Bàn về chế độ hạch toán dự phòng giảm giá trong doanh nghiệp Việt Nam

Phần I: Những nội dung kinh tế cơ bản về dự phòng giảm giá

1.1 .Khái niệm

1.2.Bản chất

1.3.Phân loại

1.3.1.Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính

1.3.2.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

1.3.3.Dự phòng nợ phải thu khó đòi

1.4.Chế độ lập và hoàn nhập dự phòng

1.4.1.Thời điểm lập và hoàn nhập dự phòng

1.4.2.Phương pháp xác định dự phòng

1.4.2.1.Dự phòng và hoàn nhập dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính

1.4.2.2.Dự phòng và hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

1.4.2.3.Dự phòng và hoàn nhập dự phòng nợ phải thu khó đòi

1.5.Vai trò và ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

1.6.Nhiệm vụ của kế toán

Phần II:Phương pháp hạch toán

2.1.Tài khoản sử dụng

2.2.Chứng từ và sổ sách

2.3.Phương pháp hách toán

2.3.1.Phương pháp hạch toán nghiệp vụ dự phòng giảm giá đầu tư tài chính

2.3.2.Phương pháp hạch toán nghiệp vụ dự phòng giảm giá hàng tồn kho

2.3.3.Phương pháp hạch toán nghiệp vụ dự phòng nợ phải thu khó đòi

Phần III:Hoàn thiện chế độ tài chính và kế toán trích lập dự phòng

3.1.Đánh giá chung về chế độ tài chính và kế toán trích lập dự phòng của Việt Nam và kinh nghiệm 1 số nước trên thế giới

3.1.1.Đánh giá chế dộ kế toán trích lập các khoản dự phòng của Việt Nam

3.1.1.1.Ưu điểm

3.1.1.2.Nhược điểm

3.2.Một số điểm giống và khác nhau giữa chế độ kế toán Việt Nam và các nước trên thế giới về dự phòng

3.3.Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện chế độ tài chính và kế toán trích lập dự phòng giảm giá trong các doanh nghiệp Việt Nam

 

