SINH HÓA
Amylase trong máu và nước tiểu tăng cao là có thể xác định VTC,
Amylase máu tăng cao trong những giờ đầu, bài tiết ra nước tiểu,
sau đó giảm đi trong vài ngày, bình thường Amylase máu <220U/l
và Amylase tiểu<1000U/l. Nhiều tác giả cho rằng amylase máu
tằng gấp 4-6 lần là VTC. Cần lưu ý rằng Amylase máu không tăng
không phải là yếu tố loại trừ VTC do đã quá GĐ Amylase máu
tăng cao hoặc VTC hoại tử toàn bộ.
Amylase máu cao không dặc hiệu trong VTC có thể gặp trong
thủng dạ dày, GEU, nhồi máu mạc treo, bóc tách ĐMC, phồng ĐM
chủ bụng vỡ, suy thận, tắc ruột.
Lipase máu tăng trong VTC, có giá trị hơn Amylase, kéo dài hơn.NGUYÊN NHÂN
Hai nguyên nhân chính:
• Sỏi đường mật, giun OMC, giun tụy: Có mối liên quan
giữa sỏi đường mật chính và VTC, thường gây ra dày ống
túi mật, trào ngược mật vào ống Wirsung.
• Nghiện rượu: Vai trò của rượu được đánh giá khác nhau,
thường gây ra viêm tụy mãn.
95 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 543 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Viêm tụy cấp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIÊM TỤY CẤP
TRẦN CÔNG HOAN
BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC HÀ NỘI
ĐẠI CƯƠNG
VTC lµ t×nh tr¹ng viªm cÊp tÝnh cña tôy víi viÖc gi¶i
phãng men tôy, tù ®éng ph¸ huû tuyÕn tôy.
Thùc chÊt kh«ng ph¶i lµ tôy tÊy ®á, mµ lµ phï nÒ, ho¹i
tö, ch¶y m¸u do nhiÒu nguyªn nh©n, viªm lµ hËu qu¶ cña
t×nh tr¹ng trªn.
VTC lµ cÊp cøu bông thêng gÆp.
DiÔn biÕn ©m thÇm, cã thÓ g©y nhiÒu BC nguy hiÓm
vµ tû lÖ tö vong cao.
CÇn ph¶i thËn träng trong chÈn ®o¸n, theo dâi vµ
®iÒu trÞ.
ĐẠI CƯƠNG
Hai thể lâm sàng:
VTC lành tính còn gọi là thể phù tụy.
VTC nặng hoặc thể hoại tử chảy máu (15 %) và tiên lượng
của nó phụ thuộc vào tổn thương quanh và ngoài tụy.
Giữa 2 thể trên còn có nhiều thể trung gian, không có sự
song hành giữa dấu hiệu lâm sàng, sinh hóa và tổn thương trên
hình ảnh.
ĐẠI CƯƠNG
Vấn đề chính của VTC là chẩn đoán thể bệnh, mức độ tổn
thương để quyết định phương thức điều trị.
Có nhiều phương tiện chẩn doán hình ảnh như Xquang,
SÂ, CLVT, CHT... Trong hoàn cảnh VN hiện nay SÂ,
CLVT đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán tiên lượng
bệnh.
Ngày nay CLVT là kỹ thuật chính để chẩn đoán, tiên
lượng và theo dõi để phát hiện biến chứng, trong một số
trường hợp hướng dẫn XQ can thiệp.
Chụp CHT cần thiết để làm bilan về nguyên nhân.
GIẢI PHẪU BỆNH LÝ
Người ta phân chia 2 thể VTC tùy thuộc vào sự xuất hiện của
tổ chức hoại tử: VTC phù nề và VTC hoại tử chảy máu.
VTC phù nề (không hoại tử) dưới 3 thể:
VTC xung huyết và phù: Tụy tấy sưng, cương máu, phù.
Trên lĩnh vực tổ chức học vách giữa các thuỳ, mô quanh tụy
là tổ chức xung huyết mao mạch và phù tổ chức kẽ. Có thể
là giai đoạn đầu của hoại tử chảy máu.
VTC thể kẽ: Xác định dưới dạng đại thể. Trên lĩnh vực tổ
chức học có xung huyết mao mạch, phù kẽ, viêm nhiêm
xâm lấn đa dạng.
VTC mưng mủ, biểu hiện dưới thể nhiều ổ apxe hoặc viêm
tấy tụy.
