3.2. Xuất huyết tiêu hoá dưới: 
Tiêu máu toàn bãi:
 - máu có thể màu đen, nâu / đỏ sẫm / đỏ tươi khi chảy nhiều, 
 - không có nôn ra máu, kiểm tra nội soi thực quản dạ dày tá tràng không có tổn thương xuất huyết. 
 - Vị trí xuất huyết càng thấp, chảy máu càng nhiều phân càng có màu máu đỏ tươi. 
 - tổn thương thường gặp ở hỗng tràng, hồi tràng hoặc đại tràng.
Chảy máu hậu môn, trực tràng:
 - máu màu đỏ tươi đầu, cuối bãi 
 - Máu bao ngoài phân không bao giờ toàn bãi
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 47 trang
47 trang | 
Chia sẻ: Chử Khang | Ngày: 28/03/2025 | Lượt xem: 303 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Xuất huyết tiêu hóa trẻ em, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ths. BS. Nguyễn Thị Thu Cúc 
Bộ Môn Nhi - Trường Đại Học Y Dược CT 
XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA TRẺ EM 
Mục tiêu 
Trình bày nguyên nhân của xuất huyết đường tiêu hoá ở trẻ em 
Trình bày chẩn đoán xuất huyết đường tiêu hoá ở trẻ em 
Trình bày điều trị xuất huyết đường tiêu hoá ở trẻ em 
1. Biểu hiện lâm sàng của XHTH 
1.1. Nôn ra máu : 
Nôn ra máu được xác định khi có xuất hiện 
máu tươi hoặc 
máu đen trong chất nôn của bệnh nhi, 
xuất huyết từ miệng tới góc Streizt 
Cần xác định đặc điểm của nôn ra máu: 
+ Lần đầu tiên hay tái phát nhiều lần, khoảng cách giữa các lần nôn, thời gian kéo dài nôn 
+ Khối lượng máu nôn 
+ Màu sắc tính chất máu: đỏ tươi, đen, máu cục, máu loãng, có lẫn thức ăn không? 
+ Các triệu chứng kèm theo, đau bụng sốt, vàng da. 
+ Các loại thuốc và thức ăn đã dùng 
Cần chẩn đoán phân biệt nhanh chóng 
 "nôn ra máu giả" 
+ Trẻ nôn ra thức ăn và thuốc có màu máu (ăn đậu đen, tiết canh, thức ăn có màu đỏ) bằng hỏi kỹ tiền sử ăn uống 
+ Chảy máu mũi hoặc máu ở miệng, trẻ nuốt vào dạ dày rồi nôn ra, cần khám mũi miệng phát hiện chỗ chảy máu. 
+ Trẻ sơ sinh hít phải máu mẹ trong quá trình chuyển dạ rồi nôn ra 
+ Phân biệt với khái huyết: máu đỏ tươi có bọt, không lẫn thức ăn và thường có "đuôi khái huyết" 
1.2. Tiêu ra máu (melaena) 
Tiêu ra máu được xác định khi phân có máu nâu đen, đỏ sẫm hoặc đỏ tươi, tiêu ra máu có thể đơn độc hoặc đi kèm với nôn ra máu. 
+ Nếu tiêu ra máu đi kèm với nôn ra máu chắc chắn có XHTH trên 
+ Cần xác định các đặc điểm phân qua theo dõi hằng ngày. 
Phân có thể : 
+ Màu: 
- nâu sẫm như bồ hóng, 
- bã cà-phê hoặc 
- màu đỏ sẫm toàn bãi. 
Phân sền sệt hoặc lỏng, mùi khắm: VRHT 
màu đỏ tươi khi chảy máu nhiều, phân có nhầy hồng, máu đỏ tươi : viêm đại tràng 
+ Các triệu chứng đi kèm theo với tiêu phân máu : 
 nôn, đau bụng từng cơn : LR, VRHT 
 viêm túi thừa Meckel 
 sốt : Lỵ trực trùng, chảy máu đường mật. 
1.3. Chảy máu ở hậu môn trực tràng 
Chảy máu do nguyên nhân ở hậu môn và trực tràng: 
 máu bao giờ cũng đỏ tươi có thể ra ngay từ đầu bãi phân hoặc cuối bãi phân hoặc thành vệt bao ngoài phân. 
