Bài thảo luận Phân tích và đánh giá khả năng, thực trạng và xây dựng chiến lược thương mại điện tử cho 1 doanh nghiệp đào tạo trực tuyến - Vietnamlearningvn

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP 3

1.1 Giới thiệu tóm tắt doanh nghiệp 3

1.2 Giới thiệu sự ra đời của vietnamlearning 4

1.3 Đánh giá website hiện tại 5

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI 7

2.1 Phân tích PEST 7

2.1.1 Tốc độ ứng dụng TMĐT 7

2.1.2 Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô 9

Nhân tố chính trị - pháp luật 9

Nhân tố kinh tế 10

Nhân tố văn hoá – xã hội 11

Nhân tố công nghệ 11

2.2 Phân tích môi trường ngành 12

Phân tích cạnh tranh trong ngành 12

Các rào cản ra nhập ngành 13

Sản phẩm thay thế 13

Quyền lực thương lượng của khách hàng 14

Quyền lực thương lượng của nhà cung ứng 14

Mô thức trắc diện cạnh tranh 15

Mô hình chu kỳ sống của sản phẩm 16

2.3 Cơ hội – Thách thức 17

2.3.1 Cơ hội 17

2.3.2 Thách thức 17

2.3.3 Các phương án tân dụng cơ hội / tránh né, giảm thiểu đe doạ. 17

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG 19

3.1 Sản phẩm 19

3.1.1 Sản phẩm đào tạo 19

3.1.2 Dịch vụ đào tạo 19

3.1.3 Đánh giá mức độ sẵn sàng cho TMĐT của sản phẩm 20

3.2 Thị trường 21

3.2.1 Phân đoạn thị trường người tiêu dùng 21

3.2.2 Phân đoạn theo thị trường DN 22

3.2.3 Lựa chọn và Định vị sản phẩm 22

3.3 Phân tích chuỗi giá trị 23

3.4 Khả năng – mức độ ứng dụng TMĐT 27

 

CHƯƠNG 4: XÂY DỰNG MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC TMĐT 28

4.1 Tầm nhìn chiến lược – sứ mạng kinh doanh 28

4.1.1 Tầm nhìn chiến lược 28

4.1.2 Sứ mạng kinh doanh 28

4.2 Mục tiêu chiến lược TMĐT 28

4.3 Quyết định chiến lược TMĐT 29

CHƯƠNG 5: TRIỂN KHAI – ĐÁNH GIÁ – THỰC THI CHIẾN LƯỢC 32

5.1 Kế hoạch hoá nguồn lực 32

5.2 Điều chỉnh cấu trúc tổ chức 34

5.3 Chính sách triển khai 35

5.3.1 Chính sách e-Marketing 35

5.3.2 Chính sách nhân sự cho TMĐT 38

5.3.3 Chính sách tài chính 38

5.3.4 Chính sách CNTT TMĐT 39

5.3.5 Chính sách R&D 39

 

 