GIẢI PHẪU BỆNH LÝ
VTC hoại tử chảy máu: Bắt đầu từ tụy nhưng lan rộng rất nhanh
tới thanh mạc và các tạng trong ổ bụng. Về mặt đại thể tụy sưng
tấy, có những ổ chảy máu hoặc bị căng ra bởi những lớp chảy
máu hợp lưu lại. Tụy màu xám do hoại tử, đỏ do chảy máu hoặc
vàng do hoại tử nang tuyến, thường phối hợp với huyết khối TM,
những đảo Langerhans không bị tổn thương.
Nếu tiến triển quá 36 giờ tổn thương lan rộng khắp tụy, trong ổ
bụng dưới dạng vảy nến.
Các tạng trong ổ bụng: Tổn thương hoại tử chảy máu.
Diễn biến rất thay đổi: Hoại tử tuyến có thể biến mất, hoặc tổ
chức hóa, vôi hoá. Biến chứng có thể thấy là giả nang hoại tử, xơ
hóa.
SINH LÝ BỆNH
Có thuyết giải thích cơ chế làm hoạt hóa trypsin của tụy
trong bệnh lý VTC là do sỏi mật hoặc giun. Sỏi và giun làm
tắc đường mật chính tại bóng Vater làm dịch mật hoặc dịch
tá tràng trào ngược vào ống Wirsung, hoạt hóa men trypsin
tại đây và gây VTC.
Trên cơ chế này khi VTC nguyên nhân do sỏi, giun thì phẫu
thuật lấy sỏi giun dẫn lưu đường mật mang lại kết quả tốt.
SINH LÝ BỆNH
Những công trình nghiên gần đây cho thấy những men tiêu
protein của tụy như trypsin, chymotrypsin, elastase,
carboxypeptidase phospholipase A do tụy tiết ra dưới dạng
tiền men cần được hoạt hóa mới có tác dụng tiêu huỷ protein.
Trypsin có vai trò trung tâm trong sự hoạt hóa này.
Đầu tiên trypsin được hoạt hóa bởi men enterokinase tiết ra
từ tá tràng, sau đó trypsin hoạt hóa các men tiêu protein khác.
LÂM SÀNG
Triệu chứng cơ năng:
• Đau bụng.
• Nôn, bí trung đại tiện.
• Sốt: Ngoài nguyên nhân do sỏi giun, BN thường không
sốt.
Triệu chứng toàn thân
• Thể nhẹ: Nói chung không trầm trọng.
• Thể nặng: Biểu hiện choáng, mạch nhanh HA thấp, trụy
mạch, tình trạng toàn thân nặng.
LÂM SÀNG
Triệu chứng thực thể:
• Bụng chướng.
• Đau bụng trên rốn có phản ứng thành bụng.
• Điểm sườn lưng đau: Được mô tả từ 1906 bởi Mayo
Robson và Korte, Tôn Thất Tùng nhấn mạnh dấu hiệu này
coi là dấu hiệu rất quan trọng.
• Các dấu hiệu khác: Tràn dịch màng phổi, mảng bầm tím
mạng sườn hoặc quanh rốn biểu hiện chảy máu tại tụy và
quanh tụy.
Chỉ số Ranson
Trong 48 giờ dầu:
Khi mới vào viện :
- Hộmatocrite giảm > 10 %
- Tuổi > 50 - Tăng u rê huyết > 1,8 mmol/l
- BC > 16 000/mm3 - Canxi máu < 2 mmol/l
- Đường huyết > 11 mmol/l - PaO2 < 60 mmHg
- LDH > 350 UI/l (> 1,5 x N) - Thiếu hụt cơ bản > 4 mEq/l
- SGOT > 250 UI/l (> 6 x N) - ứ đọng các chất dịch > 6 lít
Tử vong :
3 tiêu chuẩn 33 %
5 tiêu chuẩn 58 %
7 tiêu chuẩn 100 % .
Chỉ số Imrie
- Tuổi >55 - Bạch cầu > 15. 000 mm3.
- Đường huyết > 10mmol/L. - LDH > 6000U/L
- U rê huyết > 16mmol/L - Canxi huuyết < 2mmol/L
-PaO2 < 60mmHg - Albumin huyết < 32g/L
- ASAT (Aspartat amino- transferase) > 100U/L (hoặc
SGOT).
