Biến chứng
Viêm phúc mạc: RT nếu không được phẫu thuật, sẽ vỡ gây VPM, lúc đầu là VPM khu trú, sau đó là VPM toàn thể.
Áp xe ruột thừa: RT vỡ được các tạng xung quanh khu trú lại làm cách biệt ổ viêm với khoang bụng. BN bị VRT 5-7 ngày trước, đau HC P, sốt cao 39-40oC, vẻ mặt nhiễm trùng, khám thấy vùng sưng, rất đau, ranh giới xung quanh rõ, bề mặt nhẵn, không di động.
Đám quánh ruột thừa: RT viêm được mạc nối lớn và các quai ruột đến bao bọc lại, hiện tượng viêm bớt dần và hết hẳn, tạo nên một VPM dính và khu trú. BN bị VRT 5-7 ngày trước nhưng sau đó bớt dần, đau giảm dần và hết đau, khám thấy một mảng tương đối cứng, ranh giới xung quanh không rõ, không di động, ấn không đau hay đau nhẹ.
44 trang |
Chia sẻ: Chử Khang | Ngày: 29/03/2025 | Lượt xem: 39 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Viêm ruột thừa cấp (Acute Appendicitis), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIÊM RUỘT THỪA CẤP
(Acute Appendicitis)
Phan Huỳnh Tiến Đạt
Y2009B
Đại cương
Viêm ruột thừa là bệnh lý cấp cứu ngoại khoa thường
gặp nhất.
Khoảng 8% dân số các nước phương Tây mắc bệnh
viêm ruột thừa. Độ tuổi mắc bệnh thường gặp là 10-30
tuổi.
Tần suất xuất hiện VRT trong đời là 7%
Việc chẩn đoán viêm ruột thừa đôi khi cũng rất khó
khăn.
Ruột thừa khi bị viêm cấp tính thường vỡ mủ sau 24 giờ.
Phôi thai học & Giải phẫu học
Phôi thai học:
Ruột thừa, hồi tràng và đại tràng lên có chung
nguồn gốc từ ruột giữa.
khởi đầu đau do hệ thần kinh tự chủ truyền về đám
rối quanh rốn hoặc đám rối dương ở thượng vị. Bệnh
nhân có cảm giác đau mơ hồ ở quanh rốn hoặc
thượng vị.
Phôi thai học & Giải phẫu học
Giải phẫu học:
Ruột thừa có chiều dài từ 2-20 cm, trung bình khoảng 9 cm
ở người lớn.
Gốc ruột thừa là điểm tập trung của 3 dải cơ dọc ở đáy
manh tràng.
Đầu ruột thừa có thể nằm ở các vị trí khác nhau:
- Sau manh tràng trong phúc mạc (65%)
- Chậu hông (30%)
- Sau phúc mạc (2%)
- Trước hồi tràng (1%)
- Sau hồi tràng (0,4%)
Giải phẫu vị trí của ruột thừa
Phôi thai học & Giải phẫu học
Giải phẫu học: (tt)
Ruột thừa được treo vào manh tràng và hồi tràng
bằng mạc treo ruột thừa nối tiếp với phần cuối của
mạc treo ruột non.
Động mạch ruột thừa chạy trong bờ tự do của mạc
treo ruột thừa và là một nhánh của động mạch hồi –
đại tràng.
Giải phẫu bệnh
1. Viêm ruột thừa sung huyết
Thành ruột thừa cứng
Mạch máu nổi rõ
Niêm mạc sung huyết, phù nề
Có chất ứ đọng bên trong
2. Viêm ruột thừa nung mủ:
Ruột thừa sưng nề
Thanh mạc sung huyết nhiều
Có giả mạc bao quanh
Niêm mạc sưng đỏ
Chứa mủ bên trong
Giải phẫu bệnh (tt)
3. Viêm ruột thừa hoại tử:
Chỗ hoại tử đỏ sẫm hoặc tím đen
Mạc treo ruột thừa phù nề
Sinh lý bệnh
Nguyên nhân chính gây VRT cấp là sự tắc nghẽn lòng
ruột thừa.
Sự phì đại các nang bạch huyết (60%)
Sỏi phân (35%)
Dị vật (hạt trái cây, giun, ) (4%)
Sự chít hẹp (K, lao ruột thừa, manh tràng) (1%)
Sinh lý bệnh (tt)
Sự tắc nghẽn lòng RT gây ra sự tăng sinh của vi khuẩn,
tăng tiết dịch nhầy trong lòng, làm tăng áp lực trong lòng
RT ứ huyết, phù nề niêm mạc
Bệnh nhân có cảm giác đau tạng ở quanh rốn hay thượng
vị.