doc45 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1986 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thảo luận Phân tích và đánh giá khả năng, thực trạng và xây dựng chiến lược thương mại điện tử cho 1 doanh nghiệp đào tạo trực tuyến - Vietnamlearningvn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thay thế cho đào tạo trực tuyến hiện nay có thể kể đến đó là đào tạo từ xa qua mạng vô tuyến truyền hình và đào tạo tập trung (đào tạo truyền thống) nhưng sản phẩm thay thế chính vẫn là hình thức đào tạo tập trung. Do còn có nhiều hạn chế nên đào tạo trực tuyến vẫn chưa là phương pháp được lựa chọn đầu tiên mà người học chỉ chọn học trực tuyến khi không có đủ điều kiện do vậy hiện tại sự đe dọa của sản phẩm thay thế đến đào tạo trực tuyến là rất lớn. Điểm đánh giá 7/10 Quyền lực thương lượng của khách hàng Như đã nhận định, đào tạo trực tuyến là ngành phân tán mỏng thiếu sự tập trung nên hiện tại khách hàng có khá nhiều sự lựa chọn khác bên cạnh vietnamlearning.vn. Việc thay đổi địa chỉ học từ vietnamlearning.vn sang website khác cũng không gây phiền hà gì cho khách hàng. Như vậy có thể thấy hiện tại quyền lực thương lượng đang nghiêng về phía khách hàng nhiều hơn. Bên cạnh đó, thói quen của học tập của người dân VN vẫn là cách học truyền thống, đến trực tiếp các trung tâm để học tập. Vì mức độ sử dụng internet và hạ tầng công nghệ của VN vẫn chưa cao nên số lượng người tham gia học trực tuyến cũng không cao. Hơn nữa giá thành của các khóa học cũng không phải là thấp, chưa phù hợp với mức tiêu dùng của tất cả mọi người. Vì thế nên quyền lực thương lượng của khách hàng ở đây là cao. Điểm đánh giá 7/10 Quyền lực thương lượng của nhà cung ứng Nhà cung ứng của vietnamlearning.vn có thể đó là đối tượng cung cấp cũng giáo trình bằng dạng text hay băng ghi âm hay vidio. Để tìm được sản phẩm giảng dậy cũng là một khó khăn cho vietnamlearning.vn vì nó còn liên quan đến chất lượng và bản quyền. Hiện VietnamLearning có 3 nhà cung ứng chính là NIIT- Elementk và Q- group chuyên cung cấp nội dung các khóa học và Net Dimension chuyên cung cấp công nghệ. Đây đều là những tập đoàn đa quốc gia nổi tiếng trên thế giới cung cấp sản phẩm cho rất nhiều khách hàng. Chẳng hạn như các khách hàng của Elementk gồm Citigroup, Alliance Capital, Net Bank, IBM, Toyota, Microsoft…., và của Net Dimension thì có HSBC, Cathay Pacific, ABN AMBRO, ING, American Stock Exchange… Đây đều là những công ty rất lớ. Do vậy, quyền lực thương lượng của nhà cung ứng cũng khá cao. Điểm đánh giá 6/10 Mô thức trắc diện cạnh tranh Cạnh tranh trong ngành Rào cản ra nhập Sản phẩm thay thế Quyền lực thương lượng của KH Quyền lực thương lượng của nhà CU (Trắc diện cạnh tranh của vietnamlearning.vn, hình ngũ giác nhỏ bên trong) Nhận xét: Nhìn vào trắc diện cạnh tranh của vietjnamlearning.vn ta thấy sự cạnh tranh đang diễn ra ở mức trung bình và trong tương lai có khẳng năng sự cạnh tranh sẽ tăng dần lên về phía cạnh tranh trong ngành. Mô hình chu kỳ sống của sản phẩm Nhận thấy ngành đào tạo trực tuyến đang ở trong giai đoạn Tăng trưởng bởi các dấu hiệu sau: - Ngày càng có nhiều khách hàng gia nhập vào ngành hơn: Tại Việt Nam, đào tạo trực tuyến mới đầu xuất hiện với vai trò giúp đỡ cho đối tượng học sinh, sinh viên với chỉ số ít các website hoạt động. Đào tạo trực tuyến mới chỉ được biết đến rộng rãi hơn khi có sự xuất hiện của website truongthi.vn, sau đó vì những lợi ích lớn của đào tạo trực tuyến, đã có hàng loạt website ra đời. Mảng nội dung được đào tạo cũng được mở rộng, đối tượng họ nhắm đến không chỉ là học sinh nữa mà còn là sinh viên, những người đã đi làm. - Các rào cản gia nhập ngành có phần giảm xuống khi mà công nghệ đã phát triển hơn, người