SINH HÓA
Amylase trong máu và nước tiểu tăng cao là có thể xác định VTC,
Amylase máu tăng cao trong những giờ đầu, bài tiết ra nước tiểu,
sau đó giảm đi trong vài ngày, bình thường Amylase máu <220U/l
và Amylase tiểu<1000U/l. Nhiều tác giả cho rằng amylase máu
tằng gấp 4-6 lần là VTC. Cần lưu ý rằng Amylase máu không tăng
không phải là yếu tố loại trừ VTC do đã quá GĐ Amylase máu
tăng cao hoặc VTC hoại tử toàn bộ.
Amylase máu cao không dặc hiệu trong VTC có thể gặp trong
thủng dạ dày, GEU, nhồi máu mạc treo, bóc tách ĐMC, phồng ĐM
chủ bụng vỡ, suy thận, tắc ruột...
Lipase máu tăng trong VTC, có giá trị hơn Amylase, kéo dài hơn.
NGUYÊN NHÂN
Hai nguyên nhân chính:
• Sỏi đường mật, giun OMC, giun tụy: Có mối liên quan
giữa sỏi đường mật chính và VTC, thường gây ra dày ống
túi mật, trào ngược mật vào ống Wirsung.
• Nghiện rượu: Vai trò của rượu được đánh giá khác nhau,
thường gây ra viêm tụy mãn.
NGUYÊN NHÂN
Các nguyên nhân khác:
Tăng mỡ protein huyết.
Cường cận giáp trạng.
RL vận động cơ tròn Oddi.
Sau phẫu thuật.
Sau chụp mật ngược dòng.
Sau chấn thương tụy.
U tụy.
Tụy chia
CÁC KỸ THUẬT CĐHA
Chụp bụng không chuẩn bị
Siêu âm.
CLVT.
CHT.
Siêu âm nội soi.
Chụp mạch máu.
CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH
Rất nhiều mục đích:
• Khẳng định chẩn đoán.
• Đánh giá mức độ nặng, tiên lượng.
• Tìm nguyên nhân.
• Theo dói tiến triển và phát hiện biến chứng.
• Hướng dẫn cách thức điều trị.
• Hướng dẫn Xquang can thiệp.
CHỤP BỤNG KHÔNG CHUẨN BỊ
Chướng hơi ở góc tá hỗng tràng.
Tắc ruột khu trú, chướng hơi ở góc ĐT ngang, đối quang
với không có hơi ở góc ĐT trái.
Tràn dịch màng bụng.
Xóa bóng cơ đái chậu do xâm lấn khoang sau phúc mạc.
Vôi hóa tụy.
Chẩn đoán phân biệt với thủng dạ dày tắc ruột, lồng ruột.
TDMP, hay gặp bên trái.
SIÊU ÂM
Được chỉ định trước tất cả các BN có HC bụng cấp tính
nhưng rất hạn chế trong cấp cứu do bụng chướng hơi, BN
béo, chỉ có thể thực hiện được trong khoảng 20%.
Mục đích:
- Chẩn đoán VTC.
- Loại trừ viêm túi mật cấp, apxe gan, tắc ruột, phát hiện sỏi,
giun đường mật.
- Tìm dịch trong ổ bụng.
- Doppler tìm biến chứng mạch máu.
- Theo dõi tiến triển.
Sỏi OMC
Sỏi túi mật
Giun túi mật
Viêm túi mật cấp
do sỏi
Viêm túi mật hoại tử
Giun OMC
Giun ống tụy
Giun ống tụy
SIÊU ÂM
Dấu hiệu tại tụy:
- Lúc đầu: Tụy có thể bình thường, có thể to khu
trú hoặc toàn bộ, giảm âm, những ổ tổn thương
trong tụy không đồng âm, giới hạn không rõ có thể
quan sát thấy (viêm nhiễm hoại tử chảy máu). Có
thể phối hợp với mảng giảm và tăng tỷ âm trong
vùng tụy phì đại do hoại tử chảy máu.
- Dãn ống Wirsung.
Tụy to, có những ổ giảm âm của hoại
tử
Dãn ống tụy, dịch quanh tụy
SIÊU ÂM
Dấu hiệu ngoài tụy:
• Dòng chảy ngoài tụy: Quan sát thấy ở các vùng
xung quanh, thường gặp ở khoang sau mạc nối,
khoang cạnh thận trước trái, khoang Morrison,
rạnh cạnh đại tràng và Douglas.
• Những biến chứng mạch máu có thể thấy giả
phình ĐM, huyết khối.
