Bài toán thiết lập mạng LAN

 

Thiết Lập Một Mạng LAN: 1

1-Lựa chọn mô hình mạng: 1

1.1 – Mô hình nhóm công tác – Workgroup: 1

1.2- Mô hình vùng – Domain: 2

2-Lên sơ đồ Logíc của mạng: 2

2.1-Các cách phân loại mạng: 2

2.2- Phân biệt mạng theo sơ đồ hình học 3

2.2.1- Mạng dạng hình sao (Star topology): 3

2.2.2 - Mạng hình tuyến (Bus topology): 4

2.2.3 - Mạng hình vòng (Ring topology) 5

2.2.4- Mạng dạng kết hợp: 5

2.3-Lựa chọn giao thức mạng: 6

3-Các thiết bị nối mạng: 13

4-Lựa chọn các phần mềm theo yêu cầu: 16

5 – Hướng dẫn các bước cài đặt và thiết lập mạng,phần mềm cho từng máy: 18

A-Hưóng dẫn cài đặt Win2K Server: 18

B-Cài đặt các phần mềm và thiét lập mạng: 27

C - Cách cài đặt Windows 2000 Professional: 40

 

 

 

 

 

doc55 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2155 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài toán thiết lập mạng LAN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
để nối mạng nhưng có nhiều cổng và dùng các mạch tích hợp nhanh để giảm độ trễ của việc chuyển khung dữ liệu. 3.4 – Cấu hình, giá cả của các thiết bị: Sau khi tham khảo những thiết bị trên ta nên chọn máy Server: SPC 513$ Pentium 4 2.8GHz/1024KcacheBus 533 Main:Intel Boxed D865GBF Ram 256DDRAM HDD:40GB ATA133(7200rpm) CD:LG52x Máy trạm: Celeron 486,ram 128MB:180-200$ Hub modular: 16port:48$ ; 8port:24$ Cáp xoắn cặp:AMP cable CAT-5 UTP 4-pair bán lẻ theo mét:0.3$/1m Máy in HP LaserJet: HPLaserJet Printer 1010(A4;12ppm;600;dpi;8MB):168$ 4-Lựa chọn các phần mềm theo yêu cầu: 4.1 – Lựa chọn phần mềm hệ thống: Hệ điều hành mạng WinNT: Đây là hệ điều hành mạng của Microsoft, đa nhiệm,đa người sử dụng.Đặc điểm của nó là tương đối dễ sử dụng hỗ trợ mạnh cho phần mềm Windows.Tuy nhiên để chạy có hiệu quả Win NT yêu cầu cấu hình máy tương đối mạnh. Hệ điều hành mạng UNIX: Unix cũng là hệ điều hành đa nhiệm,đa người sử dụng,phục vụ cho truyền thông tốt.Nhược điểm của nó là ra quá nhiều phiên bản cho nên không thống nhất gây khó khăn cho người sử dụng.Ngoài ra hệ điều hành này khá phức tạp lại đòi hỏi cấu hình máy mạnh. Hệ điều hành mạng Netware : Mạng này được sử dụng cho các mạng nhỏ từ 5- 25 máy và cũng có thể dùng cho các mạng lớn gồm hàng trăm máy tính. Tuy nhiên Netware là một hệ điều hành mạng cục bộ dùng cho các máy vi tính theo chuẩn của IBM hay các máy của Apple Macintosh, chạy hệ điều hành OS/2 hoặc MS-DOS. Hệ điều hành mạng Linux: Hệ đièu hành Linux là hệ điều hành đa nhiệm,đa người sử dụng.Hệ này là miễn phí và quan trọng hơn là mã nguồn mở.có nghĩa là nhiều thành phần của nó được người sử dụng trên khắp thế giới phát triển lấy để tự chạy hệ điều hành cho mục đích của riêng mình. Bài toán của chúng ta là thiết lập mạng nội bộ cho 10 máy tính đang chạy Windows 2000 Pro, vậy thì chúng ta nên chọn hệ điều hành mạng Win NT.Dưới dây là những lý do mà tôi chọn: Hỗ trợ cho mọi loại topology mạng Đáp ứng cho mạng cục bộ LAN. Tính năng bảo mật cao. Đáp ứng tất cả các giao thức . Hỗ trợ cho mạng ngang hàng và mạng khách chủ. Hổ trợ các ứng dụng truyền tin,truyền tệp,in ấn,truy cập từ xa Hệ đièu hành rất dễ cài đặt. Cụ thể các tính năng nổi bật đó là: khả năng quản trị tập trung thông qua điều khiển vùng Khả năng liên kết để sử dụng tài nguyên