ta dễ dàng xây dựng được một hệ thống đào tạo trực tuyến hơn. Chính vì thế mà số lượng các doanh nghiệp, tổ chức tham gia vào mảng đào tạo trực tuyến ngày một nhiều, nhât là khối các trường Đại học. - Tuy nhiên sự cạnh tranh, ganh đua trong ngành lại thấp như đã phân tích trong mục “phân tích cạnh tranh trong ngành” 2.3 Cơ hội – Thách thức 2.3.1 Cơ hội - Sự gia tăng trong nhu cầu đào tạo trực tuyến, đó là kết quả của việc nền kinh tế đất nước đang dần phát triển, cuộc sống của người dân Việt Nam liên tục được cải thiện, người dân có yêu cầu cao hơn về sự tiện lợi, nhanh chóng - Người tiêu dùng có thói quen sử dụng internet như là công cụ tìm kiếm nhanh nhất: Khi internet trở nên phổ biến nó đã trở thành công cụ đắc lực cho người tiêu dùng. - Pháp luật Việt Nam đang dần đi vào ổn định, tạo điều kiện cho TMĐT phát triển, giúp các hoạt động đào tạo trực tuyến dễ dàng được thực hiện. 2.3.2 Thách thức - Sự phát triển ngày càng nhanh chóng của TMĐT cũng như các dịch vụ đào tạo trực tuyến với nhiều dịch vụ hấp dẫn. - Đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực với nhiều chương trình đào tạo mới, thu hút khách hàng trong nước. - An ninh mạng của Việt Nam chưa tốt, vấn đề bảo vệ thông tin khách hàng còn gặp nhiều khó khăn. - Phương thức thanh toán bị giới hạn, chi phí duy trì website tại Việt Nam khá cao. 2.3.3 Các phương án tân dụng cơ hội / tránh né, giảm thiểu đe doạ. Hiện VietnamLearning là 1 website đào tạo trực tuyến đang khá thành công ở VN, do đó cần tập trung tận dụng các cơ hội để tránh né, giảm thiểu đe dọa. Lợi thế sẵn có của DN là có đối tác chiến lược tin cậy, có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có kinh nghiệm, trình độ cao, là thương hiệu của tập đoàn nổi tiếng thế giới. VN đang trên đà phát triển, lại có cơ cấu dân số trẻ, trình độ người dân đang dần được nâng cao là cơ hội rất lớn để phát triển. Do vậy DN cần có phương án để tận dụng như chiến lược dẫn đạo về chi phí, chiến lược tích hợp, tăng cường các hoạt động xúc tiến, đặc biệt là xúc tiến điện tử để thu hút ngày càng nhiều khách hàng. - Nâng cao chất lượng sản phẩm đào tạo. Đây cũng là điều đầu tiên quyết định sự sống còn của doanh nghiệp, khi doanh nghiệp nâng cao chất lượng đào tạo thì danh tiếng và uy tín của doanh nghiệp sẽ tăng cao mà điểm chủ chốt trong thương mại điện tử cũng chính là uy tín. Vì vậy đây sẽ là bước đi đúng đắn nhất và đầu tiên để doanh nghiêp lựa chon - Mở rộng các chiến dịch Marketing, PR mạnh hơn chuyên nghiệp hơn các doanh nghiệp khác. Nếu doanh nghiệp có thể tổ chức những invent để marketing cho các sản phẩm của mình thì đây chính là cách làm có hiệu quả và tác dụng cao và làm nền để PR cho doanh nghiệp mình. Không những thế trên diễn đàn của doanh nghiệp này có thể đẩy mạnh phát triển tạo lập nó thành cộng đồng người học, để những người học gắn kết với nhau và gắn kết với doanh nghiệp khi đó vô hình chung doanh nghiệp có thể dữ chân được những khách hàng quen thuộc của mình ,và làm tiền đề để phát triển khách hàng mới - Cho tới thời điểm này, đối với thị trường Việt, hai trang web hàng đầu về cung cấp nội dung số là Yahoo.com và Google.com vẫn đang hút hầu hết người sử dụng với gần 100% thị phần. Các hoạt động tìm kiếm thông tin, liên lạc qua chat, email… hầu hết đều được sử dụng qua hai trang web này. Do vậy, ảnh hưởng của Yahoo và Google đến số người dùng Internet Việt là rất lớn. Chính vì vậy, việc liên kết hoặc quảng cáo qua Yahoo, Google sẽ là một phương án tối ưu để quảng bá thương hiệu, nâng cao thị phần trong ngành đào tạo của VietNamLearning.vn. CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG 3.1 Sản phẩm 3.1.1 Sản phẩm đào tạo Thư viện khóa học E-learning (đã được Việt