Lưu ý: Trên siêu âm có thể thấy hình tụy bình
thường trong thể phù tụy.
Dịch mặt trứơc tụy
Dịch dưới gan
Dịch Douglas
Dịch ổ bụng
CẮT LỚP VI TÍNH
Chuẩn bị BN:
- Phải nhịn ăn do tiêm thuốc CQ Iode.
- Trước khi chụp 15-30 phút cho BN uống 200-300ml thuốc
cản quang nước 2%, ngay lúc chụp cho uống 20-30ml thuốc
CQ để tạo đối quang ở dạ dày tá tràng.
Chiến lược thăm khám:
- Chụp trước và sau khi tiêm thuốc cản quang TM bề dày 3-
5mm.
- Lượng thuốc CQ tiêm từ 80-180ml, chụp ngay sau khi tiêm
20s, lý tưởng là sử dụng máy bơm tự động, chụp xoắn ốc.
CẮT LỚP VI TÍNH
Mục đích:
• Là thăm khám chủ yếu trong VTC để chẩn đoán tiên
lượng, theo dõi phát hiện biến chứng.
• Cho phép chẩn đoán khi thấy tổn thương tại tụy và nhất là
sự lan tỏa ngoài tụy.
• Đánh giá chính xác tình trạng nhu mô tụy.
• Đánh gía sự lan tỏa của hoại tử trong khoang phúc mạc,
sau phúc mạc, hạ vị, trung thất.
• Chẩn đoán nguyên nhân nhất là sỏi kẹt Oddi.
• Cho phép tiên lượng và theo dõi tiến triển.
• Hướng dẫn điều trị can thiệp.
NHỮNG ĐIỂM CẦN PHÂN TÍCH
• Tìm hiểu tiền sử bệnh nhân.
• Thời gian bắt đầu có triệu chứng.
• Phân tích tụy: Trong thể nặng nhu mô không đều, không
đặc hiệu trong giai đoạn đầu, có thể có phù, ổ thiếu máu, ổ
hoại tử.
• Phân tích mỡ quanh tụy.
• Nghiên cứu ổ dịch ngoài tụy: Vị trí, số lượng, thể tích.
• Tìm nguyên nhân: Sỏi đường mật chính, sỏi túi mật.
• Nghiên cứu dấu hiệu bệnh lý gan.
NHỮNG ĐIỂM CẦN PHÂN TÍCH
• Nghiên cứu dấu hiệu viêm tụy mãn, ung thư tụy.
• Tìm dịch acite, dịch màng phổi.
• Xâm lấn mạc nối lớn.
• Nghiên cứu biến chứng sớm.
• Xếp loại VTC
• Chỉ định điện quang can thiệp.
CẮT LỚP VI TÍNH
Dấu hiệu tại nhu mô:
• Tụy to lan toả hoặc từng vùng.
• Bờ tụy không rõ.
• Dày mặt sau phúc mạc, mạc treo trong ổ bụng hay gặp bên
trái.
• Trước tiêm thuốc giảm tỷ trọng, có những mảng tăng tỷ
trọng của chảy máu mới.
• Sau tiêm thuốc nhu mô không đồng tỷ trọng, những vùng
giảm tỷ trong do phù nề ,thiếu máu, hay hoại tử.
• ống Wirsung bình thường hoặc dãn.
Sỏi OMC
Sỏi OMC
Sỏi OMC
Sỏi túi mật
Tụy bình thường
Tụy to
Xâm lấn lớp mỡ quanh tụy
Xâm lấn lớp mỡ quanh tụy
Dịch màng phổi
Dãn ống Wirsung
Dãn ống Wirsung
Vấn đề hoại tử nhu mô tụy: Hoại tử chủ yếu là sự
tiến triển tại chỗ, và để tiên lượng VTC.
- Về định nghĩa theo hội nghị ở Atlanta 1992 (theo hình
ảnh CLVT và CHT): Hoại tử nhu mô là sự xuất hiện
những vùng giảm tỷ trọng, không nâng tỷ trọng sau khi
tiêm thuốc cản quang.
HOẠI TỬ NHU MÔ
HOẠI TỬ NHU MÔ
HOẠI TỬ NHU MÔ
-C
+C
HOẠI TỬ NHU MÔ TỤY
HOẠI TỬ NHU MÔ
CẮT LỚP VI TÍNH
Dấu hiệu ngoài nhu mô:
• Thể vừa: Mờ đi lớp mỡ cạnh tụy với sự tăng tỷ trọng, xoá vách
mỡ trong tuyến, dày cân làm bờ tụy không rõ.