các vùng. Chia sẻ tài nguyên cho người sử dụng. Dịch vụ truy nhập từ xa (đến 256 kết nối đồng thời) Những dịch vụ cho Macintosh. Lưu trữ dự phòng ở các mức. Bảo mật ở mức tệp Hỗ trợ nhiều dịch vụ trên mạng: Trong môi trường các mạng lớn Win NT hỗ trợ cho các ứng dụng chủ (server applications - trong mô hình khách - chủ) đòi hỏi truy nhập vào nền tảng phần cứng phát triển như máy tính có bộ xử lý cao, nhiều bộ xử lý... ví dụ như các ứng dụng về: - Cơ sở dữ liệu - Nhắn tin, thư điện tử - Dịch vụ tệp và in ấn -Truyền thông Hỗ trợ nhiều nền phần cứng: - Intel 80486, Pentium trở lên - MIPS R4000, 4400 - DEC Alpha AXP Có sẵn các tiện ích, giao thức, dich vụ có thể chạy: - Các phần mềm khách - Các công cụ di trú của LAN Manager và Novell NetWare - Kết nối Macintosh - Các chương trình điều khiển thiết bị - Các giao thức TCP/IP, NWLink IPX/SPX, NetBEUI, DLC - Các dich vụ truy nhập từ xa dùng X.25, ISDN, đường điện thoại 4.2 – Lựa chọn phần mềm ứng dụng: Các phần mềm ứng dụng thông thường: Các phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu như Oracle,SQL,Access... Các phần mềm mạng như Netscape,Outlook Express,PostOffice Các phần mềm diệt vius như Bkav,Nav,Viruswall... Các phần mềm đảm bảo an ninh an toàn mạng như phần mềm tường lủa (Pix, Checkpoint..).phàn mềm chống đột nhập và phần mềm quét lỗ hổng an ninh trên mạng. 5 – Hướng dẫn các bước cài đặt và thiết lập mạng,phần mềm cho từng máy: Trong phần này sẽ đề cập đến những bước chuẩn bị cơ bản, giúp bạn chuẩn bị hệ thống mạng của bạn cho Win2K,tiến hành từ đầu đén cuối cuộc cài đặt Win2Kserver và giải quyết những tình huống rắc rối có thể gặp phải trong và sau khi cài đặt. A-Hưóng dẫn cài đặt Win2K Server: 5.1- Dự trù và chuẩn bị : Với một máy Win2Kserver chúng ta sẽ thấy rằng hệ điều hành náy đã gia tăng có thể đã gấp hơn chục làn so với WinNT.Mà độ phức tạp cao có nghĩa là có rất nhiều phương án lựa chọn cần phải dự trù trước. Nếu có dự trù trước một chút thì nó cũng sẽ tiến hành công việc nhanh gọn hơn. 5.1.1 Những yêu cầu về phần cứng hệ thống: Để xây dựng một hệ thống có tính ổn định và vận hành tốt chúng ta nên xem xét cần những cái gì là tối thiểu. 5.1.1.1 Nhu cầu về CPU: Một bộ xử lý Pentium chạy ở 166MHz có thể là được, mặc dù ít ra phải có một bộ xử lý thuộc lớp Pentium II: Celeron, Pen II, hoặc Pen III. ở đây ta có một số trường hợp ngoại lệ chẳng hạn Celeron 366,433,466,và ngay cả C400MH cũng không nên dùng vì chúng không có FSB(Front-side bus), “ bus mặt trước” trên bộ xử lý ít nhất là 100MHz hoặc cao hơn. 5.1.1.2 Nhu cầu về RAM: Trong khi Win NT cho phép bạn chạy RAM ở 16 MB thì Win2K server ít nhất phải là 64MB RAM.Tuy nhiên chỉ với máy server dùng để in và chứa file cần bộ nhớ RAM khoảng 256MB là quá đủ.Thậm chí 128MB cũng được. 5.1.1.3 Yêu cầu về dung lượng: Một bản cài đặt Win2K Server ở múc tối thiểu khoảng gần 1GB chỗ trữ trên một ổ đĩa trong đó 100MB thêm ứng với mỗi 64MB bộ nhớ hệ thống . bản cài đặt của Win2k server khoảng 850MB.Tuy nhiên bạn muốn cài những thứ khác lên ổ cứng thì bạn cần nhiều hơn mức đó –bao hiêu là tùy bạn, thùy theo bạn muốn làm gì với máy server đó. Chú ý là bạn nên có một ổ CD-ROM có thể khởi động được (bootable),mặc dù không bắt buộc Chắc chán sẽ có lúc server bị hỏng hóc