Sự bài tiết ngày càng tăng gây tắc tĩnh mạch và bạch huyết
thiếu máu cục bộ niêm mạc hoại tử và thủng
Quá trình viêm tiếp tục tiến triển lan đến lá phúc mạc tạng
Cơn đau khu trú đến hố chậu phải.
Vi khuẩn học
Vi khuẩn gây bệnh bao gồm cả vi khuẩn kỵ khí và hiếu khí.
Cấy khuẩn dịch quanh ruột thừa trong trường hợp ruột thừa đã vỡ mủ
thường cho kết quả dương tính. Những trường hợp chưa vỡ mủ thường
cho kết quả âm tính.
Kỵ khí Tỉ lệ (%)
Bacteroides fragilis 80
Bacteroides thetaiotaomicron 61
Bilophila wadsworthia 55
Peptostreptococcus sp 46
Hiếu khí
Escherichia coli 77
Streptococcus viridans 43
Streptococcus nhóm D 27
Pseudomonas aeruginosa 18
Triệu chứng cơ năng
Đau bụng
Khởi đầu ngay ở hố chậu phải. Cơn đau có thể khởi đầu
ở quanh rốn hay thượng vị, và thường sau khoảng 6-8
giờ sẽ khu trú xuống hố chậu phải.
Đau âm ỉ liên tục.
Rối loạn tiêu hóa:
Chán ăn (74-78%)
Buồn nôn và nôn (61-92%)
Tiêu lỏng và táo bón (18%): tiêu lỏng là triệu chứng của
VRT thể nhiễm độc hay VRT thể tiểu khung nằm cạnh
gây kích thích đại tràng chậu hông, thường gặp ở trẻ em.
Triệu chứng cơ năng (tt)
Triệu chứng của hệ niệu – sinh dục
Tiểu lắt nhắt, tiểu máu vi thể hay tiểu đục: do ruột
thừa nằm gần bàng quang hay niệu quản
Viêm bàng quang: ruột thừa viêm nằm ở vùng chậu
Viêm tinh hoàn: thường gặp ở trẻ em nam, do mủ
trong VRT chảy theo ống phúc tinh mạc xuống bìu.
Triệu chứng thực thể
Nhìn
Thành bụng di động theo nhịp thở trong trường hợp bệnh nhân đến
sớm
Bụng dưới di động kém khi bệnh nhân đến trễ, do biến chứng viêm
phúc mạc.
Sờ
Các điểm đau:
- McBurney: điểm nối 1/3 ngoài và 1/3 giữa đường nối gai chậu trước
trên phải đến rốn.
- Lanz: điểm nối 1/3 phải và 1/3 giữa đường liên gai chậu trước trên.
- Clado: giao điểm bờ ngoài cơ thẳng bụng và đường liên gai chậu trước
trên
- Điểm trên mào chậu: khi ruột thừa nằm sau manh tràng
Triệu chứng thực thể (tt)
Sờ (tt)
Phản ứng dội: ấn nhẹ và sâu vào vùng hố chậu phải, thả tay đột
ngột bệnh nhân đau chói tại chỗ.
Dấu hiệu Rovsing: ấn sâu vào hố chậu trái, bệnh nhân thấy đau
ở hố chậu phải.
Dấu hiệu cơ thắt lưng chậu: khi làm căng cơ thắt lưng chậu,
bệnh nhân thấy đau, gặp trong viêm ruột thừa sau manh tràng.
Dấu hiệu cơ bịt: gặp trong ruột thừa viêm nằm sát cơ bịt trong.
Dấu hiệu Dunphy: ho gây đau nhiều ở hố chậu phải, chứng tỏ có
tình trạng viêm phúc mạc khu trú.
Thăm âm đạo hay trực tràng: động tác bắt buộc khi nghi ngờ
VRT thể tiểu khung, bênh nhân thấy đau ở phía trước cùng đồ
phải.
Triệu chứng toàn thân
Tình trạng viêm nhiễm:
Sốt nhẹ 37,5-38oC. Sốt cao >39oC là dấu hiệu của
VRT nung mủ hoặc đã vỡ.
Mạch 90-100 lần/phút.
Vẻ mặt nhiễm trùng: môi khô, lưỡi dơ bợn trắng,
hơi thở hôi.
Viêm ruột thừa trong thai kỳ
Tình trạng nghén
Khi thai lớn dần, RT
bị đẩy ra ngoài và
lên trên
Viêm phúc mạc RT
có nguy cơ gây sẩy
thai là 2,6-10,9%
Cận lâm sàng
Công thức máu
BC >10.000/mm3 (90%)
NEU >75%
Nếu BC >20.000/mm3 là ruột thừa đã có biến chứng
hoại tử hay thủng.
