Báo cáo Các hình thức trả lương và chế độ đối với người lao động ở Xí nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu

Phụ lục

Lời nói đầu 2

Phần 1: Tìm hiểu chung về Xí nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu 4

 I/ Bộ máy tài chính của Xí nghiệp 4

 1. Những thông tin chung về Xí nghiệp 4

 2. Bộ máy quản lý điều hành sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp 7

 II/ Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của Xí nghiệp 11

 III/ Tổ chức quản lý bộ phận kế toán trong Xí nghiệp 13

Phần 2: Thực tế về các hình thức trả lương và chế độ đối với người

 lao động tại Xí nghiệp 14

 I/ Các hình thức trả lương và chế độ cho công nhân trực tiếp sản

 xuất trong Xí nghiệp 14

 1. trả lương theo sản phẩm 14

 2. Trả lương theo thời gian 15

 II/ Hình thức trả lương và chế độ đối với cán bộ, công nhân quản

 lý, kỹ thuật ở Xí nghiệp 17

Phần 3: Một số nhận xét & ý kiến nhằm khắc phục những tồn tại

 trong hình thức trả lương và chế độ đối với người lao động tại

 Xí nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu 22

 I/ Một số nhận xét về các hình thức trả lương và chế độ với

 người lao động tại Xí nghiệp 22

 II/ một số ý kiến nhằm khắc phục những tồn tại trong hình thức trả

 lương và chế độ đối với người lao động tại Xí nghiệp chế biến gỗ

 xuất khẩu 24

Kết luận 25

 