hóa) - Các học liệu điện tử với nhiều chủ đề khác nhau luôn có sẵn trên thư viện các khóa đào tạo trực tuyến. - Môi trường học tập tương tác, có thể theo dõi kết quả học tập trong các phần đánh giá, mô phỏng của khóa học - Các khóa đào tạo lấy chứng chỉ IT chuyên nghiệp - Các khóa đào tạo softskill hiệu quả nhất - Cơ hội học thử miễn phí các khóa học e-learning của GK. Gồm: IT Chuyên Nghiệp Anh ngữ quốc tế Kỹ năng làm việc chuyên nghiệp Hệ thống quản lý đào tạo (Learning Platform) - Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt hoặc 26 ngôn ngữ khác như tiếng Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc, v.v… - Hệ thống quản lý đào tạo EKP dễ dàng cài đặt, bảo dưỡng và sử dụng, giúp bạn tiết kiệm thời gian và chi phí. - Quản lý các khóa học theo chuẩn SCORM và AICC 3.1.2 Dịch vụ đào tạo Dịch vụ tư vấn đào tạo chiến lược Chiến lược đào tạo tổng thể được tư vấn và xây dựng cho từng khách hàng riêng biệt dựa trên tình huống kinh doanh đặc thù của doanh nghiệp đó. Chiến lược này không chỉ đáp ứng được nhu cầu đào tạo của doanh nghiệp mà nó còn phù hợp, hỗ trợ và giúp cho doanh nghiệp đạt được các chỉ tiêu về phát triển nguồn nhân lực cũng như đạt được các kỳ vọng và tăng trưởng thành công trong kinh doanh. Dịch vụ phát triển nội dung đào tạo Thiết kế, xây dựng nội dung đào tạo theo yêu cầu khách hàng: Nội dung được thiết kế và xây dựng phù hợp với các vấn đề và giải pháp đặc thù cho doanh nghiệp. 3.1.3 Đánh giá mức độ sẵn sàng cho TMĐT của sản phẩm Vì doanh nghiệp cung cấp các khóa học trực tuyến nên sản phẩm ở đây là các học liệu điện tử, rất phù hợp hay sẵn sàng với việc TMĐT của doanh nghiệp. Các sản phẩm của Vietnamlearning là các sản phẩm nội dung số được thiết kế và cung cấp hoàn toàn trên môi trường web. Đó là các khóa học trực tuyến với nội dung được Việt hóa từ thư viện giáo trình của các đối tác uy tín trên thế giới. Mô hình Vietnamlearning – Nguồn Công ty cổ phần dịch vụ GTGT GK Phương pháp học tập cũng đơn giản và thuận tiện, chỉ với 1 máy tính có kết nối internet và User name, password do công ty cung cấp, người sử dụng có thể học tập tại bất kỳ thời điểm nào trong ngày. Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt và 26 ngôn ngữ khác như tiếng Anh, Pháp , Nga, Trung Quốc,vv nên có sản phẩm của doanh nghiệp không chỉ hướng tới các khách hàng trong nước mà cả những khách hàng nước ngoài. Khách hàng ở đây là những doanh nghiệp, ngân hàng, cơ quan chính phủ, tổ chức giáo dục, trung tâm đào tạo Hệ thống quản lý đào tạo EKP dễ dàng cài đặt , bảo dưỡng và sử dụng nên tiết kiệm thời gian và chi phí cho khách hàng, và nó cũng tương thích với các chương trình đào tạo của các nhà cung cấp khác.Hơn thế nữa, các khóa học được quản lý theo chuẩn SCORM và AICC è Do vậy, mức độ sẵn sàng cho TMĐT của sản phẩm là rất cao. 3.2 Thị trường 3.2.1 Phân đoạn thị trường người tiêu dùng Với đặc thù của dịch vụ đào tạo trực tuyến là sản phẩm phục vụ cho nhu cầu đào tạo cụ thể của mỗi cá nhân nên mô hình TMĐT cung cấp dịch vụ đào tạo trực tuyến chủ yếu là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tới người tiêu dùng (B2C). Doanh nghiệp ở đây bao gồm cả các cơ sở đào tạo và tổ chức cung cấp dịch vụ đào tạo, còn người tiêu dùng là các cá nhân có nhu cầu đào tạo, tự tiến hành thanh toán hoặc được thanh toán chi phí tham gia các khóa học trực tuyến. Theo nhân khẩu học - Nhóm NTD là học sinh cấp 2 trở xuống, được tiếp xúc với công nghệ từ sớm. - Nhóm NTD là học sinh cấp 3, sinh viên: ham học hỏi và có nhu cầu học tập thêm những kiến thức mới như Tiếng Anh, Công nghệ thông tin… - Nhóm NTD là nhân viên, giảng viên, chuyên viên trẻ: cần hoàn thiện các kỹ năng như thuyết trình, làm việc nhóm,… và kiến