Thường gặp : nứt hậu môn, polyp hậu môn trực tràng, trĩ, loét hậu môn 
Thường đi kèm với triệu chứng rặn ỉa táo bón khi nứt hậu môn hoặc đau quặng bụng, mót rặn khi bị lỵ 
Chảy máu hậu môn trực tràng thường ít, hiếm khi gây nên mất máu ảnh hưởng toàn trạng 
1.4.Biểu hiện toàn thân do tình trạng XHTH 
 1.4.1. Cần xác định khối lượng đã mất: 
 Nếu trẻ vẫn tiếp tục nôn máu hoặc tiêu ra máu cần ghi lại cụ thể và chi tiết khối lượng và màu sắc quan sát thấy 
1.4.2. Ảnh hưởng của khối lượng máu với huyết động . 
Khám: 
+ Đánh giá tình trạng thiếu máu: 
 da và niêm mạc nhợt, 
 lòng bàn tay của trẻ mất màu sắc hồng, 
 các đầu chi lạnh, 
 thời gian móng tay hồng trở lại chậm. 
Khi mất nhiều máu trẻ khát nước và vã mồ hôi, rối loạn tri giác và tiến tới sốc do mất máu 
+ Mạch nhanh, HA giảm 100 lần/phút : mất 20% khối lượng máu. 
	- Nếu theo dõi qua 2 thời điểm, mạch tăng nhanh > 20 lần/phút và HA giảm 10 mmHg: mất tiếp một khối lượng máu đáng kể. 
+ Để đánh giá khối lượng máu đã mất, xét nghiệm CLS : 
công thức máu, 
 tỉ lệ huyết sắc tố, 
hematocrit nhiều thời điểm trong ngày 
1.4.3. Đánh giá diễn biến của XHTH đã ngừng hay còn tiếp tục chảy 
Tiêu hoá trên 
Tiêu hoá trên và dưới 
Tiêu hoá dưới 
Viêm thực quản 
Dãn tĩnh mạch thực quản 
Loét dạ dày 
Loét tá tràng 
Viêm dạ dày 
Chảy máu đường mật 
Hội chứng Mellory-Weiss 
Dị vật 
Uống phải chất ăn mòn 
Bệnh xuất huyết SS 
U mạch máu 
Osler-Weber-Rendu 
Di dạng độnh-tĩnh mạch 
U 
Viêm dạ dày - ruột 
Lồng ruột 
Xoắn ruột 
Viêm đại tràng ưa eosin 
Sch ö lein - Henoch 
Túi từa Meckel 
VRHT 
Polyp ruôt 
Dị ứng protein sữa 
Quá sản hạt lympho 
Viêm đại tràng màng giả 
H/c tán huyết urê huyết 
Nứt hậu môn 
2. NGUYÊN NHÂN : nguyên nhân XHTH theo vị trí và theo lứa tuổi 
Xuất huyết tiêu hoá theo vị trí 
Sơ Sinh 
Trẻ nhỏ 
Trẻ lớn 
Rối loạn đông máu 
Viêm dạ dày 
Stress ulcer 
Nuốt máu mẹ 
Viêm thực quản 
Dị vật (sonde dạ dày) 
Dị dạng mạch máu 
Ruột đôi 
Stress ulcer 
Viêm dạ dày 
Viêm thực quản 
Mellory-Weiss 
Dãn tĩnh mạch TQ 
Dị vật 
Dị dạng mạch máu 
Chảy máu đường mật 
Loét DD-TT 
Stress ulcer 
Viêm DD 
Mellory-Weiss 
Dãn tĩnh mạch TQ 
Bệnh viêm ruột 
Dị dạng mạch máu 
Chảy máu đường mật 
Xuất huyết tiêu hoá theo lứa tuổi 
Xuất huyết tiêu hoá trên: 
Bảng 2.2. Nguyên nhân xuất huyết tiêu hoá trên 
Sơ Sinh 
Trẻ nhỏ 
Trẻ lớn 
Viêm ruột nhiễm trùng 
Dị ứng sữa 
Lồng ruột 
Nứt hậu môn 
Dị sản hạch lympho 
Xoắn ruột 
Viêm ruột hoại tử 
Túi thừa Meckel 
Viêm ruột nhiễm trùng 
Nứt hậu môn 
Polyp đại tràng 
Lồng ruột 
Túi thừa Meckel 
Sch Ö lein - Henoch 
Dị dạng mạch máu 
H/c tán huyết urê huyết 
Bệnh viêm ruột 
Viêm ruột nhiễm trùng 
Bệnh viêm ruột 
Polyp đại tràng 
Dị dạng mạch máu 
 Xuất huyết tiêu hoá dưới : 
Bảng 2.3. Xuất huyết tiêu hoá dưới 
3. Biểu hiện lâm sàng của một số nguyên nhân XHTH 
3.1.Xuất huyết tiêu hoá trên 
Viêm loét thực quản: 
Là biến chứng của luồng trào ngược DD - TQ 
Trớ hay nôn ra máu lẫn thức ăn. 
