Bài thu hoạch nâng hạng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II

Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng II.

1. Những năng lực quan trọng của giáo viên tiểu học:

Năng lực chẩn đoán: Tức là năng lực phát hiện và nhận biết đầy đủ, chính xác và kịp thời sự phát triển của HS, những nhu cầu được giáo dục của từng HS. Đối với GV tiểu học đây là năng lực đặc biệt quan trọng vì sự phát triển về các mặt của HS ở lứa tuổi tiểu học diễn ra rất nhanh nhưng lại không đồng đều

Năng lực đáp ứng: Đó là năng lực đưa ra được những nội dung và biện pháp giáo dục đúng đắn, kịp thời, phù hợp với nhu cầu của người học và yêu cầu của mục tiêu giáo dục

Năng lực đánh giá: Đó là năng lực nhìn nhận sự thay đổi trong nhận thức, kỹ năng thái độ và tình cảm của HS. Năng lực đánh giá giúp nhìn nhận tính đúng đắn của chẩn đoán và đáp ứng

 Năng lực thiết lập mối quan hệ thuận lợi với người khác: như quan hệ đồng nghiệp, quan hệ phụ huynh HS và nhất là quan hệ với HS.

Năng lực triển khai chương trình dạy học: Đó là năng lực tiến hành dạy học và giáo dục. Căn cứ vào mục đích và nội dung giáo dục và dạy học đã được quy định, nhưng lại phù hợp với đặc điểm của đối tượng

Năng lực đáp ứng với trách nhiệm xã hội: Đó là năng lực tạo nên những điều kiện thuận lợi cho giáo dục trong nhà trường và từ cuộc sống bên ngoài nhà trường.

 

doc23 trang | Chia sẻ: vudan20 | Lượt xem: 1859 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thu hoạch nâng hạng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sắc nhất. Vì vậy các biện pháp tạo động lực sẽ giúp tổ chức thực hiện được mục đích đó. Vậy thực chất của tạo động lực chính là việc xác định các nhu cầu của người lao động, thỏa mãn các nhu cầu hợp lý của người lao động làm tăng thêm lợi ích cho họ để họ có thể làm việc tích cực, tự giác, sáng tạo và hiệu quả nhất. Tóm lại nhà quản lý của tổ chức cần xây đựng và thực thi hệ thống các chính sách, các biện pháp trong quá trình quản trị nguồn nhân lực nhằm tác động đến người lao động giúp họ có động cơ, động lực làm việc nhằm tạo ra năng suất, chất luợng lao động cao, khả năng làm việc, chất lượng công việc đồng thời người lao động tự hoàn thiện bản thân, phát huy, sáng tạo, cải tiến trong quá trình làm việc. Chuyên đề 5: Quản lý hoạt động dạy học và phát triển chương trình giáo dục nhà trường Tiểu học. a) Quan điểm biên soạn - Tài liệu Hướng dẫn học tập (HDHT) được biên soạn dựa trên cơ sở: Giữ nguyên nội dung SGK và Chuẩn KT, KN. Trên cơ sở đó Điều chỉnh: + Kế hoạch dạy học (Điều chỉnh hợp lí) + Thời lượng dạy học (2 buổi/ngày) - Bản chất việc vận dụng mô hình EN trong biên soạn và sử dụng tài liệu hướng dẫn học tập là vận dụng những yếu tố tích cực về phương pháp, hình thức tổ chức dạy học của EN sao cho phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Bộ GD&ĐT đã biên soạn bộ tài liệu hướng dẫn học tập các môn Tiếng Việt, Toán, Khoa hoc, Lịch sử, Địa lý ở lớp 5 để thử nghiệm trong đơn vị đang công tác từ năm học 2017-2018 đến nay. Bộ tài liệu được biên soạn theo mô hình hướng dẫn học tập của EN đồng thời bám sát Chương trình giáo dục phổ thông của Việt Nam, đảm bảo các yêu cầu của Chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học. Tài liệu có tính tương tác cao, thuận tiện cho việc học tập cá nhân cũng như học tập theo nhóm và tập