Tổng phân tích nước tiểu: có ích trong việc loại trừ
viêm thận – bể thận hay sỏi thận. Trong viêm ruột
thừa nằm cạnh bàng quang hay niệu quản có thể thấy
hồng cầu trong nước tiểu.
Cận lâm sàng (tt)
Siêu âm: có độ nhạy 85% và độ đặc hiệu 90% trong chẩn
đoán viêm ruột thừa cấp. Siêu âm cũng có thể giúp loại trừ
một số bệnh lý phụ khoa như áp-xe vòi trứng-buồng trứng,
xoắn buồng trứng có triệu chứng giống VRT
Một số dấu hiệu VRT cấp trên siêu âm:
Dấu ngón tay, dấu hình bia
Đường kính ruột thừa >6mm
Thành ruột thừa dày >3mm
Có dịch quanh ruột thừa
Sỏi phân
Hạch bạch huyết phì đại
Hình ảnh RT bình thường
và RT viêm trên siêu âm
Ruột thừa viêm
Ruột thừa viêm
Cận lâm sàng (tt)
X-quang: chỉ có thể phát hiện sỏi calci làm tắc nghẽn ruột
thừa ở 10-15% bệnh nhân viêm ruột thừa cấp.
CT Scan: đắt tiền, có độ nhạy 90% và độ đặc hiệu 80-90%
trong chẩn đoán viêm ruột thừa cấp. Việc chỉ định CT ngày
càng nhiều làm giảm tỉ lệ mổ ra ruột thừa bình thường.
Theo một phân tích trên 75.000 BN năm 1999-2000 thì có
6% BN nam và 13,4% BN nữ mổ ra thấy ruột thừa bình
thường.
Nội soi khoang bụng chẩn đoán: là thủ thuật được sử dụng
đầu tiên trên những trường hợp khó, nghi ngờ, nhất là ở BN
nữ đang trong độ tuổi hoạt động tình dục sau khi siêu âm
và CT không giúp được gì cho chẩn đoán.
Hình ảnh ruột thừa viêm trên CT Scan
X-quang bụng đứng: Sỏi ruột thừa
Chẩn đoán phân biệt
Thủng dạ dày tá tràng: dịch vị qua lỗ thủng chảy theo rãnh đại tràng P,
đọng ở hố chậu P gây viêm, làm BN đau hố chậu P.
Thai ngoài tử cung ở tai vòi bên phải:
Đã vỡ: dấu hiệu xuất huyết nội, siêu âm nghi có túi thai.
Chưa vỡ: đau âm ỉ HC P, không sốt, cần làm công thức máu mỗi 3
giờ để so sánh diễn tiến.
Thủng hồi tràng do thương hàn hay lao: triệu chứng thường kéo dài 2-3
tuần, hội chứng nhiễm trùng tiêu hóa dưới, tổng trạng suy kiệt. Chụp
phim phổi thấy lao kê.
Viêm túi thừa Meckel: thường chỉ thấy khi mổ thấy ruột thừa bình
thường.
Nang buồng trứng phải xoắn: đau đột ngột ở HC P, có thể sờ thấy một
khối ở HC P, siêu âm chẩn đoán rất cần thiết.
Chẩn đoán phân biệt (tt)
Cơn đau quặn thận phải: đau quặn từng cơn, hỏi kỹ bệnh sử thấy
đau nhiều lần, CTM BC không tăng hoặc tăng nhẹ khi có nhiễm
trùng tiểu, tổng phân tích nước tiểu thường thấy hồng cầu, XQ
thấy sỏi cản quang, SA thấy NQ phải dãn nhẹ, thận ứ nước.
Viêm phần phụ bên phải: thường đau 2 bên hố chậu, bên phải
đau nhiều hơn, có huyết trắng, CTM BC tăng cao, đáp ứng với
điều trị kháng sinh.
Viêm manh tràng: đau nhiều tháng, rối loạn tiêu hóa, khám thấy
đau HC P, đau lan dọc khung đại tràng, CTM BC không tăng.
Phác đồ chẩn đoán viêm ruột thừa
Biến chứng
Viêm phúc mạc: RT nếu không được phẫu thuật, sẽ vỡ gây VPM,
lúc đầu là VPM khu trú, sau đó là VPM toàn thể.
Áp xe ruột thừa: RT vỡ được các tạng xung quanh khu trú lại làm
cách biệt ổ viêm với khoang bụng. BN bị VRT 5-7 ngày trước, đau
HC P, sốt cao 39-40oC, vẻ mặt nhiễm trùng, khám thấy vùng
sưng, rất đau, ranh giới xung quanh rõ, bề mặt nhẵn, không di
động.