Chảy máu ít, ri rỉ kèm theo với thiếu máu nhược sắc. 
Chẩn đoán xác định bằng nội soi. 
Trẻ < 18th: điều trị nội khoa Motilium + Cimetidin/Ranitidin 
Trẻ > 18th: Điều trị nội khoa không đỡ cần giải quyết phẫu thuật 
Hội chứng Mallory - Weiss: 
Thứ phát sau khi nôn dữ dội. 
Đau + nôn ra máu do vết nứt dọc tâm vị. 
Điều trị cần để trẻ nghỉ ngơi, dùng thuốc chống nôn tránh làm vết nứt nặng thêm 
Viêm dạ dày - tá tràng: 
 Ngộ độc, stress, 
Nhiễm khuẩn nặng 
Schölein - Henoch, 
Dị ứng thức ăn, 
Hội chứng tán huyết urê huyết tăng 
Xuất huyết : 
dưới dạng chấm, 
vết trợt nhỏ 
vết loét hoại tử niêm mạc dạ dày thường được gọi là loét cấp tính hay loét thứ phát 
Loét dạ dày - tá tràng: 
 nôn ra máu : 30 - 40% 
Loét có thể cấp tính hoặc thứ phát : 
stress, 
sau mổ, 
bỏng rộng 
thuốc như aspirin, cortisol 
Loét tiên phát, mạn tính liên quan tới đau bụng kéo dài. 
3.2. Xuất huyết tiêu hoá dưới: 
Tiêu máu toàn bãi: 
 máu có thể màu đen, nâu / đỏ sẫm / đỏ tươi khi chảy nhiều, 
không có nôn ra máu, kiểm tra nội soi thực quản dạ dày tá tràng không có tổn thương xuất huyết. 
Vị trí xuất huyết càng thấp, chảy máu càng nhiều phân càng có màu máu đỏ tươi. 
tổn thương thường gặp ở hỗng tràng, hồi tràng hoặc đại tràng. 
Chảy máu hậu môn, trực tràng: 
máu màu đỏ tươi đầu, cuối bãi 
Máu bao ngoài phân không bao giờ toàn bãi 
3.2.1.XHTH do nguyên nhân tại ruột non : 
U máu ruột non 
Viêm ruột hoại tử: trẻ lớn - trẻ sơ sinh. Phân đen khắm đi kèm với tìnhtrang nhiễm trùng - nhiễm độc, bụng chướng hoặc có thể có tình trạng sốc. 
Nhiễm khuẩn đường tiêu hoá: EIEC, Salmonella, lỵ trực trùng, lỵ Amib 
Lồng ruột: nôn, đau bụng từng cơn, sờ thấy búi lồng, thăm hậu môn trực tràng rỗng, máu dính gant. Lồng ruột muộn, tiêu máu phân màu đỏ sẫm, bụng chướng, khó sờ búi lồng 
Viêm loét túi thừa Meckel: 
Cơn đau bụng, 
Xuất huyết tiêu hoá vừa và nặng. 
Xuất huyết do niêm mạc túi thừa là niêm mạc dạ dày lạc chỗ có thể gây loét, chảy máu, 
chẩn đoán xác định bằng bằng chụp nhấp nháy đồng vị phóng xạ Tc99 
Bệnh Schölein - Henoch: 
trẻ đau bụng dữ dội, 
nôn máu hoặc ỉa máu, 
ban xuất huyêt ở 2 chi dưới, chi trên đối xứng 
 đau khớp 
xuất huyết thường không nhiều, ít khi phải truyền máu. 