và bạn cần cài đặt lại thật nhanh.Thay vì tìm kiếm các đĩa khởi động để nối kết vào nguồn cài đặt của bạn trên mạng, bạn chỉ việc nhét đĩa CD vào là khởi động máy rồi cài đặt luôn được ngay. Tốt nhất là nên tham khảo Danh sách tương thích phần cứng(Hardware compatibility list-hcl), nếu phần cứng của bạn không có trên danh sách đó sẽ nảy sinh vấn đề vì thế bạn hãy chuẩn bị một cách đầy đủ từ list đó. List đó nằm tại địa chỉ 5.1.2 Chuẩn bị phần cứng: Sau khi đã sắm đủ phần cứng, bạn nên kiểm ttra xem nó có hoạt động và có tương thích được hay không.Trong suốt quả trình cài đặt, trình cài đặt của Win 2K sẽ khảo sát kích hoạt định cấu hình ...từng mẫu phần cứng mà nó có thể tìm thấy trong máy bạn. Đây là lúc các thiết bị Plug and Play-PnP(Cắm là chạy) hoạt động,nếu mọi thứ trong máy đều là PnP thì ổn, thế nhưng nếu có một vài thiết bị không nằm trong danh sách HCL thì bạn sẽ gặp vấn đề lớn đấy thậm chí việc cài đặt thất bại hoàn toàn . 5.1.3 Chuẩn bị BIOS: Hầu hết các máy đều có BIOS có thê được định cấu hình cao độ điều đó đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của Win 2k, đối với giai đoạn tiền cài đặt(pre-setup),bạn có thể tìm kiếm những cuộc mặc định nào mà rõ ràng có thể can thiệp vào cuộc cài đặt của ví dụ như bạn có thể dièu chỉnh lại thứ tự cài mặc định cho nó khởi động từ ổ CD... Phần quan trọng nhất trong BIOS setup là phần cấu hình cho PnPvà dành chỗ các ngắt.Bởi vì hầu hết các máy chạy WIN2K đều mặc định là khá hiện đại nên bước này tương đối dễ. Vấn đè chỉ xuất hiện khi bạn cố gắng cắm một thiết bị không phải là PnP vào trong máy của bạn Tóm lại bạn chỉ nên mua những thiết bị tương thích với PnP cho máy server của bạn mà thôi 5.1.4 Chia phân khu đĩa: Việc biết rõ mình đang xây dựg loại server nào đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong quá trình chuẩn bị này.Để vận hành lâu dài cho máy ta nên chia vùng chứa dữ liệu trên một phân khu(partition) và vùng chứa hệ điều hành trên một phân khu khác.Trong trường hợp này ta chỉ cần ấn định kích thước vùa đủ cho phân khu chứa hệ điều hành, với một ít khoảng trống dành cho việc cài dặt khác và chứa paging file.ít nhất ta cũng nên có phân khu chứa hệ điều hành không dưới 2-3Gb. Hiện nay giá cả ổ cứng rất rẻ mà dung lượng rất lớn nên ta cũng nên chia thành hai ổ có dung lượng tối thiểu như sau: 10GB ổ C:(vừa boot vừa system) và đặt các chưong trình lên đó và 30-40GB ổ D : để chứa dữ liệu 5.1.5 Hệ thống tổ chức file: Định dạng các ổ đĩa trong máy server của bạn bằng cách nào đây – NTFS,FAT, hoặc FAT32? Hệ thống NTFS mang laị những ưu điểm rõ rệt hơn so với FAT va FAT32 như an toàn,linh hạt và nhanh hơn,tuy nhiên có nhiều lúc FAT vẫn còn cần thiết. Chỉ đơn giản khi bạn muốn giữ máy ở tình trang dual-boot(khởi động một trong nhiều hệ điều hành khác nhau) trong đó Dos,windows 3.x và win9x và chạy cùng với win2K và bạn muốn các hệ điều hành đó đều có thể truy cập dữ liệu trên các phân khu đĩa này.Các tập tin bị thất lạc trên phân khu hệ thống có thể sẽ khó và tốn nhiều thời gian để sửa chữa nếu hệ thống tập tin trên đó là NTFS. Trong khi đó, FAT cho phép bạn khởi động máy bằng một đĩa mềm hệ thống(system disk) đơn giản rồi thay các tập tin đã hư hỏng hoặc lưu dự phòng các tập tin dữ liệu thiết