thức Tiếng Anh, CNTT. - Nhóm NTD là nhà quản lý, tư vấn: cần hoàn thiện các kỹ năng lãnh đạo, quản trị nhân sự… - Nhóm NTD là cán bộ luống tuổi, có kỹ năng và kiến thức đã lạc hậu. Theo tâm sinh lý: - Nhóm NTD khá giả nhưng thiếu thốn thời gian (cash rich poor time): lựa chọn phù hợp của nhóm này là những khóa học không tốn nhiều thời gian, có thể linh động trong học tập. - Nhóm NTD thiếu thốn thời gian và eo hẹp về kinh tế: nhóm này quan tâm đến các khuyến mãi giảm giá, các khóa học thử nhiều hơn. - Nhóm NTD khá giả và có nhiều thời gian. 3.2.2 Phân đoạn theo thị trường DN - Các DN vừa và nhỏ - Các DN (lớn) có khả năng mạnh về tự đào tạo nhân sự. - Các DN ít có khả năng và nguồn lực để tự đào tạo nhân sự cần sử dụng hệ thống của vietnamlearning hoặc cần tư vấn, thiết kế chương trình đào tạo - Các DN có nhu cầu nhượng quyền cung cấp chương trình đào tạo của vietnamlearning để cung cấp cho bên thú 3. 3.2.3 Lựa chọn và Định vị sản phẩm Môi trường TMĐT và đặc tính kinh doanh các sản phẩm nội dung số nên Vietnamlearning lựa chọn thị trường tiềm năng của mình đó là: B2C: - Nhóm NTD là học sinh cấp 3, sinh viên: Gói sản phẩm về CNTT, Tiếng Anh - Nhóm NTD là nhân viên, giảng viên, chuyên viên trẻ: CNTT, Tiếng Anh, Kỹ năng kinh doanh - Nhóm NTD là nhà quản lý, tư vấn: kỹ năng lãnh đạo, quản trị nhân sự… B2B: - Các DN ít có khả năng và nguồn lực để tự đào tạo nhân sự cần sử dụng hệ thống của vietnamlearning hoặc cần tư vấn, thiết kế chương trình đào tạo: Hệ thống EKP - Các DN có nhu cầu nhượng quyền cung cấp chương trình đào tạo của vietnamlearning để cung cấp cho bên thú 3: Hệ thống EPK tích hợp thư viên đào tạo 3.3 Phân tích chuỗi giá trị Hoạt động bổ trợ Hậu cần đâu vào Cấu trúc hạ tầng của DN (tài chính – kế toán, luật pháp – chính quyền, hệ thống thông tin, quản lý chung) Quản trị nguồn nhân lực (Tuyển mộ, huấn luyện, phát triển, trả lương) Phát triển công nghệ (Phát triển và thử nghiệm sản phẩm, nghiên cứu marketing,,,) Quản trị Thu mua (Khâu thanh toán Nguyên vật liệu, hàng hóa dịch vụ) I Á G N T I Hoạt động cơ bản Vận hành Hậu cần đầu ra Marketing & bán hàng Dịch vụ sau bán (chọn dữ liệu, tồn trữ nguyên vật liệu, trả hàng cho nhà cung ứng) (sản xuất, đóng gói, lắp ráp, kiểm tra, bảo dưỡng thiết bị) (tồn trữ, bảo quản hàng hóa, phân phối và xử lý đơn hàng) (4Ps) (Lắp đặt, hỗ trợ khách hàng, sửa chữa sản phẩm) G T R Ị A Ă G Hậu cần nhập: Đối tác cung cấp nội dung các khóa học: NIIT, ElementK và Q-Group Element K® là một tập đoàn đa quốc gia chuyên cung cấp các giải pháp, sản phẩm và dịch vụ đào tạo, bao gồm tư vấn, thiết kế, cung cấp nội dung các khóa học. Các sản phẩm dịch vụ giúp doanh nghiệp lên kế hoạch, phát triển, thực hiện và quản lý các chương trình đào tạo, phát triển và đánh giá nguồn nhân lực. 2006: ElementK đã sát nhập với NIIT, tập đoàn cung cấp chương trình đào tạo và công nghệ toàn cầu của Ấn Độ và trở thành nhà cung cấp Giải pháp đào tạo tổng thể hàng đầu thế giới. Tập đoàn Q Group cung cấp giải pháp đào tạo ngoại ngữ cho các doanh nghiệp, cơ sở đào tạo và cá nhân. Hệ thống các khóa học đa dạng của Q Group có thể đáp ứng được nhu cầu học tiếng Anh của học viên ở mọi lứa tuổi với khả năng học tập khác nhau cũng như đến từ nhiều nền văn hóa. Đối tác cung cấp cung cấp công nghệ: Net Dimensions EKP (Enterprise Knowledge Platform) là hệ thốngquản lý đào tạo của NetDimensions. EKP được dùng để phân phối, quản lý, theo dõi và báo cáo về các chương trình đào tạo, các khóa học, các mục tiêu và kế hoạch phát triển nghề nghiệp cho nhân viên, các chương trình đánh giá và cấp chứng chỉ. Vận hành: Triển khai hệ thống đặt hàng trực tuyến (online – oder – taking). Doanh nghiệp có thư viện các khóa học, sản phẩm được