GV hỏi: Hãy so sánh bản dịch thơ với phiên âm chữ Hán và nhận xét về nghệ thuật miêu tả thời gian trong hai câu thơ cuối?
Trả lời:
- Nguyên tác không nói đến chữ tối. Chữ tối trong bản dịch thơ là do người dịch thêm vào. Nhưng điều thú vị là mặc dù nguyên văn không nói đến chữ tối nhưng người đọc vẫn cảm nhận được trời tối và thời gian đang trôi dần từ chiều tà đến đêm khuya nhờ nghệ thuật điệp vòng và miêu tả bóng tối qua ánh sáng:
+ Ba chữ ma bao túc ở cuối câu thứ 3 được điệp vòng ở đầu câu 4 bao túc ma hoàn đã tạo nên sự nối âm liên hoàn, nhịp nhàng như vừa diễn tả cái vòng quay không dứt của động tác xay ngô vừa thể hiện dòng lưu chuyển của thời gian từ chiều đến tối.
7 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 24288 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài soạn Chiều tối (mộ) -Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết thứ…/Tuần…
Ban cơ bản.
CHIỀU TỐI
(MỘ)
-Hồ Chí Minh-
Người soạn: Lương Thị Phương Oanh. Ngày dạy:……………………..
Tại lớp:….....Trường: ………………………………………………………...
A. Mục tiêu cần đạt:
- Giúp học sinh cảm nhận được hình tượng thiên nhiên và bức tranh đời sống con người trong bài thơ. Qua đó, thấu hiểu, đồng cảm với cảnh ngộ, tâm trạng của tác giả và phát hiện vẻ đẹp tâm hồn của người tù cộng sản vĩ đại Hồ Chí Minh: tình yêu thiên nhiên và cuộc sống con người; ý chí, nghị lực phi thường vượt lên trên hoàn cảnh và tinh thần lạc quan luôn hướng về sự sống, ánh sáng.
- Cảm nhận được bút pháp tả cảnh ngụ tình vừa cổ điển, vừa hiện đại của bài thơ.
B. Phương pháp:
- Thuyết trình kết hợp vấn đáp.
- Câu hỏi gợi mở kết hợp luyện tập.
C- Tiến trình tổ chức dạy học:
Vào bài: Chúng ta biết đến Chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ bởi Người là một vị lãnh tụ cách mạng vĩ đại của dân tộc ta, Người chèo lái đưa con thuyền cách mạng Việt Nam cập bến bờ độc lập tự do mà Người còn hiện hữu trong trái tim mỗi người dân Việt Nam với tư cách là một nhà thơ có phong cách nghệ thuật độc đáo. Và trong bài ngày hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau đến với hồn thơ Hồ Chí Minh qua bài thơ : “Chiều tối”.
Hoạt động của GV& HS
Ghi bảng
GV giảng: Trước khi tìm hiểu nội dung bài thơ chúng ta hãy tìm hiểu phần Tiểu dẫn để hiểu hơn về hoàn cảnh tác giả sáng tác bài thơ.
GV hỏi: Qua bài soạn trước ở nhà và căn cứ vào phần Tiểu dẫn trong SGK, Em hãy trình bày những hiểu biết của mình về hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Chiều tối”?
Trả lời:
- Tháng 8-1942, Nguyễn Ái Quốc lấy tên là Hồ Chí Minh sang Trung Quốc để tranh thủ sự viện trợ của thế giới. Sau nửa tháng đi bộ, vừa đến Túc Vinh, tỉnh Quảng Tây, Người bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam vô cớ. Trong suốt 13 tháng ở tù, tuy bị đày ải vô cùng cực khổ nhưng Hồ Chí Minh vẫn làm thơ. Người đã sáng tác 134 bài thơ bằng chữ Hán ghi trong một cuốn sổ tay, đặt tên là Ngục trung nhật kí (Nhật kí trong tù).