yếu để tạo chúng lại sau đó. FAT : cho phép truy nhập từ các hệ điều hành khác như Windowws 95, MS-DOS, OS/2. Chọn FAT nếu cần chạy các ứng dụng DOS hay OS/2, Nếu muốn khởi đông được cả từ các hệ điều hành khác cũng như Windows NT thì phần phân hoạch hệ thống phải định dạng theo FAT. NTFS : là hệ thống phân hoạch tệp tiên tiến, chỉ có Windows NT hỗ trợ phân hoạch tệp kiểu này. Các hệ điều hành khác không truy cập được. Tuy nhiên có các lợi thế : bảo mật ở mức độ tệp, sử dụng các dịch vụ của MacIntosh, di trú các tệp, thư mục từ Netware Server. Chọn NTFS nếu có yêu cầu bảo mật cao. Lưu ý : Nếu bạn tạo ra một server dựa trên một ổ đĩa FAT thì bạn luôn được chọn cách chuyển đổi hệ thông tổ chức file đó sang NTFS sau này;bạn chỉ viêc mở một cưa sổ dòng lệnh ra rồi gõ vào convert /fs :ntfs. Tuy nhiên có thể chuyên từ FAT lên NTFS sau đó được , nhưng bạn không thể chuyên ngược NTFS trở lại thành FAT đâu. Vậy thì trong trường hợp cần chọn ta nên chọn FAT là thích hợp nhất. 5.1.6 Đặt tên server: Không nên đặt tên máy giống tên người dùng,Vì khi bạn đăng nhập vào một máy tên Hung bằng cách dùng một tài khoản người dùng cũng tên Hung,sẽ nảy sinh ra một số lỗi . 5.2 - Các giai đoạn cài đặt Win2k server Việc cài đặt thực thực tế được chia thành ba giai đoạn Giai đoạn tiền cài đặt(Pre-installation) Giai đoạn cài đặt trên màn hình văn bản(text-based setup) Giai đoạn cài dặt trên màn hình đò họa(graphic-based setup) hoặc setup wizard 5.2.1 Giai đoạn 1: Giai doạn tiền cài đặt(Pre-installation) Điều đầu tiên bạn cần làm làm là truy nhập vào nguồn cài đặt(setup resource,tức là thư mục trên mạng hoặc ổ đĩa chứa các tập tin nguồn để cài đặt) của bạn.Tốt hơn là bạn truy cập thẳng vào đĩa CD-ROM cài đặt của bạn hoặc một bản sao của đĩa đó trên một mạng co sẵn,nhưng giả sử máy đó không có ổ CD và không có phần mềm máy khách hoặc trìh điều khiển để nối vào nguồn cài đặt trên mạng.Trong trường hợp đó ta phải cần đến các đĩa mềm khởi động(boot disk): Sau khi đã truy cập được vào nguồn cài đặt rồi, bạn cần vào thư mục ứng với bộ xử lý trên máy của bạn là I386 dôi với các CPU thuộc dòng x86 của Intel và tương thích.Còn nếu dùng các đĩa mềm khởi động ,bạn chỉ việc khởi động máy bằng đĩa đầu tiên là xong. Các dĩa boot khởi đọng để cài đặt win2k không còn được tạo ra bằng các tham biến dòng lệnh WINNT nữa,các hình ảh của các đĩa đó được lưu trữ trên thư mụcBOOTDISK của dĩa CD-ROM Win2k của bạn. Cách tạo các đĩa đó như sau: Chuẩn bị vài đĩa mềm Chuyển đến thư mục BOOTDISK trên ổ CD-ROM Thi hành lệnh makeboot.ẽe Làm theo tất cả các chỉ dẫn trên màn hình để tạo ra đĩa ấy Từ máy dùng DOS,Windows3.1,hoặc Windows for workgroup 3.1 bạn phải bắt đầu cài đặt trong chế đọ DOS bằng WINNT.EXE. Còn nếu bạn chạy từ Windows 9xhoặc những phiên bản NT cũ bạn sẽ khởi đầu từ WINNT32.EXE.Với giao diện rất dễ sử dụng như hiện nay bạn chỉ càn những thao tác như Yes hoặc No. Ví dụ ta chọn ổ đĩâ F: làm nguồn CD-ROM để bắt đầu cài đặt ta chọn từ Start /Run rồi nhập dòng lệnh F:\I386\WINNT.EXE Sau màn hình về giấy phép sử dụng, bạn sẽ tiêps tục với màn hình Special Options. Các tùy chọn đặc biệt ở đay bao gồ:các tùy chọn về ngon ngữ(language options),các tùy chọn tiên tiến (advance options) và các tùy chọn về tính dễ truy