3.2.2.Xuất huyết do nguyên nhân đại tràng, trực tràng: 
Viêm đại tràng chảy máu: 
nhiễm khuẩn 
dị ứng thức ăn, sữa bò 
 viêm đại tràng : Crohn (đau bụng, giảm cân nặng, sốt, tiêu phân lỏng có máu kéo dài) 
Polyp trực tràng 
Nứt hậu môn: thường gặp ở sau khi trẻ táo bón, máu thường ra trước khi trẻ tiêu hoặc thành vệt ở đoạn phân, kèm theo đau, vị trí nứt thường tìm ở 6 - 12 giờ 
4. Chẩn đoán 
4.1. Công việc chẩn đoán: 
Hỏi bệnh: 
* Xuất huyết tiêu hoá trên: 
Lượng máu mất, tính chất máu, có hoặc không tiêu máu đỏ /tiêu phân đen 
Nôn ói nhiều trước ói máu 
Triêu chứng kèm: sốt, đau bụng (loét dạ dày tá tràng) 
Dùng thuốc tổn thương dạ dày: Aspirin, kháng viêm non-steroide, corticoides 
Tiền căn: bệnh dạ dày tá tràng, xuất huyết tiêu hoá, bệnh gan và huyết học (xuất huyết giảm tiểu cầu, rối loạn đông máu bẩm sinh) 
Xuất huyết tiêu hoá dưới: 
Tính chất phân: máu dính phân (nứt hậu môn), máu trộn lẫn phân đen như bã cà-phê, máu bầm, nếu máu đỏ tươi cần hỏi xem có máu cục hay không 
uống thuốc làm phân có màu đen: Sắt, bismuth... 
Tiền căn XHTH dưới 
Khám lâm sàng 
Chú ý : mạch, huyết áp, màu da, thời gian phục hồi màu da 
Dấu hiệu thiếu máu nặng 
Khám vùng mũi hầu để loại trừ nguyên nhân xuất huyết từ vùng mũi hầu 
Tìm XHDD 
Khám bụng loại trừ nguyên nhân ngoại khoa: 
 lồng ruột 
bệnh lý gan 
Khám trực tràng nếu XHTH dưới: xác định chẩn đoán và xem tính chất phân, tìm sang thương như polype, nứt hậu môn. 
Đề nghị cân lâm sàng: 
Công thức máu 
Đông máu toàn bộ 
Siêu âm bụng, X-quang bụng không sữa soạn 
Nội soi cấp cứu nếu có chỉ định 
Chụp dạ dày tá tràng cản quang: XHTH trên nghi do loét dạ dày - tá tràng 
4.2. Chẩn đoán xác định 
Xuất huyết tiêu hoá trên: 
Ói máu hoặc sonde dạ dày ra máu 
Nếu không có 2 dấu hiệu trên cũng cần nghĩ đến nếu tiêu phân đen / tiêu máu đỏ tươi ồ ạt 
XHTH dưới: tiêu phân đen sệt (ruột non) hay màu đỏ (ruột già) hoặc thăm trực tràng có máu 
4.3. Chẩn đoán nguyên nhân 
Nội soi: tùy theo xuất huyết tiêu hoá trên hay dưới mà tiến hành nội soi tiêu hoá trên hay dưới để xác định nguyên nhân 
Siêu âm bụng 
X-quang dạ dày tá tràng cản quang hoặc chụp đại tràng cản quang 
Chụp nhấp nháy bằng Tc99: 
Tiêm vào tĩnh mạch hỗn dịch tc99 
(là chất đồng vị phóng xa có thời gian bán phân hủy ngắn: trong mạch < 25 phút) khi xuất huyết chất đồng vị phóng xạ tập trung vào chỗ chảy máu và được chụp đánh dấu lại 
Phát hiện được chảy máu ngay cả khi chảy ít, tốc độ chảy máu 0.1ml/phút. 
Độ nhạy và độ đặc hiệu của phương pháp này cao (đặc hiệu 95%, độ nhạy 85%). 
 Trường hợp âm tính giả khi nồng độ chất phóng xạ quá loãng, do chảy máu nhanh và nhiều, giảm tưới máu thứ phát túi thừa Meckel do xoắn hay lồng ruột, ruột đôi kèm theo. 