thiết kế và xây dựng để sử dụng phức hợp cùng với hệ thống quản lý đào tạo ( Learning Platform ),đã đưa vào vận hành để cung cấp cho khách hàng những sản phẩm phù hợp và dễ sử dụng, hình thức thanh toán đa dạng :thanh toán trực tiếp tại các cơ sở của vietnamlearning, qua ngân hàng hoặc qua ATM, qua thẻ cào trả trước,… Vietnam learning cung cấp 2 giải pháp đào tạo: Giải pháp dựa trên nhu cầu kinh doanh ĐT về KH và kênh bán hàng Phát triển khả năng lãnh đạo Phát triển kỹ năng IT Dịch vụ và trung tâm chăm sóc KH Khả năng làm việc hiệu quả và chuyên nghiệp Bộ ứng dụng Microsoft Office Giải pháp theo chuyên ngành Ngành CNTT Ngành du lịch dịch vụ Ngành tài chính – Ngân hàng Ngành giáo dục Hậu cần đầu ra: Dịch vụ khách hàng: Khách hàng được học thử trc khi đăng ký học tại Vietnam Learning. Bên cạnh đó, khách hàng còn được tư vấn cụ thể, chi tiết về các khóa học của Vietnamlearning. Cũng giống như đào tạo ở các trung tâm đào tạo truyền thống, khách hàng có thể bảo lưu thời gian học, hoặc xin chuyển khóa học nếu không phù hợp (phải chịu phí) MKT và bán hàng: - Bán hàng trực tuyến - Các hoạt động xúc tiến như: Giảm giá cho các khóa học TA, cho phép học thử, trao đổi banner với chonviec.com, lichkhaigiang.com, itpro.net.vn, vietnamnetjobs.com 1 số quảng cáo khuyến mãi của vietnamlearning: Dịch vụ sau bán: - Sử dụng rất nhiều công cụ và phương tiện điện tử để cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất. - Triển khai e-CRM: cung cấp DV hỗ trợ trực tuyến qua mạng 24/7, DV quay số trực tiếp cho các chuyên gia hỗ trợ kỹ thuật Quản trị nguồn nhân lực: - Đội ngũ nhân viên: Với đội ngũ nhân viên có trình độ cao, GK tạo ra 1 môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng động và có bản sắc riêng. - GK Corp có đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm và trình độ cao. 15% số nhân viên của GK có trình độ Thạc sĩ và 80% nhân viên có trình độ Đại học, đồng thời có kinh nghiệm làm việc lâu năm tại các công ty lớn và các tập đoàn đa quốc gia. - Đặc biệt, GK có một đội ngũ nhân viên Bán hàng và Chăm sóc khách hàng tận tình, sẵn sàng và nhanh chóng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nhằm đem lại dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Chuỗi giá trị ảo Chuỗi giá trị của DN không gồm quá nhiều hoạt động phức tạp, không quá đòi hỏi sự cấp thiết của thông tin. Vietnamlearning chỉ cần thu thập và gia tăng hàm lượng thông tin chuyển tải đến khách hàng của mình. Đó là thông tin về khóa học cần thêm nhiều chi tiết hơn nữa về nội dung, thời lượng và phương pháp học hiệu quả. Ngoài ra, Vietnamlearning cũng cung cấp 1 số thủ thuật, tin tức và mẹo học tập các kiến thức và kỹ năng như Tiếng Anh, bí quyết phỏng vấn,… Phát triển kênh thông tin này trên diễn đàn của mình cũng là 1 biện pháp quan trọng để phát triển chuỗi giá trị ảo. Hiện nay diễn đàn forum.vietnamlearning.com cũng khá phát triển với lượng thông tin phong phú, thu hút 76,498 thành viên tham gia học tập và trao đổi, chia sẻ kiến thức. 3.4 Khả năng – mức độ ứng dụng TMĐT Mức độ ứng dụng của doanh nghiệp ở mức thương mại điện tử vì vẫn có khâu chưa ứng dụng hoàn toàn công nghệ thông tin như: Khâu thanh toán, khách hàng vẫn phải mua thẻ nạp, hay có cả thanh toán ngay ở trung tâm của vietnamlearning,… Khả năng ứng dụng của công ty: Công ty có khả năng ứng dụng cao hơn TMĐT vì doanh nghiệp đang ứng dụng hệ thống tương đối phát triển do các đối tác có uy tín trên thế giới cung cấp, nguồn nhân lực có chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm, hơn nữa CNTT đang phát triển hết sức nhanh chóng, doanh nghiệp có cơ hội tận dụng sự phát triển này để hoàn thiện hệ thống của mình Nội dung của các khóa học tập trung vào