cập(accessibility options) Language options: Cho phép bạn cài đặt nhièu ngôn ngữ bằng cách giữ đè phím trong khi chọn hoặc bỏ chọn các ngôn ngữ bằng phím trái chuột.Bạn cũng có thể chọn các ngôn ngũ mặc định của bạn để trình cài đặt quy định cấu hình mặc định về ngày tháng,giờ giấc,đơn vị tiền tệ cách ký hiệu các con số ,bọ ký tự và kiểu bố trí bàn phím. Advanced Options: Để bạn chọn lựa theo ý riêngcách thức mà cuộc cài đặt thực tế sẽ diễn ra: Khung thoại Advanced options Location of Windows 2000files; đây là nơi để cài đặt Win2K.Nếu bạn muốn định hướng lại cài đặt thì hãy chọn Browse để thiết lập . Windows installation folder: Đây là thư mục mà Win2K sẽ được cài đặt vào đó.Vị trí này mặc định là \WINNT nhưng bạn có thể thay đổi thành một thư mục khác nếu muốn.Nhưng nhớ đừng kèm mẫu tự ổ đĩa vào đó. Copy all Setup files from the setup CD to the hard drive: tạo ra một nguồn cài đặt(setup resource) đầy dủ trên một trong các ổ đĩa cục bộ của bạn. I want to choose the installation partition during setup: cho phép bạn chỉ ra phân khu đĩa nào mà bạn định cài đặt Win2k vào đó .Nếu chọn mục này thì lát nữa sau khi khởi động lại, bạn sẽ gặp một màn hình cho pheps bạn chọn phân khu bạn cần. Accessibility options: bao gồm các mục chọn Narrator(Có giọng tường thuật để dể theo dõi)và Magnifier(có kính lúp phóng đại để dễ quan sát )Nếu bạn chọn mục này,thì trong giai đoạn cài đặt kế tiếp sẽ có các công cụ tương ứng để trợ giúp bạn. Đến đây các tập tin cài được ghi lên ổ cứng của bạn, sau đó hệ thống sẽ chuẩn bị cho giai đoạn text-based setup và máy sẽ khởi đọng lại 5.2.2 Giai đoạn 2: Text-based setup Giai đoạn text-based trong quá trình cài đặt Win2k rất giống với các phiên bản win NT trước đây.Chúng ta sẽ gặp màn hình chào đón (welcome screen),thực hiện vài chọn lựa về nơi chúng ta muốn cài đặt,rồi ngồi đợi và xem chương trình cài đặt sao chép các tập tin Giai đoạn cài đặt bắt đàu bằng một màn hình Welcome to Setup.Bạn dược chọn lựa giữa cài đặt Win2k,sửa chữa một bản cài đặt Win2k đã có hoặc thoát ra .Press F3 to Quit. Để tiép tục cài đặt hãy ấn và bạn sẽ đến với màn hình Disk Partitioning and Installation Location Selection. Ta hãy lựa chọn phân khu đĩa mà ta sẽ cài đặt Win2k vào đó.Chỉ việc chọn phân khu bạn cần và ấn Bây giờ chúng ta phải định dạng các phân khu mới tạo thì mới dùng được chúng.Để định dạng một phân khu mới tạo ra bạn chọn vùng được liệt kê là New(Unformatted) rồi ấn để chọn phân khu đó.Thực ra đây không phải là phân khu được chọn để định dạng,mà chỉ chọn phân khu để cài đặt Win2k,nên nếu trình cài đặt thấy phân khu chọn chưa được định dạng thì bạn sẽ đuợc vào một màn hình bổ sung để thực hiện điều đó. Trong màn hình này bạn được chọn định dạng theo FAT họăc NTFS.Tuy nhiên rtong phần chuẩn bị cài đặt chúng ta đã chọn FAT nên bây giơ ta cứ thế mà tiến hành cài đặt sau khi cuộc định dạng hoàn tất. Bây giờ trình setup sẽ khảo sát các ổ đĩa của bạn .có nghĩa là nó chỉ chạy một tiện ích kiểu giống như CHKDSK để xem nó có cấu trúc tập tin và thư mục hay không.Sau khi khảo sát xongSetup sẽ sao chép tất cả các tập tin Win2k vào vị trí cài đặt mà bạn đã chọn . Cuối cùng hệ thống sẽ chuẩn bị cho giai đoạn cài đặt graphical-based setup rồi khởi động lại. 5.2.3 – Giai đoạn 