ trong ngày. Mức độ sản xuất chất này còn tuỳ theo nhu cầu từng lúc của cơ thể. Sự tăng đường máu sẽ kích thích tụy sản xuất insulin, nhất là tăng đường máu sau các bữa ăn.Dựa vào nguồn gốc, insulin được chia 2 loại. Loại có nguồn gốc động vật được chiết xuất từ tụy lợn, bò; giá thành rẻ nhưng hay gây dị ứng, hiệu quả hạ đường huyết không cao. Loại insulin “người” được sản xuất bằng công nghệ sinh học cao cấp, ít gây dị ứng, hiệu quả hạ đường huyết tốt nhưng giá thành đắt.Dựa vào thời gian tác dụng, insulin được chia thành 3 loại: nhanh, bán chậm và chậm. Insulin tác dụng nhanh trong suốtkhi tiêm dưới da, nó phát huy tác dụng sau 30 phút, đạt tác dụng tối đa sau 2-4 giờ và kéo dài tác dụng khoảng 6-8 giờ Loại này được dùng để tiêm tĩnh mạch, dưới da, tiêm bắpƯu điểm của nó là thời gian tác dụng ngắn và mạnh, giúp giảm đường máu sau ăn; đặc biệt là những trường hợp cấp cứu do tăng đường máu. Do thời gian tác dụng ngắn nên bệnh nhân phải tiêm nhiều mũi trong ngày.Insulin tác dụng trung gian (bán chậm)gồm NPH (dạng nhũ dịch, tiêm dưới da, tác dụng xuất hiện 1-4 giờ sau tiêm, đạt đỉnh sau 8-10 giờ và kéo dài 12-20 giờLente (nhũ dịch, tiêm dưới da, bắt đầu tác dụng 2-4 giờ sau tiêm, đạt đỉnh sau 8-12 giờ và kéo dài 12-20 giờ). Có thể sử dụng Lente để thay thế cho NPH.Insulin tác dụng chậminsulin kẽm, tiêm dưới da, tác dụng xuất hiện sau khi tiêm 4-6 giờ, kéo dài tác dụng trên 30 giờ.. Ưu điểm của nó là chỉ cần tiêm 1 mũi cho cả ngày. Nhược điểm là gây đỏ, đau nơi tiêm; do tác dụng kéo dài nên khó tính liều. Vì vậy hiện nay, hầu như người ta không dùng loại này nữa.Tất cả các loại insulin đều được dùng để điều trị cho mọi thể đái tháo đường.Bệnh nhân đái tháo đường type 1 bắt buộc sử dụng insulin để điều trị.Bệnh nhân đái tháo đường type 2 cần được điều trị bằng insulin trong trường hợp: cấp cứu (tiền hôn mê, hôn mê do đái tháo đường), sút cân nhiều, suy dinh dưỡng, có bệnh nhiễm khuẩn kèm theo, chuẩn bị và trong khi phẫu thuật, có biến chứng nặng do đái tháo đường (bệnh lý võng mạc, suy gan, suy thận nặng, nhồi máu cơ tim, bệnh lý tim mạch nặng); dùng thuốc uống với liều tối đa không có tác dụng; bệnh nhân là phụ nữ có thaiGây các tác dụng không mong muốnThường gặp nhất là hạ đường huyết (vã mồ hôi, hạ thân nhiệt, co giật, thậm chí hôn mê) Thường gặp nhất là hạ đường huyết (vã mồ hôi, hạ thân nhiệt, co giật, thậm chí hôn mê)Có người bị dị ứng, xuất hiện sau khi tiêm lần đầu hoặc sau nhiều lần tiêm insulin, tỷ lệ gặp thấp.Một tác dụng phụ khác là phản ứng tại chỗ tiêm như ngứa, đau, cứng hoặc u mỡ vùng tiêm; cần phòng ngừa bằng cách thay đổi vị trí tiêm thường xuyên và các mũi tiêm cách nhau 3-4 cm.The endCám ơn thầy và các bạn đã theo dõi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_ung_dung_cua_hormon_trong_dieu_tri_benh_benh_tieu.ppt