ngoại ngữ và các kỹ năng mềm như kỹ năng lãnh đạo, quản lý, dịch vụ khách hàng, marketing, tin học, v.v… Với nội dung đào tạo là những chương trình học tiên tiến trên thế giới đã được Việt hóa, cùng việc sử dụng công nghệ đào tạo trực tuyến, học viên có thể tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích một cách dễ dàng và tiết kiệm được thời gian, chi phí. Đây cũng là một trong những lý do khiến nhiều doanh nghiệp và cá nhân quan tâm đến VietnamLearning.Ngoài ra, VietnamLearning còn sử dụng hệ thống quản lý đào tạo EKP để quản lý các khóa học của mình. Hệ thống này không chỉ có khả năng tích hợp nội dung khóa học trên toàn cầu, mà còn giúp cho nhà quản lý có thể quản lý học viên một cách dễ dàng. Học viên khi tham gia hệ thống có thể tham gia các khóa học trực tuyến với nhiều tiện ích và công cụ hỗ trợ như hỗ trợ truy cập thư viện điện tử, trao đổi thông tin thông qua chat, hội thảo, kiểm tra, ôn tập kiến thức, v.v… Website vietnamlearning.com cũng được tích hợp hệ thống đặt hàng trực tuyến và thanh toán qua thẻ trả trước. Như vậy mức độ ứng dụng TMĐT của DN là cao. CHƯƠNG 4: XÂY DỰNG MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC TMĐT 4.1 Tầm nhìn chiến lược – sứ mạng kinh doanh Mô hình SWOT Strengths (Điểm mạnh) - Cung cấp các khóa học trực tuyến, các giải pháp đào tạo tốt nhất. - Dịch vụ tương tác với khách hàng cũng được thực hiện khá tốt, nắm bắt và tối ưu hóa những nhu cầu riêng biệt đó. - Thường xuyên phát triển; nâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên và mức độ thỏa mãn của khách hàng - Xây dựng khóa học thử miễn phí, giúp các khách hàng dễ dàng chọn cho mình những khóa học thích hợp. - Được sự đầu tư của DN nước ngoài, tăng độ tin cậy và mức độ ứng dụng TMĐT cao. Weaknesses (Điểm yếu) - Giá của mỗi khoá học tương đối cao - Chiến lược Marketing chưa được triển khai rộng rãi. Opportunities (Cơ hội) - Nền kinh tế đất nước đang dần phát triển, cuộc sống của người dân Việt Nam liên tục được cải thiện. - Người tiêu dùng có thói quen sử dụng internet thường xuyên hơn. - Pháp luật Việt Nam đang dần đi vào ổn định, tạo điều kiện cho TMĐT phát triển, giúp các hoạt động đào tạo trực tuyến dễ dàng được thực hiện. Threats (Thách thức) - Các dịch vụ đào tạo trực tuyến phát triển với nhiều dịch vụ hấp dẫn. - Đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực với nhiều chương trình đào tạo mới, thu hút khách hàng trong nước. - An ninh mạng của Việt Nam chưa tốt, vấn đề bảo vệ thông tin khách hàng còn gặp nhiều khó khăn. - Phương thức thanh toán bị giới hạn, chi phí duy trì website tại Việt Nam khá cao. 4.1.1 Tầm nhìn chiến lược Tầm nhìn chiến lược của VietNamLearning.vn đó là trở thành nhà cung cấp giải pháp đào tạo tổng thể hàng đầu tại Việt Nam. VietnamLearning Việt hóa và cung cấp giải pháp đào tạo trực tuyến tổng thể, bao gồm: Hệ thống quản lý đào tạo (Learning Management System) và các khóa đào tạo trực tuyến (content) của những đối tác hàng đầu thế giới như NetDimensions, ElementK, NIIT. Mục tiêu của GK Corp. là giúp các doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng trưởng thông qua việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Đào tạo trực tuyến (E-learning) là phương pháp đào tạo kinh tế và hiệu quả nhất. Các tổ chức và doanh nghiệp thành công trên thế giới đều sử dụng đào tạo trực tuyến (E-learning) như một công cụ để quản lý, hỗ trợ và phát triển nguồn nhân lực. 4.1.2 Sứ mạng kinh doanh Sứ mệnh của GK là góp phần vào sự phát triển nguồn nhân lực của các doanh nghiệp Việt Nam, nhằm giúp các doanh nghiệp đạt mục tiêu tăng trưởng của mình. Với phương pháp đào tạo E-Learing mang lại hiệu quả và tính kinh tế tối đa. Và phương pháp này đã được tất cả