3 : Graphical based-setup: Ngay sau khi máy khởi động lại vào trong giaia đoạn cài đặt thứ ba,Win2k sẽ tiứen hành một công đoạn phát hiện PnP để xác định cấu hình tất cả các phần cứng trên máy.Công đoạn phát hiện PnP cố gắng ghép nối driver nào đúng đắn vào các thiết bị trong máy của bạn,vì vậy mỗi thiết bị trong máy phải có một driver. Nếu không có driver nào dùng được bạn sẽ nhận được một thông báo “unknown device”.Tuy nhiên do Win2k ngày càng phổ biến thì driver cho thiết bị đó cũng sẽ mau chóng xuất hiện bạn chỉ việc download về từ trang : www.microsoft.com/hwtest/hcl/ Sau khi công đoạn phát hiện PnP đã xong thì khung thoại đầu tiên chúng ta bước vào là Regional Configuraion. Khung thoại này giúp bạn chọn những cấu hình mặc định như: ngày tháng,giờ giấc,tiền tệ, và kiẻu bố trí bàn phím tại máy bạn. Tiếp theo là khung thoại Name and Organization. Tên người dùng và tên tổ chức được khai báo ở đây cho biết sản phẩm này được đăng ký cho ai;( không dành cho tên máy hoặc tên server) Khung kế tiếp xác định kiểu cấp phép của bạn.Co s hai kiẻu cấp phép :per-seat và per server.Hãy nhập vào thông tin thích hợp tùy theo cách bạn đã mua bản Win2k. Tiếp theo là phần xác định tên máy(computer name) và mật khảu quản trị viên (administrator password).Tên máy thì do bạn đặt,còn mật khẩu quản trị viên thì cực kỳ quan trọng đặc biệt là đối với cài mới từ đầu.đây là cách duy nhất để bạn đăng nhập do đó đừng quên nó (nếu bạn không muốn phải cài đặt lại) Khung thoại Components Selection: giúp bạn chọn những thành phần dịh vụ bổ sung đóng gói chung với Win2,bao gồm: Certificate Services Internet Information Server Management and Monitoring Tools Connection Manager Component Directory Services Tools Network Monitor Tools SNMP Message Queung Services MS Scrip Debugger Networking Services COM Internet Services Proxy Domain Name System Dymanic Host Configuration Protocol Internet Authentication Services QOS Admission Control Services Simple TCP/IP Services Site Server LDAP Services Windows Internet Name Services Other Network File and Print Services File Services for Macintosh Print Services for Macintosh Print Services for Unix Remote Storage Terminal Services Terminal Server Licensing Mõi thành phần đó bao gồm một nhóm thành phần con.Bạn hãy chọn lựa riêng từng nhóm thành phần cần dùng trên server, rồi nhấn Details để xem các thành phần con cụ thể trong mỗi nhóm đó xem hình dưới đây: Nhóm nào mà ô duyệt(check box) bên cạnh nó dựoc đánh dấu V vào và có màu trắngthì mọi thành phần con bên trong đều sẽ được cài dặt. Nếu ô đó có dấu V nhưng có màu xám thì chỉ có một số thành phàn con bên trong được cài đặt. Khung thoại kế tiếp để dịnh cấu hình ngày tháng,múi giờ và giờ giấc chuẩn mực.Việc ấn định múi giờ đúng đắn là điều quan trọng đặc biệt khi bạn hoạt động ở trên mạng mà trải rộng qua nhiều múi giờ. Khung thoại Network Setting cho phếp bạn chọn lựa một trong hai kiểu thiết lập cấu hình mạng:Typical(Điển hình) và Custom(theo ý riêng). Kiểu mặc định Typical là giả sử rằng bạn chỉ cần dùng Client for Microsoft Networks,TCP/IP có dùng cách xác định địa chỉ DHCP và File àn Print Sharing. Nếu bạn chọn kiểu mặc định Custom , bạn có thể thêm vào,bớt đi hoặc tùy biến các giao thức phần mềm nối mạng