doc28 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1686 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bàn về chế độ hạch toán dự phòng giảm giá trong doanh nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c trình bày theo giá trị sau khi trừ giá trị khoản bồi hoàn được ghi nhận *Thay đổi các khoản dự phòng Các khoản dự phòng phải được xem xét lại và điều chỉnh tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm để phản ánh ước tính hợp lý nhất ở thời điểm hiện tại.Nếu doanh nghiệp chắc chắn không phải chịu sự giảm sút về lợi ích kinh tế do không phải chi trả nghĩa vụ nợ thì khoản dự phòng đó phải được hoàn nhập *Sử dụng các khoản dự phòng Chỉ nên sử dụng một khoản dự phòng cho những chi phí mà khoản dự phòng đó đã được lập từ ban đầu *Áp dụng nguyên tắc ghi nhận và xác định giá trị Doanh nghiệp không được ghi nhận khoản dự phòng cho các khoản lỗ trong tương lai 1.4.2.Phương pháp xác định dự phòng Phương pháp xác định dự phòng cần lập hay đã lập cần hoàn nhập được áp dụng riêng cho mỗi đối tượng dự phòng 1.4.2.1.Dự phòng và hoàn nhập dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính *Mục đích dự phòng Đề phòng về tài chính cho trường hợp chứng khoán đang đầu tư có thể bị giảm giá khi thu hồi,chuyển nhượng,bán;giá trị các khoản đầu tư tài chính bị tổn thất do tổ chức kinh tế mà doanh nghiệp đang đầu tư bị lỗ để xác định giá trị thực tế của các khoản đầu tư tài chính khi lập báo cáo”Bảng cân đối kế toán” *Phương pháp xác định Dự phòng giảm giá chứng khoán:Số dự phòng phải lập cho niên độ liền sau niên độ báo cáo được tính toán trên 2 căn cứ:thực tế diễn biến giá chứng khoán xảy ra trong niên độ báo cáo(niên độ N) và dự báo giá thị trường chứng khoán doanh nghiệp đang cầm giữ sẽ xảy ra trong năm liền sau(năm N+1).Trên cơ sở đã biết doanh nghiệp xác định số dự phòng cần lập cho năm tiếp theo bằng các bước công việc sau. -Bước 1:Kiểm kê số chứng khoán hiện có theo từng loại. -Bước 2:Lập bảng kê chứng khoán về số lượng và giá trị mua vào,đối chiếu với giá trị thị trường vào ngày kiểm kê(ngày cuối niên độ báo cáo-niên độ xảy ra việc trích lập dự phòng) -Bước 3:Tính mức dự phòng phải lập cho niên độ sau theo loại chứng khoán nào có mức giá thị trường tại ngày kiểm kê thấp hơn giá ghi sổ thời điểm mua vào của chứng khoán. Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau: Mức dự phòng giảm giá đầu tư ở mức chứng khoán = Số lượng chứng khoán bị giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính x Giá chứng khoán hạch toán trên sổ kế toán - Giá chứng khoán thực tế trên thị trường Doanh nghiệp phải lập dự phòng riêng cho từng loại chứng khoán đầu tư, có biến động giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư, làm căn cứ hạch toán vào chi phí tài chính của doanh nghiệp. Những chứng khoán không được phép mua,bán tự do trên thị trường thì doanh nghiệp không được phép lập dự phòng giảm giá Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: Đối với các khoản vốn đầu tư của doanh nghiệp vào tổ chức kinh tế là đơn vị thành viên,công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên,công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở nên,công ty cổ phần,hợp danh,liên doanh,liên kết và các khoản đầu tư tài chính dài hạn khác phải trích lập dự phòng nếu tổ chức kinh tế mà doanh nghiệp đang đầu tư bị lỗ(trừ trường hợp lỗ theo kế hoạch đã được xác định trong phương án kinh doanh trước khi đầu tư Mức trích tối đa cho mỗi khoản đầu tư tài chính bằng số vốn đã đầu tư và tính theo công thức sau: Mức dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính = Vốn góp thực tế của các bên tại tổ chức kinh tế - Vốn chủ sở hữu thực có x Vốn đầu tư của doanh nghiệp Tổng vốn góp thực tế của các bên tại tổ chức kinh tế - Vốn góp thực tế của các bên tại tổ chức kinh tế được xác định trên Bảng cân đối kế toán của tổ chức kinh tế năm trước thời điểm trích lập dự phòng (mã số 411 và 412 Bảng cân đối kế toán - ban hành kèm theo Thông tư số 23/2005/TT-BTC ngày 30/3/2005 của Bộ Tài chính). - Vốn chủ sở hữu thực có được xác định tại Bảng cân đối kế toán của tổ chức kinh tế năm trước thời điểm trích lập dự phòng (mã số 410 Bảng cân đối kế toán - ban hành kèm theo Thông tư số 23/2005/TT-BTC ngày 30/3/2005 của Bộ Tài chính). Căn cứ để lập dự phòng khi vốn góp thực tế của các bên tại tổ chức kinh tế lớn hơn vốn chủ sở hữu thực có tại thời điểm báo cáo tài chính của tổ chức kinh tế. Doanh nghiệp phải lập dự phòng riêng cho từng khoản đầu tư tài chính có tổn thất và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng tổn thất đầu tư tài chính. Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào chính của doanh nghiệp. Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính được hạch toán vào chi phí tài chính,nếu hoàn nhập hạch toán là doanh thu hoạt động tài chính * Xử lý khoản dự phòng: Tại thời điểm lập dự phòng nếu các chứng khoán do doanh nghiệp đầu tư bị giảm giá so với giá đang hạch toán trên sổ kế toán, các khoản vốn đầu tư vào tổ chức kinh tế bị tổn thất do tổ chức kinh tế bị lỗ thì phải trích lập dự phòng tổn thất các đầu tư tài chính theo các quy định tại điểm 2.2 nêu trên; -Nếu số dự phòng tổn thất đầu tư tài chính phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng, thì doanh nghiệp không phải trích lập khoản dự phòng tổn thất đầu tư tài chính; -Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng, thì doanh nghiệp trích thêmthêm vào chi phí tài chính của doanh nghiệp phần chênh lệch. -Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch vào doanh thu hoạt động tài chính. 1.4.2.2.Dự phòng và hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho *Mục đích dự phòng Đề phòng vật tư giảm giá so với giá gốc trên sổ đặc biệt khi chuyển nhượng,cho vay,xử lý,thanh lý(Xác định giá trị thực tế của hàng tồn kho trên hệ thống báo cáo kế toán *Phương pháp xác định Đối tượng lập dự phòng bao gồm nguyên vật liệu, dụng cụ dùng cho sản xuất, vật tư, hàng hóa, thành phẩm tồn kho (gồm cả hàng tồn kho bị hư hỏng, kém mất phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, lỗi thời, ứ đọng, chậm luân chuyển), sản phẩm dở dang, chi phí dịch vụ dở dang (sau đây gọi tắt là hàng tồn kho) mà giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được và đảm bảo điều kiện sau: - Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính hoặc các bằng chứng khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho. - Là những vật tư tài chính. Trường hợp nguyên vật liệu có giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn so với giá gốc nhưng giá bán sản phẩm dịch vụ được sản xuất từ nguyên vật liệu này không bị giảm giá thì không được trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho đó Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau: Mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho = Số lượng hàng tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính x giá gốc hàng tồn kho theo sổ kế toán - Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (giá trị dự kiến thu hồi) là giá bán (ước tính) của hàng tồn kho trừ chi phí để hoàn thành sản phẩm và chi phí tiêu thụ (ước tính). Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng loại hàng tồn kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ) của doanh nghiệp. Riêng dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt. * Xử lý khoản dự phòng: Tại thời điểm lập dự phòng nếu giá gốc hàng tồn kho cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho thì phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo các quy định tại điểm 1.1, điểm 1.2 nêu trên. - Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thì doanh nghiệp không phải trích lập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho; - Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thì doanh nghiệp trích thêm vào giá vốn hàng bán của doanh nghiệp phần chênh lệch. - Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch vào thu nhập khác. 1.4.2.3.Dự phòng và hoàn nhập dự phòng nợ phải thu khó đòi *Mục