- Chiều tối (Mộ) là bài thơ thứ 31 của tập “Nhật kí trong tù”. Cảm hứng của bài thơ được gợi lên trên đường chuyển lao từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo vào cuối thu năm 1942.
Gv hỏi: Em có suy nghĩ gì về nhan đề của bài thơ?
Trả lời:
- “Mộ”: tiếng Hán để chỉ sự chuyển giao giữa ngày và đêm, là lúc ngày sắp tàn và bóng tối đang dần bao phủ.
- Trong thời khắc của một ngày sắp tàn, con người và vạn vật thường dừng mọi hoạt động và trở về sum họp bên tổ ấm. Chính vì vậy, khoảng thời gian này cũng thường gợi cho những người xa nhà, xa quê cảm giác cô đơn, buồn bã.
è GV định hướng khái quát:
Trước cái thời khắc của ngày sắp tàn ấy, người tù cộng sản Hồ Chí Minh đã thấy xúc động trước hình ảnh một cánh chim chiều, một áng mây trôi, một thiếu nữ đang chăm chỉ lao động bên lò than rực hồng. Tình yêu thiên nhiên và con người cộng với tinh thần “quên mình” đã gợi hứng cho nhà thơ tạo nên một bức tranh “chiều tối” mang vẻ đẹp vừa cổ điển, vừa hiện đại.
GV gọi một học sinh đọc bài thơ, nhận xét giọng đọc của học sinh và hướng dẫn học sinh đọc diễn cảm bài thơ: Hai câu đầu đọc với giọng chậm rãi, trầm buồn; Hai câu thơ cuối đọc với giọng tươi vui.
Gv hỏi: Bức tranh thiên nhiên trong hai câu thơ đầu được vẽ nên bằng những hình ảnh nào? Phân tích ý nghĩa của hình ảnh đó?
Trả lời:
Hình ảnh cánh chim bay về tổ là một thi liệu quen thuộc trong thơ ca cổ điển phương Đông và thường mang ý nghĩa biểu trưng cho buổi chiều tà. Trong ca dao: “Chim bay về núi tối rồi”, hay “ Chim hôm thoi thót về rừng” (Truyện Kiều).
àHình ảnh “chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ” vừa là một nét vẽ phác họa không gian vừa gợi ra ý niệm thời gian (chiều tà).
- Mang màu sắc hiện đại: Một cánh chim “mỏi mệt” nhưng lại đang bay về rừng tìm chốn ngủ- nghĩa là tìm đến sự sum họp nơi tổ ấm, tìm chốn nghỉ ngơi sau một ngày dài mệt mỏi. Chính vì vậy câu thơ trầm nhưng trạng thái mỏi mệt đó không gợi nỗi buồn thương.
à Tình yêu thương mênh mông của Bác dành cho mọi sự sống trên đời. Đồng thời đây cũng là cái nhìn mang đậm chất nhân văn trong tâm hồn Bác.
GV hỏi: Bên cạnh hình ảnh của một cánh chim chiều, bức tranh thiên nhiên còn được tác giả phác họa bằng nét vẽ nào khác? Hãy so sánh với n guyên tác để làm nổi bật ý nghĩa của hình ảnh đó.
Trả lời:
Hình ảnh “chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không” vẫn là một thi liệu quen thuộc trong thơ cổ.
- So với nguyên tác thì bản dịch thơ dịch chưa thật sát nên chưa thể hiện được hết cái hồn của bức tranh:
+ Cô vân: một áng mây cô đơn, lẻ loi (dịch là chòm mây).
+ Mạn mạn: trôi nhè nhè, lững lờ (dịch là trôi nhẹ).