• Thể nặng: Viêm biểu hiện bởi khối giảm tỷ trọng (20-40HU),
không đồng nhất, gianh giới không rõ.
• Các dấu hiệu khác: Tràn dịch màng phổi (hay gặp bên trái), tràn
dịch ổ bụng.
Định khu tổn thương: Tổn thương viêm hoặc ổ dịch có thể khu
trú ở mặt trước tụy, phía sau thành sau ổ bụng, Vị trí hay gặp là
phía sau khoang mạc nối, khoang quanh thận trước trái, hiếm
gặp ở khoang quanh thận trước phải và cạnh sau thận.
Đường lan tỏa của dòng
viêm tụy cấp
5
2
1 :Khoang quanh thận trước
2 :Phía sau khoang mạc nối 7
3 : Mạc treo đại tràng ngang
4 : Mạc treo 6
10
5 : Dạ dày
1 3
6 : Tá tràng
7 : Tụy
8
8 : Đại tràng ngang 4
9 : Quai ruột
10 : Thận trái 9
Xóa lấn lớp mỡ
quanh tụy
Không thấy tổn thương nhu mô.
Xoá lớp mỡ quanh tụy
Xóa lớp mỡ quanh tụy
Dòng chảy hoại tử
Dịch quanh tụy
Phía sau khoang
mạc nối (ACE)
Khoang cạnh thận
trước trái
Khoang cạnh thận
trước phải
Dịch ổ bụng
Dưới bao gan
ổ dịch
ổ dịch quanh tụy
ổ dịch
ổ dịch quanh tụy
CẮT LỚP VI TÍNH
Phân loại theo Ranson và Balthazar có 5 bậc:
- Bậc A: Tụy bình thường. (0 điểm)
- Bậc B: Tụy to toàn bộ hoặc khu trú, bờ tụy không đều. (1 điểm)
- Bậc C: Mờ lớp mỡ quanh tụy, tụy to và không đồng tỷ trọng. (2
điểm)
- Bậc D: Viêm hoặc ổ dịch đơn độc quanh tụy. (3 điểm)
- Bậc E: Viêm hoặc nhiều ổ dịch quanh tụy, hoặc có hơi quanh tụy.
(4 điểm)
CẮT LỚP VI TÍNH
Mức độ hoại tử nhu mô tụy:
- Không hoại tử: 0 điểm
- Hoại tử < 30%: 2 điểm
- Hoại tử 30-50%: 4 điểm
- Hoại tử > 60%: 6 điểm
BIẾN CHỨNG
Bién chứng sớm:
• Sốc tim mạch:
• Tụy mưng mủ: Sự viêm nhiễm của dòng chảy tụy. Là biến
chứng rất nặng của VTC, xuất hiện sau 2-4 tuần. Hình ảnh
CLVT không đặc hiệu:
- Là khối giảm tỷ trọng >20HU thành dày không đều có bắt
thuốc cản quang sau khi tiêm thuốc.
- Có hơi trong tụy hay ổ dịch, nếu không có hơi sẽ được khẳng
định bởi chọc thăm dò và XN vi khuẩn.
Abcès
Abcès
Abcès
Biến chứng muộn:.
Dòng chảy viêm nhiễm.
Giả nang là một ổ dịch không có biểu mô, thứ phát của sự tích
tụ dịch tụy viêm hoặc hoại tử đóng lại bởi một vỏ viêm nhiễm.
Thường xuất hiện sau 6 tuần và có thể tự tiêu đi trong 50%
hoặc có biến chứng như chèn ép, viêm nhiễm, ăn mòn mạch
máu
-C
Nang giả tụy
+C
Nang giả tụy sỏi
OMC sỏi TM
Lách
Dạng khối dịch gianh giới rõ
nhưng không đồng nhất: Có
mảnh hoại tử bên trong, chảy
máu
Trên CLVT ổ dịch gianh giới rõ,
thành nâng tỷ trọng sau khi tiêm
thuốc cản quang đồng tỷ trọng hơn
siêu âm .
Số lượng và phân bố rất thay đổi:
Tại tụy, mạc treo, khoang cạnh
thận trước tráitất cả các khoang
trong ổ bụng.