đích dự phòng Đối tượng và điều kiện: là các khoản nợ phải thu đảm bảo các điều kiện sau: - Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác. Các khoản không đủ căn cứ xác định là nợ phải thu theo quy định này phải xử lý như một khoản tổn thất. - Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi: + Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác. + Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng ...) đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết. Những khoản nợ quá hạn từ 3 năm trở lên coi như nợ không có khả năng thu hồi và được xử lý theo quy định tại điểm 3.4 dưới đây. * Phương pháp lập dự phòng: Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên. Trong đó: - Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau: + 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới 1 năm. + 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm. + 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm. - Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án ... thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng. - Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp. *Xử lý khoản dự phòng: - Khi các khoản nợ phải thu được xác định khó đòi, doanh nghiệp phải trích lập dự phòng theo các quy định tại điểm trên; nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư dự phòng nợ phải thu khó, thì doanh nghiệp không phải trích lập; - Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, thì doanh nghiệp phải trích thêm vào chi phí quản lý doanh nghiệp phần chênh lệch; - Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch vào thu nhập khác. 1.5.Vai trò và ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp -Nhờ có dự phòng giảm giá làm cho bảng cân đối kế toán phản ánh chính xác hơn giá trị thực tài sản của doanh nghiệp -Tạo lập được quỹ tiền tệ đáng lẽ đã phân chia để có thể bù đắp các khoản giảm giá tài sản thực sự phát sinh ở niên độ sau -Mục tiêu để lập báo cáo tài chính cho chính xác 1.6.Nhiệm vụ của kế toán II.Phần II.Phương pháp hạch toán 2.1.Tài khoản sử dụng *Tài khoản 129-Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn Nội dung kết cấu tài khoản129: -Bên nợ:Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn -Bên có:Lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn -Số dư có:Giá trị dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn hiện có đã lập *Tài khoản 229-Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn Nội dung kết cấu tài khoản 229: -Bên nợ:Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn -Bên có:Lập dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn -Số dư có:Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn hiện có đã lập *Tài khoản 159:Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Nội dung kết cấu tài khoản 159: -Bên nợ:Hoàn nhập số dự phòng hàng tồn kho -Bên có:Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho -Số dư có:Dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có *Tài khoản 139:Dự phòng phải thu khó đòi Nội dung kết cấu tài khoản139: -Bên nợ:Hoàn nhập dự phòng nợ phải thu khó đòi Xử lý nợ phải thu khó đòi -Bên có:Lập dự phòng nợ phải thu khó đòi ghi vào chi phí quản lý doanh nghiệp -Số dư có:Dự phòng nợ phải thu khó đòi đã lập hiện có 2.2.Chứng từ và sổ sách */ Chứng từ kế toán -Phiếu xuất kho,phiếu nhập kho,biên bản kiểm nghiệm vật tư,hàng hóa,sản phẩm -Hóa đơn bán hàng,hóa đơn gtgt của doanh nghiệp,phiếu thu */ Sổ sách -Ghi sổ chi tiết TK 129,139,159,229,415,515,632,635,642,711 -Ghi sổ cái các TK 129,139,229,415,515,632,635,642,711 theo các hình thức sổ khác nhau 2.3.Phương pháp hách toán 2.3.1.Phương pháp hạch toán nghiệp vụ dự phòng giảm giá đầu tư tài chính *Lập dự phòng:Theo quy định mức dự phòng cần lập thực tế sẽ phản ánh vào chi phí tài chính của niên độ báo cáo vào ngày cuối niên độ *Trong năm niên độ sau kế toán phải tính số dự phòng cần lập cho niên độ sau và so sánh với số dự phòng đã lập ở cuối niên độ trước nếu: -Mức dự phòng giảm giá chứng khoán cuối niên