doc26 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1835 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Các hình thức trả lương và chế độ đối với người lao động ở Xí nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Xí nghiệp 22 II/ một số ý kiến nhằm khắc phục những tồn tại trong hình thức trả lương và chế độ đối với người lao động tại Xí nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu 24 Kết luận 25 Lời nói đầu Trong thời kỳ nền kinh tế thị trường phát triển với sự tham gia mạnh mẽ của nhiều thành phần kinh tế cũng như của các tổ chức kinh tế nước ngoài thì tình hình cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt và là một xu thế tất yếu. Một câu hỏi luôn đợc đặt ra cho các nhà quản lý – những ngời đứng đầu doanh nghiệp là phải làm như thế nào để doanh nghiệp của mình có thể tồn tại, tồn tại một cách lâu dài và vững chắc? Trong một doanh nghiệp, hoạt động sản xuất luôn là hoạt động chủ yếu, chi phối các mặt hoạt động khác, và hiệu quả do hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại sẽ quyết định sự tồn tại và phát triển của chính doanh nghiệp. Có rất nhiều yếu tố tác động đến sản xuất và ảnh hưởng đến nó. Ngoài các yếu tố như máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu……còn một yếu tố rất quan trọng và ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất đó chính là lao động. Chính những người công nhân là yếu tố quyết định đến sản phẩm, đến doanh thu của doanh nghiệp và ảnh hưởng đến chính sự tồn tại của doanh nghiệp. Chính vì vậy để khuyến khích người lao động, thúc đẩy sản xuất cần có những hình thức trả lương, khen thưởng và chế độ thích đáng đối với người lao động. Khi nhận được tiền lương, tiền thưởng và các chế độ xứng đáng với công sức mình đã bỏ ra, người lao động sẽ hăng say lao động nâng cao năng xuất, phấn đấu thi đua nâng cao tay nghề. Từ đó sản xuất phát triển làm cho doanh nghiệp tồn tại và ngày càng phát triển. Chính vì vậy,Với kiến thức đã học tập được và qua tình hình thực tế công tác kế toán tại Xí nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu, được sự giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo khoa kế toán tổng hợp cùng toàn thể cán bộ nhân viên phòng kế toán Xí nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu, xuất phát từ tầm quan trọng của các chế độ đối với người lao động em đã chọn đề tài cho bài báo cáo thực tập: “Các hình thức trả lương và chế độ đối với người lao động ở Xí nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu” Bài báo cáo gồm 3 phần: Lời nói đầu Nội dung Phần 1 : Tìm hiểu chung về Xí nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu Phần 2: Tìm hiểu thực tế về “các hình thức trả lương và chế độ đối với người lao động Xí nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu” Phần 3: Một số ý kiến nhằm khắc phục những tồn tại ở Xí nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu. C. . Kết luận. Phần 1 Tìm hiểu chung về xí nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu i /bộ máy tổ chức của xí nghiệp. 1. những thông tin chung về xí nghiệp a. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp . xí nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu là đơn vị được thành lập ngày 06 tháng 06 năm 1997 căn cứ quyết định số 549 TM/ TCCB ngày 26/ 06/ 1995 của Bộ Thương Mại. Khi mới được thành lập Xí nghiệp chỉ là một xưởng kinh doanh – Chế biến gỗ Lâm sản trực thuộc Công ty vật liệu xây dựng và Lâm sản thuộc khối Văn phòng Công ty vật liệu xây dựng và Lâm sản. Trụ sở tại: Yên Viên – Gia Lâm – Hà nội Từ ngày 18 tháng 10 năm 2001 đến nay xí nghiệp là đơn vị được hợp nhất bởi Xí nghiệp Lâm sản và trang trí nội ngoại thất I với Xí nghiệp kinh doanh và chế biến Lâm sản xuất khẩu thành Xí nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu. Xí nghiệp là đơn vị thực hiện hạch toán phụ thuộc trong tổng thể hạch toán của Công ty, được sử dụng con dấu riêng theo thể thức quy định của Nhà nước. Hiện nay có trụ sở đóng tại: 53/ 103 Đức Giang – Long Biên– Hà Nội. b. Chức năng nhiệm vụ của Xí nghiệp Là một đơn vị trực tiếp sản xuất và kinh doanh của Nhà nước, Xí nghiệp liên tục được bổ sung về chức năng và nhiệm vụ của mình theo các giai đoạn: Giai đoạn đầu 1997, Xí nghiệp có nhiệm vụ gia công chế biến hàng Lâm sản, sản xuất và kinh doanh các loại đồ gỗ cao cấp, gỗ xẻ các loại, cửa gỗ các loại, bàn ghế xuất khẩu và các loại trang trí nội thất bằng gỗ. Hoạt động của Xí nghiệp còn bị bó hẹp bởi thị trường lúc đó còn bị hạn chế, chất lượng