các doanh nghiệp thành công trên thế giới áp dụng như một công cụ để quản lý, hỗ trợ và phát triển nguồn nhân lực. 4.2 Mục tiêu chiến lược TMĐT Khách hàng: Khách hàng chính mà VietnamLearning.vn hướng tới đó là các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp này tăng trưởng nhờ vào giải pháp phát triển nguồn nhân lực. Mục tiêu chiến lược tới của VietnamLearning.vn là không chỉ các doanh nghiệp, các tổ chức mà sẽ mở rộng phạm vi khách hàng ra là các cá nhân… Thị trường: Thị trường hiện tại của VietNamLearning.vn vẫn đang nằm trong nước, với hai trụ sở chính là ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Trong tương lai thì VietNamlearning.vn sẽ mở rộng trụ sở ra các thành phố trong cả nước. Thị trường hướng tới không chỉ trong nước mà còn ra các nước trong khu vực Đông Nam Á: Lào, Capuchia… Sản phẩm: Đa dạng hóa sản phẩm đào tạo trực tuyến. Các sản phẩm đào tạo không chỉ giới hạn sản phẩm phục vụ cho các doanh nghiệp, tổ chức về quản lý và phát triển nhân lực mà còn tạo ra các gói sản phẩm cho các lứa tuổi nhỏ hơn, các phần mềm dạy tiếng anh cho thiếu nhi, các trò chơi số bổ ích khác 4.3 Quyết định chiến lược TMĐT Quyết định mô hình KDĐT: VietNamLearning.vn xác định mô hình kinh doanh điện tử của mình là mô hình kinh doanh trực tuyến Song song, với mô hình bán lẻ trực tuyến Vietnamlearning có thể áp dụng mô hình bản lẻ truyền thống bằng việc phân phối các sản phẩm của mình thông qua các cửa hàng truyền thống là hệ thống các đại lý của công ty tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh và triển khai các lớp học truyền thống cho các học viên. Tại thị trường Việt Nam khi mà khách hàng còn chưa thực sự tin tưởng vào việc mua hàng trên mạng thị việc công ty kết hợp 2 giữa kinh doanh truyền thống và thương mại điện tử sẽ tạo niềm tin cho khách hàng Quyết định thì trường mục tiêu: Thị trường mục tiêu mà Vietnamlearing hướng đến là khách hàng ở khu vực Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các thành phố lớn. Sở dĩ công ty xác định thị trường mục tiêu là các thành phố lớn vì: Thứ nhất, đối tượng khách hàng mục tiêu công ty hướng đến là các doanh nghiệp và những người đã đi làm, họ thường tập trung ở các thành phố lớn. Thứ hai, với ngành đào tạo trực tuyến để có thể tiếp cận và tiêu dùng những sản phẩm của các công ty thì khách hàng phải có mạng internet và sử dụng được internet, mà tại các vùng nông thôn trình độ dân trí của người dân chưa cao, và đôi khi họ chưa đủ điều kiện để có thể tiếp cận được với mạng internet. Do đó, đây không phải là thị trường mà công ty lựa chon. Phân đoạn thị trường mục tiêu của công ty là khách hàng doanh nghiệp B2B. Trong thời kỳ hội nhập kinh tể quốc tể để có thể cạnh tranh và tồn tại thì các doanh nghiệp phải quản lý tốt các nguồn lực của mình và có những chương trình đào tạo cho nhân viên đáp ứng được những yêu cầu của xã hội, do đó không ít các công ty, tổ chức trường học đã sử dụng các sản phẩm do GK group cung cấp. Bằng chứng là việc GK group hợp tác với LienViet bank, Techcombank, đại học Quốc gia Hà Nội về việc triển khai nội dung các khóa học đạo tạo tại các đơn vị này. Quyết định phát triển thị trường và sản phẩm: Các sản phẩm chủ yếu của VietNamLearning.vn là hệ thống quản lý đào tạo (Learning Management System) và các khóa đào tạo trực tuyến. Nhu cầu của khách hàng thường xuyên gia tăng và có xu hướng đặt ra các yêu cầu cao hơn cho các nhà cung cấp các sản phẩm, dịch vụ. Chính vì lẽ đó, các quyết đinh về sản phẩm của công ty chủ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích và đánh giá khả năng, thực trạng và xây dựng chiến lược thương mại điện tử cho 1 doanh nghiệp đào tạo trực tuyến - Vietnamlearningvn.doc
Tài liệu liên quan