ở máy khách và các dịch vụ .Nếu muốn án định địa chỉ IP tĩnh bạn chọn TCP/IP rồi nhấn nút Configure.Khi nhấn nút Add bạn sẽ đuợc chọn lựa Client,Protocol hoặc Service giống như đối với Windows 9x vậy.Bạn có thể thêm phần mềm máy khách như Client for Novell Network chẳng hạn,thêm giao thức, như NetBEUI chẳng hạn hoặc thêmnhững dịch vụ nào đó . Tại trang chọn lựa WorkGroup/Domain, bạn có thể chọn cho máy này gia nhập một nhóm công tác hoặc một miền bằng cách chọn nút tương ứng rồi gõ vào tên nhóm công tác hoặc tên miền trong khung tương ứng.Gứa sủ néu bạn chọn gia nhập miền, bạn phải tạo ra một tài khoản dành cho tên máy của bạn.Bạn có thể làm điều đó theo hai cách: Cách thứ nhất là chọn Create Computer Account. Sau khi nhấn OK để gia nhập vào một miền bạn sẽ được yêu cầu nhập vào một tên tài khoản quản trị và mật khẩu tương ứng.Tài khoản này phải có quyền hạn Administrtor hoặc Account Operator.Nếu định dùng một tài khoản từ miền mà bạn đang gia nhập,thì hãy nhập tên và mật khẩu của tài khoản đó. Nếu định dùng một tài khoản từ một miền được ủy quyền của miền mà bạn định gia nhập, thì bạn hãy nhập đầy đủ tên miền và tên tài khoản theo dạng DOMAIN\USERNAME.Như thế sẽ thông báo cho máy DC(Domain Controller) xác minh về vị trí tài khoản của bạn.Việc tạo ra tài khoản đó sẽ đuợc bắt đầu từ máy server mà bạn đang cài đặt. Cách thứ hai là không chọn Create Computer Account mà dùng một tài khoản được tạo từ trước.Trong trường hợp này,bạn đến màn hình Server manager dành cho miền mà bạn muốn thêm server này vào đó ròi chọn Computer, Add to domain, hoặc đến màn hình Active Directory Users and Computer rồi chọn New,Computer, chọn NT Workstation or Server rồi gõ vào tên của máy đó .Trong suốt quá trình cài đặt server này,bạn cứ để mục Create Computer Account không được chọn ,chỉ nhập vào tên miền đích xác là được. Bây giờ trình cài đặt sẽ hoàn tất việc sao chép các tập tin , định câu hình cho hệ thống và thực hiẹn những bước cuối cùng.Tập tin boot.ini sẽ được sữa đổi để phản ánh rằng bản cài đặt Wn2k mới này là phương án khởi động chính. Sau khi hoàn tất ba giai đoạn trên,vẫn còn vài bước nữa để thực hiện để dịnh hình lần cuối cho server và chuẩn bị cho nó hoạt động: Vào lần khởi động lại đầu tiên,server configuration wizard sẽ tự động hiện lên.Nó sẽ nhận diện vài bước cuối cùng cần phải hoàn tất để định cấu hình server căn cứ theo những thành phần mạng bổ sung mà bạn đã cài đặt. Kiểm tra lại Device Manager xem có thành phần phần cứng nào không được phát hiện hoặc không hoạt động hay không.Nếu bạn đã remove những phần cứng đó thì hãy restore chúng lại. Chạy hết những ứng dụng nhỏ (applet) trong Control Panel để ấn định tất cả các cấu hình server theo cách chúng nên có để họat động lâu dài. Sau khi hệ điều hành đẫ được cài đặt đầy đủ bạn hãy tạo một “đĩa sửa chữa khẩn cấp”(Emergency Repair Disk) và bạn cũng nên thực hiện một cuộc sao lưu dự phòng đầy đủ(full backup) Như vậy ta đã cài đặt xong server và đã sẵn sàng để được sử dụng. B-Cài đặt các phần mềm và thiét lập mạng: Cài đặt card mạng: Card mạng là thiết bị phần cúng dùng để giao tiếp trên mạng.Tién trình cài đặt và lập cấu hình card như sau: Lập cấu hình card mạng theohướng dẫn của hãng chế tạo,ví dụ có thể bạn cần chỉnh sửa