độ sau lớn hơn mức dự phòng đã lập ở cuối niên độ trước thì số chênh lệch được lập thêm,ghi: Nợ TK 635-Chi phí tài chính Có TK 129-Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn Có TK 229-Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn -Mức dự phòng giảm giá chứng khoán cuối niên độ sau nhỏ hơn mức dự phòng đã lập ở cuối niên độ trước thì số chênh lệch được hoàn nhập,ghi: Nợ TK 129,229:Hoàn nhập dự phòng Có TK 515:Doanh thu hoạt động tài chính Sơ đồ 1.1: Hạch toán dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính TK 129, 229 TK 635 Lập dự phòng tổn thất Đầu tư tài chính Hoàn nhập dự phòng tổn thất đầu tư tài chính (nếu số phải trích lập lớn hơn số dư khoản dự phòng) 2.3.2.Phương pháp hạch toán nghiệp vụ dự phòng giảm giá hàng tồn kho -Cuối niên độ kế toán,căn cứ vào mức trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho,kế toán ghi: Nợ TK 632-Giá vốn hàng bán(Chi tiết dự phòng giảm giá HTK) Có TK 159-Dự phòng giảm giá hàng tồn kho -Cuối niên độ sau,tính mức dự phòng cần lập nếu: +Mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối niên độ sau cao hơn mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập năm trước thì số chênh lệch được lập thêm,ghi: Nợ TK 632-Giá vốn hàng bán(Chi tiết dự phòng giảm giá HTK) Có TK 159-Dự phòng giảm giá hàng tồn kho +Mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối niên độ sau thấp hơn mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập năm trước thì số chênh lệch được hoàn nhập dự phòng,ghi: Nợ TK 159-Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Có TK 711-Thu nhập khác Sơ đồ 1.2: Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho TK 159 TK 632 Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Nếu số phải lập cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn số đã lập cuối kỳ kế toán năm trước) Hoàn nhập dự phòng giảm giá cuối kỳ (Nếu số phải lập cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn số đã lập cuối kỳ kế toán năm trước) 2.3.3.Phương pháp hạch toán nghiệp vụ dự phòng nợ phải thu khó đòi -Cuối niên độ kế toán,căn cứ vào mức lập dự phòng nợ phải thu khó đòi được tính,ghi: Nợ TK 642(6426)-Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 139-Dự phòng phải thu khó đòi -Cuối niên độ kế toán sau tính mức dự phòng phải thu khó đòi cần lập,nếu +Mức dự phòng nợ phải thu khó đòi cuối niên độ sau thấp hơn mức dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập năm trước thì số chênh lệch được lập thêm dự phòng,ghi: Nợ TK 642-Chi phí QLDN Có TK 139-Dự phòng phải thu khó đòi +Mức dự phòng phải thu khó đòi cuối niên độ sau thấp hơn mức dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập năm trước thì số chênh lệch được hoàn nhập dự phòng,ghi: Nợ TK 139-Dự phòng phải thu khó đòi Có TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp -Xóa nợ phải thu khó đòi không thu hồi được: +Khi xóa nợ phải thu khó đòi phải căn cứ vào quyết định của cấp có thẩm quyền theo quyết định hiện hành,ghi: Nợ TK 139-Dự phòng phải thu khó đòi Nợ TK 415-Quỹ dự phòng tài chính Nợ TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 131-Phải thu của khách hàng Đồng thời ghi vào bên nợ TK 004-Nợ khó đòi đã xử lý(theo dõi ít nhất 5 năm tiếp theo và tiếp tục có biện pháp thu hồi nợ) +Nếu khoản nợ phải thu khó đòi đã xóa,sau đó lại thu hồi được,ghi: Nợ TK 111,112… Có TK 711-Thu nhập khác Đồng thời ghi bên có TK 004-Nợ khó đòi đã xử lý Sơ đồ 1.3: Hạch toán dự phòng nợ phải thu khó đòi TK 642 TK 131… TK 139 TK 415 TK 642 Hoàn nhập dự phòng Số đã lập dự phòng Lập dự phòng Trừ vào quỹ dự phòng tài chính Số còn thiếu Xóa nợ Phần III.Hoàn thiện chế độ tài chính và kế toán trích lập dự phòng 3.1.Đánh giá chung về chế độ tài chính và kế toán trích lập dự phòng của Việt Nam và kinh nghiệm 1 số nước trên thế giới 3.1.1.Đánh giá chế dộ kế toán trích lập các khoản dự phòng của Việt Nam 3.1.1.1.