à Câu thơ của Bác mang đậm chất Đường thi, gợi nhớ câu thơ của Lí Bạch: “ Cô vân độc khứ nhàn”. Áng mây cô đơn trong thơ Lí Bạch đang quay trở về với chốn nhàn nhã, thanh cao, xa lánh bụi trần
Nhưng trong Chiều tối, hình ảnh “cô vân” lại không mang ý nghĩa đó. “Cô vân mạn mạn độ thiên không” là một nét vẽ giàu chất hội họa, gợi ra một bức tranh thiên nhiên với cánh chim chiều, bên trên bầu trời có một ánh mây đang lững lờ trôi à tạo một khung cảnh thoáng rộng, êm ả, nhẹ nhàng. Phía trên cao của bức tranh chiều tối mang một gam màu sáng đã xua đi cái lẻ loi, buồn thương của thời khắc ngày tàn, đem đến sự vui tươi, yêu đời.
GV bình: Dù trong hoàn cảnh nào, tâm hồn của Bác vẫn luôn hướng về thiên nhiên. Từ bức tranh thiên nhiên, ta thấy một cái nhìn trìu mến dõi theo từng biểu hiện của tạo vật. Đằng sau cái nhìn ấy, cháy bỏng và khắc khoải một ước mong sum họp, một niềm khát khao tự do.
- Không có chân dung người tù khổ ải mà chỉ hiện ra cái dáng vẻ, phong độ của bậc tao nhân mặc khách đang ung dung, thư thái thưởng ngoạn cảnh chiều hôm nơi rừng núi. Những câu thơ mềm mại nhưng thực ra lại có “chất thép” bên trong. Nếu không có ý chí và nghị lực phi thường vượt lên trên hoàn cảnh, có bản lĩnh kiên cường và sự tự chủ, tự do hoàn toàn về tinh thần ở Bác thì cũng khó có được những vần thơ cảm nhận thiên nhiên sâu sắc, tinh tế đến như vậy trong hoàn cảnh tù đày khắc nghiệt.
GV hỏi: Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả thiên nhiên trong hai câu đầu? Ý nghĩa của bức tranh thiên nhiên đó?
Trả lời:
- Tác giả đã khắc họa một bức tranh thiên nhiên với những nét vẽ chính xác, chân thực, tự nhiên, hợp với tình, với cảnh. Nghệ thuật chấm phá ghi lại cái linh hồn của tạo vật.
- Hai câu thơ có nhịp điệu man mác của ngày tán nhưng nổi bật hơn cả là những nét vẽ giàu tính hội họa, giàu cảm xúc.
à Ý nghĩa: Hãy hình dung cảnh ngộ của người tù đang bị đày ải gian khổ mà Bác vẫn dành tình cảm yêu thương trìu mến cho vạn vật ta mới thấy hết tâm hồn, ý chí, nghị lực và tinh thần lạc quan của người tù
Gv gọi một HS đọc lại hai câu thơ sau và hỏi: Bức tranh đời sống hiện lên qua những hình ảnh nào? Ý nghĩa của hình ảnh đó?
Trả lời:
- Hai câu thơ sau vẽ nên bức tranh đời sống con người nơi miền rừng núi:
- Trung tâm của bức tranh là hình ảnh một người thiếu nữ đang ngồi xay ngô bên bếp lửa hồng. Hình ảnh đó gợi cho người đọc liên tưởng đến cảnh sum họp gia đình, gợi cuộc sống bình yên, êm ả. Phải chăng đó cũng chính là ước mơ của người tù muốn được sum họp bên gia đình, được trở về với quê hương? Hay Người đang “quên mình”, đang vượt lên trên hoàn cảnh thực tại gian khổ, tù đày để hướng về cuộc sống đời thường?
GV hỏi: Hình ảnh con người trong thơ Bác có gì khác so với hình ảnh con người trong thơ cổ?
Trả lời:
- Trong những bài thơ tả cảnh chiều hôm trong thơ cổ, bóng dáng con người xuất hiện một cách mờ nhạt, nhỏ bé, thiếu vắng sự sống đang vận động. Hình ảnh con người chỉ tôn thêm cái hùng vĩ, hoang sơ của đất trời thiên nhiên.
