Bài thuyết trình Bằng chứng về thuyết trôi dạt lục địa và tách giãn đáy đại dương

3. Cấu trúc địa chất và tuổi của đá

- Cấu trúc địa chất: Những dãy núi cổ hiện nay chấm dứt một cách đột ngột tại ranh giới lục địa. Nếu ráp các lục địa lại với nhau thì cấu trúc của chúng trùng khớp → Các lục địa tách ra từ một khối thống nhất.

VD: Dãy núi Cape ở Nam Phi là một phần đứt rời của dãy Sierra de la Ventina của Argentina và của dãy Great Dividing ở bờ đông châu Úc.

 

ppt23 trang | Chia sẻ: Thành Đồng | Ngày: 11/09/2024 | Lượt xem: 28 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thuyết trình Bằng chứng về thuyết trôi dạt lục địa và tách giãn đáy đại dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BẰNG CHỨNG VỀ THUYẾT TRÔI DẠT LỤC ĐỊA VÀ TÁCH GIÃN ĐÁY ĐẠI DƯƠNG Nhóm 3 NỘI DUNG Các bằng chứng về trôi dạt lục địa Các bằng chứng về tách giãn đáy đại dương Kiến tạo mảng Thuyết trôi dạt lục địa Trôi dạt lục địa là sự chuyển động tương đối của các l ụ c địa trên Trái Đất . Lý thuyết trôi dạt lục địa được Alfred Wegener đưa ra lần đầu tiên năm 1912 và tồn tại cho đến khi nó được thay thế bởi lý thuyết kiến tạo mảng . Các bằng chứng về trôi dạt lục địa 1. Dựa vào kết quả đo đạc : Người ta thấy rằng , các lục địa trôi với tốc độ khác nhau . Nairm (1967) sau khi tính toán cho thấy trong khoảng thời gian 200 triệu năm ( từ Cacbon muộn đến đầu Palêogen ), Châu Âu và Bắc Mỹ đã rời xa nhau khoảng 4.500km với tốc độ trung bình 1cm/năm. 2. Hình dạng của các lục địa : Đường bờ của lục địa Nam Mỹ và Châu Phi khá khớp nhau . Và nếu xem xét cấu trúc chính của các lục địa thì những vùng này rất có khả năng đã từng ráp lại với nhau . 3. Cấu trúc địa chất và tuổi của đá - Cấu trúc địa chất : Những dãy núi cổ hiện nay chấm dứt một cách đột ngột tại ranh giới lục địa . Nếu ráp các lục địa lại với nhau thì cấu trúc của chúng trùng khớp → Các lục địa tách ra từ một khối thống nhất . VD: Dãy núi Cape ở Nam Phi là một phần đứt rời của dãy Sierra de la Ventina của Argentina và của dãy Great Dividing ở bờ đông châu Úc . Tuổi của đá : Herley đã nghiên cứu tuổi của đá phun trào và đá biến chất Tiền Cambri ở Tây Phi và phần lồi phía Đông của Nam Mỹ và thấy rằng nếu ráp 2 lục địa này lại với nhau thì sẽ có được một vùng đá tiền Cambri ở các mức tuổi khác nhau → Đá có tuổi Cambri ở C.Phi cùng thuộc một thành tạo liên tục với đá có cùng tuổi ở Nam Mỹ . 4. Dấu hiệu của đá evapôrit : - Đá evapôrit là đá trầm tích được hình thành từ hiện tượng kết tủa của các hợp chất hòa tan trong môi trường nước do hiện tượng bốc hơi → là bằng chứng của khí hậu khô . Dựa vào các tích tụ evapôrit cổ cho thấy có một vành đai khí hậu khô trong quá khứ địa chất . → Về sau , nếu như các lục địa bị tan vỡ và trôi dạt về vị trí mới ta có thể dựa vào các tích tụ evapôrit lập lại bản đồ để biết được các mảng đã di chuyển như thế nào . 5. Dấu hiệu cổ từ : Khi kết tinh vào một thời điểm nào đó , các khóang vật của đá bị nhiễm từ của Trái đất và giữ lại lâu dài . Vì vậy , thông qua các khoáng vật nhiễm từ hình thành ở một thời kỳ địa chất nhất định chúng ta có thể khôi phục lại từ trường,cực từ cũng như vĩ độ lúc bấy giờ . Nghiên cứu cổ từ cho thấy , các đá cổ nằm ở vị độ khác xa với vĩ độ trước kia của nó → chứng tỏ các mảng dịch chuyển . VD: Một mẫu đá tuổi Triat ở Anh có độ từ khuynh là 30 o ( tức là vào thời kỳ Triat nó nằm ở vĩ độ 30) nhưng vị trí phân bố mẫu này hiện nay lại có độ từ khuynh là 65 o . → Như vậy nước Anh đã dịch chuyển d ầ n lên phía Bắc . 