Chảy máu
Biến chứng giả nang: Mạch
máu, đi xa , vỡ, chèn ép,
nhiễm trùng
T1W
Nang giả tụy chảy máu
T2W
Sự di chuyển của ổ dịch
- ổ dịch có thể được dẫn lưu ra ngoài.
- Nó có thể nằm ở tất cả các khoang trong ổ bụng, trong nhu
mô, vùng tiểu khung và trong cả lồng ngực.
Nó có thể gây ra chèn ép ống tiêu hoáá làm hẹp ống tiêu hóa,
chèn ép niệu quản ...
Di chuyển của ổ dịch hoại
tử
Nhiễm trùng Chẩn đoán viêm nhiễm lúc đầu
dựa vào lâm sàng (đau sốt) và xét nghiệm
(tăng BC).
Trên hình ảnh: Có thể thấy sự tăng tỷ trọng
trong giả nang dưới dạng không đồng nhất.
Có hơi là dấu hiệu rất gợi ý nhưng không đặc
hiệu. Hơi có thể do thông với ống tiêu hoáá
do điều trị không do nhiêm trùng.
Vỡ nang: Khi không thấy hình giả nang mà
thấy dịch trong ổ bụng.
BIẾN CHỨNG MẠCH MÁU
Chảy máu: BN đau, tăng thể tích thay đổi dạng cấu trúc
bên trong ổ dịch (tăng âm tăng tỷ trọng).
Ăn mòn mạch máu trực tiếp.
Giả phồng ĐM: Hay gặp là ĐM lách, ĐM tụy hoặc
một nhánh ĐM tụy. Cần thiết phải chụp mạch máu để
quyết định phẫu thuật hay endovasculaire.
Huyết khối: TM mạc treo hay TM lách..
Thông động tĩnh mạch.
GIẢ PHỒNG ĐM LÁCH
-C
+C
Giả phồng ĐM lách
Giả phồng ĐM lách
DẪN LƯU NANG GIẢ
Điều trịTỤY nang giả tụy nhiễm trùng hoặc chèn ép là bắt
buộc.
Sử kim dẫn lưu khẩu kính lớn (10-14French), rửa hàng
ngày đặt cho đến khi hết dịch.
Nang giả tụy không mất đi sau dẫn lưu biểu hiện có hiện
tượng dò khi điều trị.
Nang giả tụy chảy máu?
Có cần phải điều trị với tất cả nang giả tụy?
Chỉ định dẫn lưu:
- Tồn tại trên 6 tuần
- ĐK >5cm.
- Có biến chứng như nhiễm trùng chảy máu vỡ trong ổ
bụng.
ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA
Hồi sức tình tràng sốc.
Giảm đau.
Ngày đầu: Hút dịch dạ dày làm giảm bớt dịch dạ
dày có tính chất axit để ức chế bài tiết secretin của
tá tràng.
Giảm bài tiết của tụy: Không cho BN ăn uống
hút dịch dạ dày, nuôi dưỡng đường TM.
Các thuốc ức chế men tụy.
ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA
Chỉ định đặt ra khi có chẩn đoán nguyên nhân
rõ ràng hoặc có biến chứng cần can thiệp.
Có sỏi giun OMC túi mật: Mở thông OMC lấy
sỏi dẫn lưu Kehr, dẫn lưu hậu cung mạc nối.
Nếu không có sỏi giun đường mật: Mở thông
túi mật làm giảm áp đường mật, dẫn lưu hậu
cung mạc nối, dẫn lưu ổ hoại tử.
XQUANG CAN THIỆP TRONG VTC
Chäc æ dÞch ®Ó lµm chÈn ®o¸n vi
khuÈn.
DÉn lu dßng ch¶y ho¹i tö (?)
Embolisation ®èi víi pseudo-
anÐvrysmes.
KẾT LUẬN
Ngày nay CĐHA đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán
tiên lượng và quyết dịnh phương pháp điều trị trong VTC.
Siêu âm là thăm khám dễ dàng thực hiện, là thăm khám
đầu tiên đối với BN có HC về bụng cấp tính.
CLVT để khẳng định chẩn đoán, cho phép tiên lượng và
hướng điều trị.
Các kỹ thuật bổ xung khác như siêu âm Doppler, siêu âm
nội soi để phát hiện biến chứng hướng dẫn chọc dò dẫn
lưu.
TRÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ CHÚ Ý
THEO DÕI
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_viem_tuy_cap.pdf