- Còn ở đây, trong thơ Bác, hình ảnh cô gái xay ngô toát lên vẻ trẻ trung, khỏe mạnh, đầy sức sống. Cô chính là điểm nhấn của bức tranh, là trung tâm của cảnh vật. Hình ảnh con người trong lao động chăm chỉ đã đưa lại cho người đi đường, nhất là người tù hơi ấm của sự sống, niềm vui và niềm hạnh phúc bình dị, thường nhật.
à một lần nữa ta lại nhận ra cái nhìn trìu mến, hướng về sự sống con người của Bác.
GV hỏi: Hãy so sánh bản dịch thơ với phiên âm chữ Hán và nhận xét về nghệ thuật miêu tả thời gian trong hai câu thơ cuối?
Trả lời:
- Nguyên tác không nói đến chữ tối. Chữ tối trong bản dịch thơ là do người dịch thêm vào. Nhưng điều thú vị là mặc dù nguyên văn không nói đến chữ tối nhưng người đọc vẫn cảm nhận được trời tối và thời gian đang trôi dần từ chiều tà đến đêm khuya nhờ nghệ thuật điệp vòng và miêu tả bóng tối qua ánh sáng:
+ Ba chữ ma bao túc ở cuối câu thứ 3 được điệp vòng ở đầu câu 4 bao túc ma hoàn đã tạo nên sự nối âm liên hoàn, nhịp nhàng như vừa diễn tả cái vòng quay không dứt của động tác xay ngô vừa thể hiện dòng lưu chuyển của thời gian từ chiều đến tối.
+ Hình ảnh “lò than rực hồng” như nét vẽ cuối cùng hoàn thiện thêm cho sự bao phủ của bóng tối đang buông xuống xóm núi. Trời tối, bóng đen đã hoàn toàn bao phủ nên người tù đã hướng tầm mắt của mình về nơi ánh sáng nhất: lò than đang rực hồng.
GV hỏi: Có người cho rằng chữ hồng được coi là thi nhãn, là điểm sáng của toàn bộ bài thơ. Em hãy giải thích vì sao?
Trả lời:
Thể hiện sự vận động, trôi chảy của thời gian.
Thể hiện niềm lạc quan, ý chí nghị lực phi thường của một tâm hồn luôn hướng về sự sống, ánh sáng.
è GV sơ kết: Như vậy, cũng giống như nhiều bài thơ khác của Bác, hình tượng thơ trong Chiều tối vận động thật khỏe khoắn, bất ngờ, và theo xu thế phát triển: Từ ánh chiều âm u, tăm tối đến ánh lửa rực hồng, ấm áp; từ mệt mỏi đến khỏe khoắn; từ buồn đến vui. Sự vận động này cho thấy cái nhìn tràn đầy niềm lạc quan yêu đời, thể hiện một tâm hồn luôn hướng về sự sống, ánh sáng và tương lai của nhà thơ- chiến sĩ Hồ Chí Minh.
GV yêu cầu học sinh: Qua việc phân tích trên em hãy khái quát nội dung chính hay chủ đề của bài thơ?
Trả lời:
Chiều tối là những vần thơ “quên mình” của Bác. Bài thơ không chỉ miêu tả cảnh chiểu sơn cước mà trên hết và toát lên từ toàn bộ thi phẩm là hình tượng nhân vật trữ tình có tấm lòng yêu thương rộng lớn, luôn luôn nâng niu, trân trọng mọi sự sống trên đời. Người đã quên đi cảnh ngộ của bản thân, sự đau đớn của thể xác, sự mệt mỏi về tinh thần để yêu thương và nâng niu một cánh chim chiều, một áng mây trôi, một cảnh lao động vất vả nhưng rất đỗi bình dị, tự chủ của con người.
GV hỏi: Để làm nổi bật chủ đề trên thì tác giả đã dùng những thủ pháp nghệ thuật nào?