6. Dấu hiệu hóa thạch Các bằng chứng về tách giãn đáy đại dương Sự hình thành và tồn tại của dải dị thường Khi đáy biển được lập bản đồ ngày càng nhiều hơn , người ta thấy xuất hiện các mẫu từ giống như vằn của ngựa vằn ở sống núi giữa đại dương . Các dải đá nhiễm từ khác nhau xen kẽ nhau chạy song song ở cả hai phía của sống núi giữa đại dương : một dải có cực từ bình thường và xen với một dải có cực từ bị đảo ngược . Các dải ở càng xa sống núi thì tuổi càng già hơn , ở ngay tại sống núi thì tuổi trẻ hơn cả Điều này chỉ có thể giải thích bằng hiện tượng tách giãn đáy đại dương : Vật chất của Manti theo đới tách giãn tràn ra 2 bên và bị từ hóa theo hướng của trường địa từ lúc bấy giờ . Số vật chất tràn lên sau sẽ đẩy số vật chất có trước ra 2 bên nên các dải dị thường càng ở xa càng có tuổi cổ . Và do TĐ có nhiều lần thay đổi hướng từ trường làm cho các dải xen kẽ nhau có cực từ bị đảo ngược . 2. Đặc trưng trầm tích ở đáy đại dương và dãy đảo núi lửa : Từ 1968 – 1970, tàu thám hiểm của Mỹ đã khoan vào các đáy của TBD và ĐTD, ÂĐD tại nhiều nơi khác nhau và rút ra kết luận : Các trầm tích phân bố ở giữa các sống núi đều mỏng hơn và có tuổi trẻ hơn . Các trầm tích có tính đối xứng qua sống núi đại dương , càng xa tuổi càng cổ dần . → Chứng tỏ đáy đại dương tách giãn Tuổi của vỏ đại dương , trung tâm màu đỏ có tuổi trẻ nhất 3. Phát hiện sự hút chìm : - Một hệ quả của sự tách giãn đáy đại dương là sự hình thành lớp vỏ mới dọc theo sống núi giữa đại dương → giả thuyết " Trái Đất giãn nở ”. nh ưng kích thước của T Đ vẫn không thay đổi . + Giải thích của Hess: Nếu vỏ TĐ mở rộng dọc theo các sống núi giữa đại dương thì nó phải bị chìm ở đâu đó . Ông cho rằng vỏ đại dương mới tiếp tục tách giãn ngày càng xa sống núi . Nhiều triệu năm sau , lớp vỏ đại dương chìm vào rãnh đại dương - một vực hẹp và sâu dọc theo rãnh của bồn địa Thái Bình Dương . VD: ĐTD đang mở rộng trong khi TBD đang co lại . Trong khi vỏ đại dương cổ bị hút xuống ở các rãnh , thì macma mới dâng lên và phun trào dọc theo các sống núi tách giãn để tạo thành lớp vỏ mới . Bồn địa đại dương có vai trò như là " lò tái chế " với sự tạo ra vỏ mới và phá hủy thạch quyển đại dương cổ một cách liên tục . Như vậy , nó đã giải thích tại sao Trái Đất không lớn hơn , tại sao có rất ít trầm tích lắng tụ trên đáy đại dương , và tại sao các đá trong đại dương trẻ hơn các đá trên lục địa . 4. Động đất xuất hiện ở các rãnh đại dương Trong suốt thế kỷ 20, sự phát triển và sử dụng các thiết bị địa chấn như địa chấn kế giúp các nhà khoa học phát hiện rằng các trận động đất có xu hướng tập trung ở những khu vực đặc biệt , hầu hết các ghi nhận đều xảy ra dọc theo các rãnh đại dương và sống núi tách giãn giữa đại dương → Đại dương tách giãn . Bản đồ thể hiện vị trí các trận động đất (các chấm màu đen) giai đoạn 1963-1998. Cám ơn thầy và các bạn đã theo dõi!!!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptbai_thuyet_trinh_bang_chung_ve_thuyet_troi_dat_luc_dia_va_ta.ppt
Tài liệu liên quan