trung vào đối tượng học sinh. Tài liệu bao gồm một chuỗi các hoạt động được thiết kế để giúp học sinh tự học tập; là sự tích hợp của các hoạt động quá trình học tập và nội dung học tập. Tài liệu được thiết kế nhằm mục đích xây dựng và phát triển tính tích cực học tập học sinh, sự đối thoại, thảo luận, sự tham gia trong quá trình học tập của các học sinh. Tài liệu khuyến khích học tích cực, có kỹ năng nhận thức, thảo luận nhóm, ra quyết định, quan sát và hệ thống hóa các yếu tố từ môi trường. Tài liệu hướng dẫn HS làm việc cá nhân, theo cặp, theo nhóm, công việc hoàn thành ở nhà và công việc sử dụng góc học tập. b) Đặc điểm Tài liệu Hướng dẫn học tập (HDHT) - Dùng cho HS học cả ngày; - Thiết kế các hoạt động học tập theo các môđun; - Cung cấp kiến thức kết hợp hướng dẫn phương pháp học và phương pháp tư duy; - Nội dung học lồng ghép qui trình học; Dùng chung và sử dụng nhiều năm. - Tích hợp SGK, sách hướng dẫn dạy của GV và sách bài tập ở nhà của HS (nên gọi là tài liệu “Ba trong Một”). c) Cấu trúc của một bài học Tài liệu Hướng dẫn học tập (HDHT). Trong việc thiết kế nội dung dạy học của mô hình trường học mới, một bài học đều có tên bài học được thiết kế có 2 phần gồm Mục tiêu và Các hoạt động (thông thường là một câu hỏi liên quan đến nội dung cần tìm hiểu, học tập). - Cấu trúc nội dung bài học có ba hoạt động: hoạt động cơ bản, hoạt động thực hành, hoạt động ứng dụng. - Hoạt động cơ bản: HS tự trải nghiệm, khám phá để hình thành kiến thức mới. - Hoạt động thực hành: HS áp dụng kiến thức đã học vào bài tập. Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng II. 1. Những năng lực quan trọng của giáo viên tiểu học: Năng lực chẩn đoán: Tức là năng lực phát hiện và nhận biết đầy đủ, chính xác và kịp thời sự phát triển của HS, những nhu cầu được giáo dục của từng HS. Đối với GV tiểu học đây là năng lực đặc biệt quan trọng vì sự phát triển về các mặt của HS ở lứa tuổi tiểu học diễn ra rất nhanh nhưng lại không đồng đều Năng lực đáp ứng: Đó là năng lực đưa ra được những nội dung và biện pháp giáo dục đúng đắn, kịp thời, phù hợp với nhu cầu của người học và yêu cầu của mục tiêu giáo dục Năng lực đánh giá: Đó là năng lực nhìn nhận sự thay đổi trong nhận thức, kỹ năng thái độ và tình cảm của HS. Năng lực đánh giá giúp nhìn nhận tính đúng đắn của chẩn đoán và đáp ứng Năng lực thiết lập mối quan hệ thuận lợi với người khác: như quan hệ đồng nghiệp, quan hệ phụ huynh HS và nhất là quan hệ với HS. Năng lực triển khai chương trình dạy học: Đó là năng lực tiến hành dạy học và giáo dục. Căn cứ vào mục đích và nội dung giáo dục và dạy học đã được quy định, nhưng lại phù hợp với đặc điểm của đối tượng Năng lực đáp ứng với trách nhiệm xã hội: Đó là năng lực tạo nên những điều kiện thuận lợi cho giáo dục trong nhà trường và từ cuộc sống bên ngoài nhà trường. 2. Ngoài những năng lực cơ bản trên thì giáo viên cốt cán cần có khả năng: Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng phát triển nghề nghiệp cho các đồng nghiệp môn học, hoạt động giáo dục, tổ bộ môn và cộng đồng nghề nghiệp nhà trường. Giáo viên cốt cán còn có thể tham gia các tổ chức bồi dưỡng giáo viên ở địa phương (phòng giáo dục, sở giáo dục, cum trường) và tổ chức cấp trung ương. Tham gia xây dựng, thẩm định chương trình giáo dục cấp học, môn học cấp quốc gia; biên soạn, thẩm định