Vừa 
Nặng 
Rất nặng 
Nôn máu ít, chất nôn màu đỏ sẫm, và 
Không thiếu máu, và 
- Không bị hạ huyết áp hay suy tuần hoàn 
Hút dạ dày có nhiều máu mới, hay 
Tiền sử nất máu nhiều, hay 
Có thiếu máu, hay 
Hạ huyết áp tư thế đứng, hay 
- Nhịp tim nhanh 
Tiếp tục mất máu nhiều, hay 
Có triệu chứng sốc, nhiễm toan, tuần hoàn không ổn định, hay 
Thiếu máu nặng, hay 
Triệu chứng suy tim, hay 
- Triệu chứng rối loạn chức năng thận, gan, thiếu máu cục bộ ở ruột 
Bảng 4.1.Mức độ bệnh nhi nôn ra máu 
Sơ đồ 4.1. SƠ ĐỒ TIẾP CẬN CHẨN ĐOÁN 
BỆNH NHÂN CÓ NÔN MÁU/XUẤT HUYẾT TIÊU HOÁ TRÊN 
5. Điều trị 
5.1. Nguyên tắc điều trị 
Bồi hoàn thể tích máu mất 
Điều trị cầm máu 
Tìm và điều trị nguyên nhân 
5.2. Bệnh nhân có sốc, thiếu máu nặng: 
Thở oxy qua canulla mũi hay mask 
Thiết lập hai đường truyền tĩnh mạch lớn 
Lấy máu thử Hct, nhóm máu. Nếu Hct bình thường vẫn không loại trừ mất máu cấp 
Truyền nhanh Lactat Ringer hay NaCl 20ml/kg/15 phút, sau đó 20ml/kg/giờ cho đến khi có huyết áp 
Truyền máu toàn phần 20ml/kg/giờ nếu Hct < 30% và bệnh nhi tiếp tục ói máu 
Rửa dạ dày: 
Đặt sonde dạ dày qua mũi hay miệng và rửa dạ dày với NaCl, mỗi lần 5ml/kg (tối đa 300 ml/lần). 
Ở trẻ nhỏ tránh dùng dung dịch lạnh (hạ thân nhiệt). 
Thủ thuật cần phải rất cẩn thận, nhẹ nhàng nếu nghi ngờ dãn tĩnh mạch thực quản. 
 Nếu sau ba lần rửa dạ dày vẫn tiếp tục ra máu đỏ chứng tỏ đang chảy máu tiếp tục và tiên lượng nặng. 
Thuốc kháng H2 và Antacide: trong trường hợp xuất huyết tiêu hoá trên: 
Ranitidine 1 - 2mg/kg/liều TMC, mỗi 6 - 8giờ (tối đa 50mg) 
hoặc Cimetidine 20 - 40 mg/kg/liều TMC, mỗi 6 giờ (tối đa 300mg) 
Phối hợp Antacide (Phosphalugel) 0.5ml/kg/liều uống, mỗi 2 giờ 
Vasopressin (nếu có): 
XHTH do vỡ tĩnh mạch thực quản, vasopressin có tác dụng giảm áp lực TM cửa, co mạch nội tạng nên làm giảm XH 
Liều khởi đầu 0.33U/kg pha trong Dextrose 5% TTM/10ph 
Sau đó, duy trì 0.1 - 0.4U/kg/phút. 
Nếu tiếp tục xuất huyết có thể tăng liều gấp đôi. Sandostatin (nếu có) cũng có tác dụng tương tự như Vasopressin. 
Đặt sonde Sengstaken - Blackmore nếu thất bại các phương pháp trên 
Vitamin K : 
bệnh lý gan, rối loạn đông máu, 
liều 1mg/kg TB hay TM (tối đa 10mg) 
Huyết tương đông lạnh : rối loạn đông máu: 10ml/kg TTM 
Hội chẩn: 
Chuyên khoa tiêu hoá để nội soi cấp cứu 
Ngoại khoa: khi thất bại với phương pháp nội khoa hoặc tổng lượng máu truyền > 85ml/kg 
5.3. Bệnh nhân ổn định: không sốc, chảy máu ít, tổng trạng chung ổn: 
Tạm nhịn ăn khi xem xét chỉ định nội soi và phẫu thuật. 
Không rửa dạ dày 
Tìm và điều trị nguyên nhân: 
Hội chẩn tiêu hoá: xem xét chỉ định nội soi điều trị: chích cầm máu 
Nghi túi thừa Meckel: chưa làm được 
Chụp dạ dày cản quang hay đại tràng cản quang 
Lồng ruột, polype: phẫu thuật 
5.4. Chỉ định nội soi cấp cứu khi: 
Xuất huyết nặng đe dọa tính mạng bênh nhân 
Cần phải ổn định dấu hiệu sinh tồn bằng hồi sức nội khoa 
Không có rối loạn đông máu nặng 
5.5. Chỉ định phẫu thuật: 
Bệnh lý ngoại khoa: Lồng ruột, polype, túi thừa Meckel, ruột đôi 
Thất bại điều trị nội khoa và nội soi cầm máu, còn xuất huyết khi lượng máu truyền > 85ml/kg 
Sơ đồ 5.1. SƠ ĐỒ XỬ TRÍ 
XUẤT HUYẾT TIÊU HOÁ TRÊN 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai_giang_xuat_huyet_tieu_hoa_tre_em.ppt bai_giang_xuat_huyet_tieu_hoa_tre_em.ppt