Ưu điểm Nhìn chung chế độ kế toán trích lập các khoản dự phòng của Việt Nam là phù hợp với thông lệ và chuẩn mực kế toán quốc tế. Nó đảm bảo được nguyên tắc thận trọng của kế toán, giúp doanh nghiệp có nguồn tài chính để bù đắp khi xảy ra rủi ro. Những quy định chung khi trích lập các khoản dự phòng theo thông tư số 13/2006 không có gì trái với hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế. Điều kiện để trích lập các khoản dự phòng là phải có khả năng giảm giá trị tài sản, thời điểm lập dự phòng phải là cuối năm,trước khi doanh nghiệp tiến hành lập báo cáo tài chính.Các quy định pháp lý của nhà nước đối với các doanh nghiệp khi tiến hành lập dự phòng cũng rất chặt chẽ để đảm bảo đúng đắn mục đích của việc lập dự phòng là giúp doanh nghiệp có nguồn tài chính để bù đắp khi xảy ra rủi ro, tránh tình trạng lợi dụng mục đích lập dự phòng để khai khống nhằm giảm thuế để nộp nhà nước. Chế độ kế toán Việt Nam cũng có sự thay đổi linh hoạt cho phù hợp với xu thế trên thế giới. chẳng hạn như sự thay đổi về tài khoản sử dụng hạch toán dự phòng giảm giá HTK và dự phòng nợ phải thu khó đòi giữa thông tư 107/2001/TT-BTC và thông tư số 13/2006 Theo thông tư số 13/2006 thì trường hợp nguyên vật liệu có giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn so với giá gốc nhưng giá bán sản phẩm dịch vụ được sản xuất từ nguyên vật liệu này không bị giảm giá thì không được trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho đó. Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng loại hàng tồn kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ) của doanh nghiệp. Giá trị tổn thất thực tế của hàng tồn đọng không thu hồi được đã có quyết định xử lý huỷ bỏ, sau khi bù đắp bằng nguồn dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào giá vốn hàng bán của doanh nghiệp Doanh nghiệp phải lập dự phòng riêng cho từng loại chứng khoán đầu tư, có biến động giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư, làm căn cứ hạch toán vào chi phí tài chính của doanh nghiệp. Chế độ kế toán Việt Nam quy định doanh nghiệp chỉ được lập dự phòng mức tối đa là không quá 20% tổng số dư nợ và đảm bảo rằng doanh nghiệp không bị lỗ tuy nhiên quy định này chưa hợp lý cả về lý luận lẫn thực tiễn. - Về mặt lý luận nếu cho rằng dự phòng là việc xác nhận trước một khoản lỗ sẽ sảy ra trong tương lai thì khoản lỗ này phải phụ thuộc vào các điều kiện sẽ sảy ra chứ không thể phụ thuộc vào mức độ khống chế là 20% và càng không thể đảm bảo rằng doanh nghiệp sẽ không lỗ. - Về phương diện thực tiễn: doanh nghiệp đã phải phân loại và chứng minh về việc không thu hồi được công nợ để tính mức dự phòng. Vậy thì nếu số liệu thực tế đáng tin cậy này vẫn vượt quá 20% lúc đó doanh nghiệp sẽ phải giải quyết vấn đề bằng cách nào Có thể nói rằng một số điểm không thống nhất trong quyết định về dự phòng cần phải được phân tích và giải quyết để chính sách thực sự là một công cụ quản lý nhà nước hữu hiệu không phải là một rào cản của doanh nghiệp Khác biệt lớn nhất của Thông tư 13/2006 này so với các văn bản hướng dẫn trước đó là quy định cụ thể về điều kiện và mức trích lập dự phòng phải thu khó đòi và quy định về trích lập dự phòng đối với các công trình xây dựng. Ví dụ: - Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau: + 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới 1 năm. + 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm. + 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm. Như vậy có thể thấy chế độ kế toán Việt Nam luôn được nghiên cứu xem xét, thay đổi cho phù hợp với thực tiễn. Điều đó tạo nên sự nhất quán giúp việc hoàn thiện hơn nữa hệ thống kế toán Việt Nam 3.1.1.2.Nhược điểm Bên cạnh những ưu điểm trên, chế độ kế toán trích lập các khoản dự phòng của Việt Nam vẫn có những vấn đề còn tồn tại */ Sự không thống nhất giữa quy định của thông tư dự phòng và quy định của chế độ kế toán hiện hành về hoàn nhập dự phòng. Theo thông tư số 13/2006 Việc hoàn nhập các khoản dự phòng được ghi tăng doanh thu (thu nhập) tương ứng với các hoạt động có liên quan đến đối tượng dự phòng, chẳng hạn như hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính vào thu nhập khác. Trong khi đó theo chế độ kế toán doanh nghiệp 2006 hoàn nhập các khoản dự phòng bằng cách ghi giảm chi phí của hoạt động có liên quan đến các đối tượng lập dự phòng (hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho ghi giảm giá vốn hàng bán, hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp, hoàn nhập giảm giá đầu tư tài chính ghi giảm chi phí tài chính. Như vậy việc tiến hành công tác kế toán về dự phòng phải tuân theo quy định nào */ Chưa nhận diện đầy đủ các khoản dự phòng. Dự phòng phản ánh việc ghi nhận trước một khoản tổn thất sẽ xảy ra trong tương lai. Theo cách này các khoản trích trước có được xem là một khoản dự phòng hay không. Cũng đều là một khoản dự phòng nhưng tại sao mã hóa các tài khoản phản ánh dự phòng lại không tuân theo một quy tắc chung Có thể nói rằng một số điểm không thống nhất trong quyết định về dự phòng cần phải được phân tích và giải quyết để chính sách thực sự là một công cụ quản lý nhà nước hữu hiệu không phải là một rào cản của doanh nghiệp 3.2.Một số điểm giống và khác nhau giữa chế độ kế toán Việt Nam và các nước trên thế giới về dự phòng Giữa chế độ kế toán thiết lập dự phòng của Việt Nam và các nước trên thế giới có một số điểm giống nhau do cũng dựa vào thông lệ và hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế. Trước hết là những quy định chung khi lập dự phòng đó là phải có sự không chắc chắn về các khoản phải thu hay có sự giảm giá về mặt giá trị tài sản. Các khoản dự phòng được ghi nhận vào chi phí và làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp Giữa chế độ kế toán Việt Nam và chế độ kế toán Pháp cũng có những điểm khác biệt. Thứ nhất là về số lượng các khoản lập dự phòng. Chế độ kế toán Pháp có thêm khỏan dự phòng giảm giá tài sản bất động Đối với các khoản nợ của khách hàng trước khi lập dự phòng, các doanh nghiệp Pháp tiến hành phân loại khách hàng thành khách háng bình thường và khách hàng khó đòi. Trong khi đó các doanh nghiệp Việt Nam lại tổng hợp số nợ khó đòi của tất cả các khách hàng mà không có sự theo dõi chi tiết 3.3.Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện chế độ tài chính và kế toán trích lập dự phòng giảm giá trong các doanh nghiệp Việt Nam */ Lập dự phòng là cách tiếp cận thận trọng trong quá trình ghi nhận và đo lường một số đối tượng kế toán. Theo truyền thống trích lập các khoản dự phòng được quy định trong các thông tư của bộ tài chính, chế độ kế toán chỉ quy định về cách thức hạch toán. Sự phân chia này đôi khi dẫn đến sự thiếu nhất quán trong lý thuyết và thực hành công tác kế toán giải quyết những vấn đề trên đây cần phải dựa vào bản chất của dự phòng. Lập dự phòng phản ánh cách thức tiếp cận, một cách khái quát nhất lập dự phòng là việc ghi nhận trước một khoản chi phí sẽ chỉ ra trong tương lai gần theo cách này dự phòng được chia làm 2 loại lớn -Dự phòng rủi ro: Loại dự phòng này phản ánh việc ghi nhận trước những khoản tổn thất sẽ sảy ra trong tương laico liên quan đến các đối tượng đang tồn tại tại thời điểm lập dự phòng. Theo chế độ kế toán thuộc vào loại này có dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ phải thu, dự phòng giảm giá chứng khoán, dự phòng bảo hiểm sản phẩm… - Dự phòng chi phí: Loại dự phòng này phản ánh khoản chi phí sẽ chi ra trong tương lai có liên quan đến hiện tại. Gồm trích trước sửa chữa TSCĐ trích trước tiền lương nghỉ phép của lao động trực tiếp , trích trước chi phí ngừng sản xuất theo mua vụ. Chế độ kế toán thông qua các khoản trích trước này là dự phòng mà là một khoản phải trả (TK 335). Có thể nhận thấy việc mã hóa các tài khoản sang chế độ kế toán không dựa trên cách phân chia này. Việc mã hóa các tài khoản phản ánh dự phòng phải phân biệt 2 loại: loại tài khoản phản ánh dự phòng rủi ro và loại tài khoản phản ánh dự phòng chi phí. Hướng giải quyết này chỉ thấu đáo khi trong loại tài khoản này phải phân biệt được nhóm TK

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK1106.doc
Tài liệu liên quan