sách giáo khoa và các học liệu; phát triển chương trình nhà trường. Hướng dẫn, tư vấn cho đồng nghiệp phát triển năng lực nghề nghiệp nói chung và giải quyết những khó khăn gặp phải trong quá trình dạy học, giáo dục. Phát hiện những tình huống, vấn đề nảy sinh trong quá trình dạy học, giáo dục, thực hiện chương trình và triển khai tổ chức nghiên cứu tìm giải pháp giải quyết. Tổ chức tư vấn cho học sinh, phụ huynh học sinh khi nảy sinh những nhu cầu đặc biệt cần có sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường để giải quyết. Biên soạn tài liệu chuyên đề, các tài liệu hướng dẫn giáo viên, học sinh trong dạy học các môn học, các hoạt động giáo dục, đặc biệt hoạt động trải nghiệm sáng tạo; các đề tài nghiên cứu khoa học cho học sinh. Giáo viên cốt cán phải là chuyên gia môn học có kiến thức rộng, nền tảng để có thể thường xuyên thích ứng, cập nhật tri thức khoa học công nghệ hiện đại và chia sẻ những tri thức này cho đồng nghiệp. Tham gia với vai trò cùng liên kết trách nhiệm với các cơ sở đào tạo giáo viên trong đào tạo sinh viên ngành sư phạm, bồi dưỡng giáo viên; liên kết với các trường khác, với các cơ sở nghiên cứu khoa học... Chuyên đề 7: Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu trong trường Tiểu học. Vấn đề của giáo dục và đào tạo là phải sớm phát hiện, nhận dạng ra được các tài năng tự nhiên đó để bối dưỡng đào tạo thành tài năng hiện thực phục vụ cho xã hội. Nhận dạng tài năng tự nhiên của HS: Bước đầu tiên của đào tạo nhân tài là tìm cách phát hiện ra những em sau này có thể chứng tỏ những thành tích vượt trội, tức là có tài năng trên một lĩnh vực nào đó. Tiêu chí đối với tài năng của học sinh không phải là thành tích cao trường học, mà là chất lượng của sự đóng góp mà một con người – với tư cách là người trưởng thành, sẽ đóng góp cho lĩnh vực đó. Do đó chúng ta phải có kế hoạch nhận dạng những học sinh có năng khiếu cao về một lĩnh vực nào đó. Kế hoạch nhận dạng học sinh có năng khiếu: Kế hoạch nhận dạng những học sinh tiềm năng có năng khiếu cao cần tuân thủ theo quy trình sau: - Xác định lĩnh vực mà học sinh có năng khiếu cao tiềm năng cần được nhận dạng ở trường học - Xây dựng tiêu chí để đo đạc, đánh giá và quyết định. - Xác định nguồn thông tin cho mỗi tiêu chí. - Lựa chọn những công cụ đặc biệt chuyên dụng để nhận dạng học sinh có năng khiếu cao. - Xác định các tiêu chuẩn mà dựa theo đó, các thông tin khác nhau được cân nhắc và kết hợp với nhau. a. Các tiêu chí của năng khiếu cao - Thành tích học tập. - Tính sáng tạo - Động cơ thành tích - Năng lực xã hội và trí tuệ cảm xúc b. Các bước nhận dạng năng khiếu cao Bao gồm tối thiểu hai bước lớn: Sàng lọc ban đầu và lựa chọn cuối cùng. Sàng lọc ban đầu thường là sự tiến cử của giáo viên dạy lĩnh vực đó lớp đó, bước lựa chọn cuối cùng thường được tiến hành với sự hỗ trợ của các phương pháp kỹ thuật có tính chính xác cao. * Phương pháp chọn lọc ban đầu để đảm bảo độ tin cậycao, chúng ta cần tìm hiểu các nguồn thông tin sau: - Quan sát hoạt động của học sinh ở trường - Dựa vào điểm số học tập. - Lấy ý kiến đề cử của giáo viên dạy lớp đó. - Nhận dạng thông qua điểm số cao ở kỳ thi đầu vào. - Nhận dạng thông qua kỳ thi Olympic. - Nhận dạng thông qua các sản phẩm hoạt động của học sinh. - Nguồn thông tin từ phụ huynh, mọi người lớn xung quanh. - Từ chính bản thân học sinh. Chuyên đề 8: Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường Tiểu học. Khái niệm chất lượng giáo dục Tiểu học: là mức độ đạt được mục tiêu đào tạo của từng cơ sở (trường) đào tạo tiểu học .