Đám quánh ruột thừa: RT viêm được mạc nối lớn và các quai ruột
đến bao bọc lại, hiện tượng viêm bớt dần và hết hẳn, tạo nên
một VPM dính và khu trú. BN bị VRT 5-7 ngày trước nhưng sau
đó bớt dần, đau giảm dần và hết đau, khám thấy một mảng
tương đối cứng, ranh giới xung quanh không rõ, không di động,
ấn không đau hay đau nhẹ.
Điều trị
Theo dõi trước phẫu thuật:
NaCl 0,9% truyền TM nếu BN có dấu hiệu mất nước và nhiễm
trùng huyết.
Không ăn uống khi nghi ngờ VRT.
Không dùng thuốc giảm đau.
Thử beta-HCG nếu có nghi ngờ thai ngoài tử cung.
Kháng sinh cho những BN có nhiễm trùng huyết và trong giai
đoạn tiền phẫu.
Khi có chẩn đoán xác định, phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa là
phương pháp điều trị chính.
Phẫu thuật có thể là mổ hở hay mổ nội soi
Phác đồ điều trị viêm ruột thừa
Sử dụng kháng sinh
Đối với VRT chưa vỡ mủ, 1 liều KS duy nhất
trước mổ có thể giảm tỉ lệ nhiễm trùng vết mổ
và sự hình thành áp-xe sau mổ.
KS đường uống sau mổ không làm giảm thêm tỉ
lệ mắc các biến chứng nhiễm trùng.
Đối với VRT đã vỡ mủ hay hoại tử, tiếp tục sử
dụng KS đường truyền TM sau mổ đến khi BN
hết sốt.
Ưu điểm của phẫu thuật nội soi
Sau mổ BN ít đau hơn
Thời gian hồi phục nhanh hơn
Sẹo mổ nhỏ
Ít nhiễm trùng vết mổ hơn
Ít dính ruột sau mổ hơn
Cắt ruột thừa mổ hở
1/ Rạch da theo đường McBurney
2a/ Rạch cân cơ
chéo bụng ngoài
2b-c/ Tách các sợi
cơ chéo bụng trong
và cơ ngang bụng
2d/ Kéo phúc mạc
thành lên và cắt lá
phúc mạc này
3/ Tìm manh tràng,
lần theo các dải
cơ dọc của manh
tràng để tìm
ruột thừa
4/ Kẹp cắt mạc treo RT,
buộc bằng chỉ tan 3-0.
Buộc gốc RT bằng chỉ tan 2-0,
sau đó kẹp cắt gốc RT.
Cắt ruột thừa nội soi
1/ Đặt các cổng trocar:
- Trocar 10 ở rốn, sau đó đưa camera vào quan sát
- Trocar 5 ở hố chậu trái
- Trocar 12 ờ trên xương mu
2
3
2a/ Đốt cầm máu mạc treo RT
2b/ Clip chặt mạc treo RT, cắt mạc treo RT
3/ Clip chặt gốc RT, cắt gốc RT
4
4a/ Lấy ruột thừa qua cổng trocar lớn nhất
4b/ Đối với RT viêm hoại tử hay đã vỡ mủ
phải được cho vào bao trước khi lấy ra ngoài
Chú ý: Lỗ trocar nào >=10 mm phải được khâu cân cơ cẩn thận trước khi
kết thúc phẫu thuật để tránh thoát vị lỗ trocar
Phác đồ điều trị Áp xe ruột thừa
Điều trị Đám quánh ruột thừa
Đám quánh ruột thừa có thể bị áp-xe hóa hay bị
viêm tái phát sau vài tháng hay vài năm.
Không có chỉ định mổ cấp cứu.
Mổ chương trình sau 4-12 tuần, lúc này RT hết
viêm nhiễm, hiện tượng dính đã đỡ nhiều.
Biến chứng hậu phẫu
Nhiễm trùng vết mổ
Tắc ruột non do dính
Áp-xe tồn lưu trong khoang bụng
Dò manh tràng
Chảy máu mạc treo ruột thừa
Tiên lượng và dự phòng
Tiên lượng:
- VRT cấp được chẩn đoán sớm, mổ sớm thì
tiên lượng rất tốt
Dự phòng:
- Tránh táo bón (để tránh hình thành sỏi phân)
- Điều trị tích cực các bệnh viêm nhiễm hầu
họng, tiêu hóa (để tránh phì đại các nang bạch
huyết ở thành RT)
Tài liệu tham khảo
Sabiston Textbook of Surgery 18th
Schwartz's Principles of Surgery 8th
Bệnh học ngoại khoa tiêu hóa – ĐHYD TPHCM
Bệnh học ngoại khoa – ĐHYKPNT
Ngoại khoa lâm sàng – Bộ môn ngoại BVGĐ
Thank you for
your attention
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_viem_ruot_thua_cap_acute_appendicitis.pdf