Trả lời:
Nghệ thuật tả cảnh trong bài thơ vừa có nét cổ điển, bút pháp chấm phá, ước lệ với những thi liệu xưa cũ, lại vừa có nét hiện đại trong bút pháp tả thực sinh động với những hình ảnh dân dã đời thường: con người là trung tâm của bức tranh thiên nhiên. Chỉ bằng một vài nét phác họa, nhà thơ đã thu được cái linh hồn của tạo vật đồng thời kín đáo thể hiện cảnh ngộ và nỗi lòng của bản thân.
Ngôn ngữ thơ giàu hình ảnh, hàm súc, được sử dụng linh hoạt, sáng tạo, có sức gợi cảm cao: quyện điểu, cô vân, mạn mạn, ma bao túc- bao túc ma hoàn, hồng…
I. Tiểu dẫn:
1. Hoàn cảnh sáng tác:
- Chiều tối là bài thơ thứ 31 của tập “Nhật kí trong tù”. Viết trên đường chuyển lao từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo vào cuối thu năm 1942.
2. Nhan đề:
- “Mộ”: sự chuyển giao giữa ngày và đêm à thường gợi buồn.
II. Đọc- Hiểu văn bản:
1. Hai câu đầu:
Hình ảnh cánh chim chiều mỏi mệt đang bay về tổ:
- Vừa mang vẻ đẹp cổ điển, vừa hiện đại:
+ Cổ điển: là thi liệu cổ, thường tượng trưng cho buổi chiều tà
à Vừa mở ra không gian vừa tạo ra ý niệm về thời gian.
+ Hiện đại: trạng thái mỏi mệt nhưng không gây cảm giác buồn đau
à Tình yêu thương mênh mông, chất nhân văn trong tâm hồn Bác.
Hình ảnh chòm mây:
- Là thi liệu cổ.
- So sánh với phiên âm:
+ Cô vân: một ánh mây lẻ loi.
+ Mạn mạn: trôi nhè nhẹ, lững lờ
à bản dịch thơ dịch chưa sát nên đã làm mất đi cái hồn của câu thơ.
- Mang tính hiện đại: là nét vẽ giàu tính hội họa, gợi khung cảnh thoáng, rộng, cao, gợi cảm giác êm ả, tươi vui, nhẹ nhàng.
Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên:
- Chính xác, chân thực, tự nhiên, hợp tình hợp cảnh.
- Chấm phá.
- Nhịp điệu man mác
- Nét vẽ giàu tính hội họa, giàu cảm xúc.
à Tình cảm trìu mến với thiên nhiên, ý chí,nghị lực của Bác.
2. Hai câu thơ sau:
- Bức tranh đời sống con người miền rừng núi:
+ Hình ảnh người thiếu nữ đang ngồi xay ngô bên bếp lửa hồng:
Gợi cảnh sum họp gia đình đầm ấm.
Người tù vượt lên trên hoàn cảnh.
Vẻ đẹp của người lao động
- Khác với hình ảnh con người trong thơ cổ.
à đem lại niềm hạnh phúc về cuộc sống bình dị, thường nhật.
Nghệ thuật miêu tả thời gian:
- Chữ tối không có trong nguyên tác.
- Người đọc cảm nhận thời gian qua:
+ Điệp vòng ma bao túc- bao túc ma.
+ Miêu tả bóng tối qua ánh sáng (lô dĩ hồng)
Ý nghĩa của chữ hồng:
- Sự vận động của thời gian.
- Tinh thần lạc quan, hướng về sự sống, ánh sáng.
III. Tổng kết
- Nội dung:
Những vần thơ quên mình……..
- Nghệ thuật:………
D. Củng cố:
- Bài tập về nhà: phần Luyện tập trong SGK.
- Soạn bài Từ ấy.
Người soạn GV hướng dẫn
Lương Thị Phương Oanh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chiều tối.doc