Đã từ lâu chất lượng giáo dục chỉ được xác định bởi hiệu quả trong (kết quả thi đậu, lên lớp); còn hiệu quả ngoài (kĩ năng sống, năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn, năng lực hòa nhập xã hội) ít được quan tâm. Đây chính là nhược điểm cơ bản của nền giáo dục nước ta thể hiện ở cách thi cử, đánh giá và ở phương pháp dạy học lí thuyết, thiếu thực tế, tụt hậu so với xu thế giáo dục hiện đại của thế giới ngày nay. a. Các nhân tố tạo nên chất lượng giáo dục Mục tiêu của giáo dục tiểu học Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở. Các nhân tố cấu thành của quá trình dạy học tiểu học - Quá trình dạy học là một hệ thống, bao gồm nhiều nhân tố và giữa các nhân tố có mối quan hệ rất chặt chẽ, tác động qua lại với nhau. Cấu trúc của quá trình dạy học tiểu học gồm một hệ thống các nhân tố có mối quan hệ thống nhất, biện chứng với nhau và đó cũng chính là các nhân tố tạo nên chất lượng giáo dục ở tiểu học. Các nhân tố của quá trình giáo dục tiểu học bao gồm: Đó là mục đích, nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học, phương pháp, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học, giáo viên, học sinh và kết quả của quá trình dạy học. - Bảy nhân tố của quá trình giáo dục là 7 mắt xích gắn kết tạo thành hệ thống giáo dục hoàn chỉnh. b. Các thành tố thể hiện chất lượng giáo dục Quá trình dạy học bao gồm nhiều nhân tố, giữa các nhân tố có mối quan hệ mật thiết với nhau để thực hiện quá trình dạy học và tạo nên chất lượng dạy học. Năng lực nhận thức kiến thức được trang bị Mục tiêu của giáo dục tiểu học là trang bị cho học sinh hệ thống tri thức cơ bản ban đầu, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người để hình thành được các năng lực chuyên môn như: - Năng lực ngôn ngữ: + Đọc trôi chảy và viết đúng chính tả, ngữ pháp về các chủ đề quen thuộc, phù hợp với lứa tuổi; bước đầu biết phản hồi các văn bản đã học; bước đầu có ý thức tìm tòi, mở rộng phạm vi đọc. - Năng lực tính toán + Có những kiến thức và kỹ năng toán học cơ bản ban đầu về số học và thực hành tính toán với các số, các đại lượng thông dụng, đo lường các đại lượng thông dụng; Một số yếu tố hình học và thống kê đơn giản. + Bước đầu biết sử dụng ngôn ngữ toán học và ngôn ngữ thông thường để tiếp nhận (nghe, đọc) và biểu đạt (nói, viết) các ý tưởng toán học cũng như thể hiện chứng cứ, cách thức và kết quả lập luận. - Năng lực tìm hiểu tự nhiên: + Nhận thức kiến thức khoa học: Có một số kiến thức cơ bản ban đầu về sự đa dạng của thế giới tự nhiên xung quanh; về sự cần thiết phải bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; Hiểu biết về tác động của thế giới tự nhiên tới đời sống của con người; biết cách giữ vệ sinh an toàn và phòng tránh một số bệnh ở người. - Năng lực tìm hiểu xã hội: + Nhận biết một số khái niệm cơ bản liên quan đến quan sát và nhận thức xã hội: nhiều - ít, tốt - xấu, tích cực - tiêu cực, riêng - chung, giàu - 6 nghèo, bẩn - sạch,... và quan tâm đến các vấn đề, như: tiết kiệm năng lượng, tài nguyên, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, phòng chống tệ nạn xã hội và tội phạm... + Bước đầu biết