xác lập Port của card dựa vào phần mềm do hãng sản xuất cung cấp Tắt nguồn của máy tính,rồi cắm card mạng vào khe cắm thích hợp trên máy tính và khởi động hệ thống ngay sau đó. 5.3 - Cài đặt giao thức TCP/IP: TCP/IP Thường được cài đặt trong quả trình cài đặt Windows 2000,nhưng nếu chưa cài thì chúng ta có thể thực hiện những bước ấy như trên chúng ta đã trình bày trong mục lựa chọn giao thức mạng. Lập cấu hình TCP/IP: Máy tính sử dụng địa chỉ IP qua giao tiếp TCP/IP.Windows 2000 cung cấp hai cách lập cấu hình cơ chế gán địa chỉ IP: Dynamically Máy DHCP server gán địa chỉ IP động tại thời điểm khởi động và địa chỉ dạng này có thể thay đổi theo thời gian.Tuy nhiên nó chỉ thích hợp cho những mạng có hàng trăm máy trạm,trong bài toán này ta chỉ cần gán bằng thủ công hay là: Manually Địa chỉ IP tĩnh(static) luôn ổn định và không thay đổi,trừ khi chính ta thay đổi nó. Trong bài toán này ta chủ yếu tập trung cho việc lập IP tĩnh mà thôi. 5.3.1 - Lập cấu hình địa chỉ IP tĩnh: Khi gán địa chỉ IP tĩnh bạn phải khai báo với máy tính về IP address cần sử dụng,subnet mask cho địa chỉ IP này,và (nếu cần ) default gateway dùng trong truyền thông liên mạng.IP address là số nhận diện cho máy tính. Ví dụ néu làm việc với máy tính bất kỳ trên đoạn mạng 192.168.10.0 thì dãy địa chỉ jhả dụng cho máy tính sẽ biến thiên từ 192.168.10.1 đến 192.168.10.254 vì địa chỉ 192.168.10.255 được dành riêng cho việc loan tin trên mạng(broadcast address). Ví dụ mạng được kết nối trực tiếp tới với Internet và bạn đã dành riêng ra một dãy địa chỉ, có thể sử dụng địa chỉ IP đã gán.Nếu trường hợp bạn đang làm viẹc trên mạng riêng được nối kết gián tiếp với Internet,phải dùng đến dịa chỉ IP riêng như dưới đây: Số nhận diện mạng riêng Mặt nạ mạng con Dãy địa chỉ IP 10.0.0.0 255.0.0.0 10.0.0.1 – 10.255.255.254 172.16.0.0 255.244.0.0 172.16.0.1 – 172.31.255.254 192.168.0.0 255.255.0.0 192.168.0.1 – 192.168.255.254 Mọi địa chỉ mạng khác đều là địa chỉ mạng công,phải đăng ký thuê bao sử dụng hoặc đặt mua. Cách thức gán địa chỉ IP tĩnh cũng đã đựoc thực hiện trong mục lựa chọn giao thức mạng. 5.3.2 –Lập cấu hình địa chỉ IP Động: Còn nếu bạn muốn lâp địa chỉ IP động thì cũng thực hiện những bước giống như trong thực hiện việc IP tĩnh tuy nhiên trong hộp thoại Internet protocol(TCP/IP) Properties bạn chọn Obtain an IP automatically và có thể chọn luôn cả Obtain DNS Server Address Automatically sau đó ấn OK. 5.4 - Cài đặt và gỡ bỏ các thành phàn mang: Thành phần Mô tả Client for Microsoft Network Cho phép máy tính truy cập tài nguyên trên mạng windowws Gateway and Client services for Cho phép máy tính truy cập mạng Netware Netware File and Printer Sharing for Cho phép máy tính khác truy cập tài nguyên. Microsoft Networks Apple Talk Protocol Cho phép máy tính giao tiếp với nhau qua giao thức AppleTalk. NWLink NetBIOS Cho phép máy tính giao tiếp với máy phục vụ Netware chạy NetBIOS NWLink IPX/SPX/NetBIOS Compatible Transport Protocol Cho phép máy tính giao tiếp với máy NetWare server chạy IPX/SPX Network Monitor Driver Trình diều khiển cho phép Netmon chụp ảnh các gói dữ liệu truyền qua mạng.Netmon là trình tiện ích giám sát mạng Qos Packet Scheduler Chương

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24784.doc