quan sát và tìm tòi khám phá về các vấn đề trong đời sống xã hội hằng ngày như trồng trọt, chăn nuôi, mua bán,... + Thể hiện được ước mơ của bản thân về nghề nghiệp và về tương lai của gia đình, quê hương, đất nước - Các năng lực khác + Nhận biết và sử dụng được những đồ vật, thiết bị đơn giản, gần gũi + Hiểu và sử dụng được một số phương tiện thông tin thông dụng vào học tập, giao tiếp và sinh hoạt hàng ngày như máy tính, vi tính, điện thoại,... + Hiểu biết một số bệnh thông thường và biết cách phòng tránh, giữ gìn vệ sinh cho bản thân, gia đình, xã hội, rèn luyện thân thể để bảo vệ sức khỏe + Nhận biết và bày tỏ cảm xúc về cái đẹp, cái bi hài, chân thiện,... Kỹ năng kỹ xảo thực hành và khả năng vận dụng của học sinh - Thông qua quá trình giáo dục, học sinh tiểu học hình thành được những kĩ năng có kĩ năng cơ bản nhất như: nghe, nói, đọc viết, quan sát, tìm tòi, tính toán,... và hình thành được một số thói quen tốt trong học tập, sinh hoạt và rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh,... - Học sinh vận dụng được những kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống phù hợp với lứa tuổi - Bước đầu vận dụng các kiến thức đã học để giải thích một số hiện tượng tự nhiên, xã hội như: mây, mưa, bẩn, sạch,... Năng lực tư duy của học sinh tiểu học - Thông qua quá trình giáo dục học sinh bước đầu hình thành và phát triển được những thao tác tư duy ban đầu: phân tích, so sánh, đối chiếu, đánh giá, nhận xét,... - Nêu được thắc mắc về sự vật, hiện tượng, không e ngại nêu ý kiến cá nhân trước các thông tin khác nhau về sự vật, hiện tượng; sẵn sàng thay đổi khi nhận ra sai sót. Phẩm chất và kĩ năng xã hội của học sinh tiểu học: Thông qua quá trình giáo dục, học sinh tiểu học hình thành và phát triển được những phẩm chất và kĩ năng xã hội cơ bản nhất như: - Yêu quê hương, đất nước, yêu thiên nhiên, tự hào về quê hương - Yêu con người: yêu người thân trong gia đình, yêu bạn bè, yêu cộng đồng và những người lao động - Kính trọng người lớn, biết ơn người lao động, người có công với đất nước. Biết cảm thông, chia sẻ với những người có hoàn cảnh khó khăn, khuyết tật và hoạn nạn - Trung thực, thật thà, ngay thẳng trong học tập, trong giao tiếp và trong sinh hoạt hàng ngày, ở mọi nơi, mọi lúc - Có trách nhiệm với công việc, với gia đình, với bạn bè và với những người thân quen - Chăm học, chăm làm, tự lực và tích cực trong học tập, trong lao động và sinh hoạt - Tự tin, hòa nhã trong giao tiếp, ứng xử với gia đình, người thân, bạn bè và cộng đồng Chuyên đề 9: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm (KHSP) ứng dụng ở trường Tiểu học. - Xác định mục tiêu, XD kế hoạch NCKHSP ƯD + Ý tưởng nghiên cứu: Ý tưởng nghiên cứu càng độc đáo, càng sáng tạo thì dự án càng được đánh giá cao. Trong nhà trường, có thể hình thành ý tưởng nghiên cứu thông qua các hoạt động dưới đây: Bước 1: Tìm kiếm ý tưởng nghiên cứu. Để có được những ý tưởng nghiên cứu có tính mới mẻ và sáng tạo, có thể tổ chức các hoạt động sau đây để giúp học sinh có được ý tưởng nghiên cứu KHKT: Tổ chức cuộc thi/thuyết minh "Ý tưởng khoa học" cho học sinh trong trường/Tuần lễ triển lãm ý tưởng khoa học. Mở chuyên mục và diễn đàn về NCKH-KT trên trang web của nhà trường hoặc tham gia diễn đàn về NCKH-KT trên internet. Giáo viên trao đổi với học sinh về những vấn đề thời sự, khoa học, những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn và khuyến khích các em suy nghĩ, trao đổi, đặt câu hỏi về những tình huống, sự kiện diễn ra trong thực tế cuộc sống để tìm hiểu, xác định vấn đề cần tìm tòi, khám phá. Giáo viên trao đổi trong tổ bộ môn về các ý tưởng nghiên cứu, những đề xuất cải tiến. Tổ chức cho học sinh tham quan, đi thực địa, dã ngoại, quan sát thực tế. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu các bài báo, công trình khoa học, trao đổi với nhà khoa học, chuyên gia để tìm ra những vấn đề cần nghiên cứu, cải tiến. Gắn kết với cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn để có thêm các ý tưởng cho dự án nghiên cứu. Bước 2: Lựa chọn ý tưởng nghiên cứu: Sau khi đã có những ý tưởng nghiên cứu, cần tổ chức lựa chọn ý tưởng để tiến hành triển khai. Bước tiếp theo là lựa chọn ý tưởng để lập dự án nghiên cứu. Đây là yếu tố quyết định thành công của dự án nghiên cứu. Người hướng dẫn nghiên cứu Sau khi ý tưởng dự án nghiên cứu đã được lựa chọn, việc tiếp theo là xác định người hướng dẫn học sinh nghiên cứu. Theo quy chế của cuộc thi, mỗi dự án nghiên cứu của học sinh phải có ít nhất 01 người hướng dẫn nghiên cứu. Người hướng dẫn nghiên cứu phải thường xuyên liên lạc, theo dõi quá trình nghiên cứu của học sinh để đảm bảo việc nghiên cứu đúng hướng. Người hướng dẫn khoa học cần có chuyên môn sâu, rộng Bước 3 . Lập kế hoạch triển khai dự án NCKH-KT Sau khi đã có ý tưởng nghiên cứu và có người hướng dẫn nghiên cứu, người hướng dẫn nghiên cứu hướng dẫn học sinh lập kế hoạch triển khai dự án nghiên cứu khoa học. Trước tiên, cần làm rõ ràng ý tưởng nghiên cứu và xác định những mục tiêu chính, những nội dung chính của dự án nghiên cứu. Sau khi đã có ý tưởng rõ ràng về dự án nghiên cứu việc tiếp theo là lập kế hoạch thực hiện bao các phần việc chính, nhằm quản lí tốt quỹ thời gian cũng như kiểm soát được tiến độ thực hiện một cách khoa học. Kế hoạch có vai trò như sợi chỉ dẫn đường, có tính linh động và dễ dàng điều chỉnh chứ không phải là bất di bất dịch. Những phần việc chính của dự án bao gồm: Tìm hiểu thực trạng, viết đề cương nghiên cứu, triển khai dự án, viết báo cáo, và trình bày/bảo vệ kết quả nghiên cứu Khi lập kế hoạch cần tính toán khối lượng công việc, phân bổ khung thời gian cho mỗi phần việc, tính toán chi phí, dự kiến trang thiết bị thí nghiệm, cơ sở vật chất; Kế hoạch cần chi tiết và có phân công rõ ràng (đặc biệt là với dự án tập thể); Cần lưu ý đến các yếu tố khách quan có thể ảnh hưởng đến tiến độ nghiên cứu như đối tượng nghiên cứu, phương tiện nghiên cứu.. Bước 4. Phê duyệt kế hoạch triển khai nghiên cứu khoa học Hội đồng khoa học cấp trường do hiệu trưởng nhà trường ra quyết định thành lập, bao gồm 01 lãnh đạo nhà trường, giáo viên có chuyên môn thuộc lĩnh vực của dự án nghiên cứu và có thể mời thêm một số nhà khoa học, chuyên gia khi cần thiết Hội đồng khoa học cấp trường có trách nhiệm thẩm định và cấp phép triển khai dự án nghiên cứu khoa học. Chỉ những dự án nghiên cứu được sự cấp phép của hội đồng khoa học cấp trường mới được triển khai thực hiện. Việc thẩm định, cấp phép cho dự án nghiên cứu phải căn cứ và Quy chế thi KHKT cấp quốc gia và văn bản hướng dẫn khác của cuộc thi để đảm bảo dự án đảm bảo quy định của cuộc thi. Khi xem xét dự án nghiên cứu cần lưu ý: Kế hoạch nghiên cứu cần rõ ràng, cụ thể và khả thi; Ưu tiên những dự án có ý tưởng độc đáo, sáng tạo; Dự án nghiên cứu phải thuộc 17 lĩnh vực của cuộc thi và không thuộc các dự án bị cấm (mầm bệnh, hóa chất độc hại, ảnh hưởng đến môi trường...), an toàn cho học sinh nghiên cứu; Hạnh kiểm và học lực của học sinh ở học kì I từ loại khá trở lên; Mỗi học sinh tham gia 01 dự án; dự án tập thể có không quá 03 thành viên. Mỗi người hướng dẫn khoa học chỉ hướng dẫn đồng thời tối đa 02 dự án; Ngoài ra cần cập nhật các quy định theo văn bản hướng dẫn hằng năm của Bộ GDĐT Bước 5. Triển khai thực hiện dự án nghiên cứu theo kế hoạch Việc triển khai dự án nghiên cứu được tiến hành sau khi đã được hội đồng thẩm định khoa học cấp trường cấp phép. Người hướng dẫn nghiên cứu, người bảo trợ (nếu có) phải bảo đảm an toàn cho học sinh trong quá trình nghiên cứu; phải liên lạc thường xuyên với học sinh trong quá trình nghiên cứu. Người hướng dẫn khoa học, người bảo trợ chịu trách nhiệm về việc đảm bảo học sinh thực hiện nghiên cứu đúng quy định của cuộc thi, của nghiên cứu khoa học, của pháp luật... Định kỳ yêu cầu học sinh báo cáo để đánh giá quá trình nghiên cứu, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc và kịp thời khắc phục những sai sót hoặc chệch hướng nghiên cứu. Trong quá trình hướng dẫn nghiên cứu cần lưu ý hướng dẫn từng giai đoạn một, đồng thời kiểm tra liên tục để điều chỉnh hướng nghiên cứu khi cần thiết. Cần lưu ý sâu sát các khâu như: Hướng dẫn chọn mẫu, viết phiếu điều tra, lấy phiếu điều tra, ghi chép số liệu, ghi kết quả thực nghiệm... Giúp liên hệ phòng thí nghiệm, theo dõi và giúp đỡ trong quá trình thực nghiệm, đảm bảo an toàn khi thực hiện các thí nghiệm; Hướng dẫn thí sinh thu thập đầy đủ các số liệu, tài liệu; Hướng dẫn học sinh viết báo cáo đề tài, viết tóm tắt, chuẩn bị gian trưng bày (bắt buộc theo qui định), chuẩn bị bài trình bày, tác phong trình bày, trả lời phỏng vấn (tập luyện cho học sinh)... Yêu cầu học sinh cần lưu ý đến từng chi tiết nhỏ, thể hiện tư duy của học sinh, nghiêm túc, cần cù, tỉ mỉ. Luôn hướng đến kiểm thử giả thuyết đã đặt ra và kết quả, số liệu nghiên cứu phải trung thực. Kết luận phải được rút ra một các thuyết phục và trả lời cho giả thuyết nghiên cứu; Hướng dẫn học sinh tìm kiếm tài liệu và chia sẻ với những người khác để làm giàu kiến thức; khuyến khích học sinh khám phá, tự tin và tích cực trong nghiên cứu, không nản chí khi gặp khó khăn, bế tắc. Rèn luyện khả năng phân tích và phản biện, tinh thần vượt khó, kiên nhẫn, trung thực và đúng mực, tính kỷ luật Bước 6 . Đánh giá dự án và tham dự cuộc thi cụm, tỉnh ( và Thông tư số 38/2012/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 11 năm 2012 và theo hướng dẫn tại công văn của SGDĐT Chuyên đề 10: Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà trường và liên kết, hợp tác quốc tế. Văn hóa là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử. - Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên xã hội. - Văn hóa là những hoạt động của con người nhằm thỏa mãn nhu cầu đời sống tinh thần (nói tổng quát); - Văn hóa là tri thức, kiến thức khoa học ; - Văn hóa là trình độ cao trong sinh hoạt xã hội, biểu hiện của văn minh; Chức năng, nhiệm vụ của văn hóa - Văn hóa có chức năng tổ chức: Văn hóa có chức năng điều chỉnh.Văn hóa có chức năng giao tiếp. Tóm lại: Văn hóa là sản phẩm của loài người, văn hóa được tạo ra và phát triển trong quan hệ qua lại giữa con người và xã hội. Song, chính văn hóa lại tham gia vào việc tạo nên con người, và duy trì sự bền vững và trật tự xã hội. Văn hóa được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua quá trình xã hội hóa. Văn hóa được tái tạo và phát triển trong quá trình hành động và tương tác xã hội của con người. Văn hóa là trình độ phát triển của con người và của xã hội được biểu hiện trong các kiểu và hình thức tổ chức đời sống và hành động của con người cũng như trong giá trị vật chất và tinh thần mà do con người tạo ra. II. Đánh giá khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng đã thu nhận được vào thực tiễn công tác của bản thân: Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành trong bộ máy tổ chức, quản lí của trường tiểu học. Tổ chuyên môn giúp Hiệu trưởng điều hành các hoạt động nghiệp vụ chuyên môn liên quan đến việc dạy và học. Mục đích của sinh hoạt chuyên môn nhằm cập nhật các thông báo, văn bản. Qua đó còn bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho từng giáo viên, giúp giáo viên tìm ra nội dung, phương pháp dạy cho phù hợp với từng đối tượng học sinh của lớp mình. Tổ chuyên môn thành công đạt được mục tiêu giáo dục cần có sợ hỗ trợ của các thành viên trong tổ, sự hỗ trợ của BGH và các tổ chức trong trường. Vì vậy vai trò và chức năng của tổ trưởng chuyên môn là yếu tố rất quan trọng . Vai trò và chức năng của tổ trưởng chuyên môn và các thành viên trong tổ là hoạt động thường xuyên trong nhà trường. Nó đòi hỏi cần phải có sự nổ lực phấn đấu của từng giáo viên. Luôn luôn trao dồi học tập kinh nghiệm lẫn nhau, hợp tác chia sẻ không những ở phạm vi trong tổ mà còn phối hợp với các bộ phận nghiệp vụ khác nhằm thực hiện chiến lược phát triển của nhà trường. Trong đó tổ trưởng chuyên môn như một đầu tàu có đầy đủ phẩm chất, năng lực, uy tín gương mẫu, xây dựng đội ngũ GV cho nhóm chuyên môn làm nồng cốt hoạt động theo mục tiêu giáo dục toàn diện. Ban Giám Hiệu và tổ trưởng chuyên môn cần nắm rõ những nguyên nhân khách quan và chủ quan cơ bản thực tế của các thành viên trong tổ mình về các mặt tay nghề, kinh nghiệm, kiến thức, tâm lý... để có những giải pháp cơ bản giải quyết giúp cho tổ chuyên môn đạt hiệu quả. Trước hết tổ trưởng chuyên môn có uy tín, năng lực chuyên môn vững vàng có tâm và có tầm, đi đầu trong đổi mới phương pháp dạy học. Các thành viên chẳng những có chuyên môn, còn đoàn kết chia sẻ học hỏi lẫn nhau trong các buổi dự giờ, thao giảng... và các phong trào khác. Xem chất lượng giáo dục học sinh là hàng đầu, tất cả vì học sinh thân yêu vì tương lai các em mai sau. Kết hợp cùng BGH và các đoàn thể, gia đình tham gia hoạt động giáo dục hiệu quả hơn. * Thuận lợi: + Nhà trường có đầy đủ cơ sở vật chất, điều kiện thuận lợi cho hoạt động dạy và học. + Giáo viên có tập huấn đào tạo qua các lớp chuyên môn, nghiệp vụ. + Các tổ chuyên môn được sự hỗ trợ giúp đỡ của BGH về chuyên môn, tài liệu, kinh nghiệm soạn giảng và giảng dạy. + Học sinh nhà gần trường, có sự quan tâm của phụ huynh , đoàn thể. * Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, trong quá trình hoạt độn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBAI THU HOACH THANG HANG 2 TIEU HOC_12528699.doc
Tài liệu liên quan