sản phẩm còn thấp, hình dáng sản phẩm còn đơn điệu, nghèo nàn…do đó doanh thu nhỏ. Đến những giai đoạn tiếp theo, nhờ việc mở rộng hợp tác với nước ngoài, nền kinh tế chung của cả nước phát triển, năng động hơn… nhu cầu về sản phẩm ngành được nâng cao hơn về chất lượng, phong phú về chủng loại và số lượng ngày càng nhiều. Để phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, Xí nghiệp thông qua phòng tiếp thị đã nắm bắt được nhu cầu mới và đã giúp cho lãnh đạo Xí nghiệp hoạch định được kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. Với đội ngũ lãnh đạo, cán bộ quản lý kỹ thuật và cán bộ công nhân viên hiện nay đã được rèn luyện và trưởng thành cùng Công ty và Xí nghiệp , đã nhanh nhậy tìm ra hướng sản xuất kinh doanh phù hợp. Từ một Xí nghiệp nhỏ thuộc Công ty, Xí nghiệp đã mạnh dạn mở rộng quy mô sản xuất: diện tích nhà xưởng từ 1500 m², nhanh chóng tăng lên 7000 m², từ chỗ sản xuất kinh doanh mặt hàng đồ gỗ thông dụng Xí nghiệp đã thành lập thêm các phân xưởng sản xuất cao cấp với công nghệ chế biến và trang sức bề mặt của Đài Loan… Hiện nay Xí nghiệp sản xuất các mặt hàng chủ yếu là tủ và bàn ghế, giường bệnh viện, các loại cửa, vách ngăn, giá sách… sản phẩm được tung ra thị trường trong nước và xuất khẩu sang thị trường EU và Hàn Quốc. Xí nghiệp tiếp tục mở rộng, chuyên sâu nhiệm vụ và chức năng của phòng kinh doanh – tiếp thị, xuất nhập khẩu và bán nội địa các mặt hàng vật liệu xây dựng như gỗ nhân tạo… Việc đồng thời phát triển sản xuất đa dạng các ngành với phương thức đầu tư chắc từng bước, để có khả năng thu hồi vốn nhanh, đồng thời nắm bắt chắc các thông tin trên thị trường để phục vụ sản xuất và kinh doanh các mặt hàng đã có sự hỗ trợ lẫn nhau rất có hiệu quả. Qua nhiều năm phấn đấu, xây dựng và trưởng thành, Xí nghiệp đã đáp ứng nhu cầu sản xuất, thỏa mãn được yêu cầu của khách hàng, tạo được sự tin tưởng và thường xuyên của họ, tạo được công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp. Đời sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện, thu nhập từ 300.000 đ - 400.000 đ nay đã nâng lên bình quân 1.200.000 đ/ người/ tháng. Số lượng cán bộ công nhân viên từ 30 người nay tăng lên 250 người hoạt động trong mọi lĩnh vực sản xuất và kinh doanh. Cán bộ công nhân viên yên tâm làm việc, tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới mẫu mã, tăng doanh thu cho Xí nghiệp . Xí nghiệp lúc đầu chỉ hoạt động trong địa bàn Hà Nội, nay đã vươn ra thị trường các tỉnh và thị trường nước ngoài. Để đảm bảo sản xuất được liên tục, thực hiện được đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước và có lãi, Xí nghiệp đã tổ chức sản xuất rất chặt chẽ. Căn cứ vào các đơn đặt hàng và các hợp đồng đã được ký kết để xây dựng kế hoạch thu mua vật tư. Với cách sản xuất như vậy nên sản phẩm của Xí nghiệp sản xuất ra là tiêu thụ được ngay, đảm bảo thu hồi được vốn nhanh, đảm bảo được chi phí và thực hiện các nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước. 2. bộ máy quản lý điều hành sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Là doanh nghiệp Nhà nước, với chức năng sản xuất kinh doanh đa dạng, Xí nghiệp tuân thủ theo tổ chức sản xuất kinh doanh được Bộ tài chính quy định: Đứng đầu là Giám đốc Xí nghiệp : trực tiếp điều hành quản lý và chịu trách nhiệm trước Công ty. Giúp việc cho giám đốc là một Phó giám đốc: phụ trách về kỹ thuật và kinh doanh. Các phòng ban chức năng: phòng kỹ thuật sản xuất. Phòng kinh doanh - tiếp thị. Phòng kế toán - tài chính. Phòng tổ chức hành chính. Các phân xưởng: phân xưởng mộc Phân xưởng xẻ. Chức năng của các phòng ban. Phòng kỹ thuật sản xuất: có nhiệm vụ đưa ra các bản vẽ thiết kế sản phẩm, tính toán định mức vật tư và công nhân lao động cho từng sản phẩm, ra các điều kiện nghiệm thu sản phẩm, kiểm tra chất lượng sản phẩm. Phòng kinh doanh - tiếp thị: có nhiệm vụ mua vật liệu, bán thành phẩm, vật tư phục vụ quá trình sản xuất sản phẩm, bán sản phẩm trong nước hoặc xuất khẩu. Cử cán bộ đi tìm hiểu thị trường phục vụ sản xuất kinh doanh các mặt hàng của Xí nghiệp. Phòng kế toán - tài chính: có nhiệm vụ lo về vấn đề vốn cho sản xuất kinh doanh, nộp nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước. Quản lý tài sản – vật tư – tài chính. Hạch toán quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh. Lập và nộp báo cáo lên cấp trên theo quy định hiện hành. Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ quản lý cán bộ công nhân viên toàn Xí nghiệp, quản lý sắp xếp lao động, quản lý chế độ chính sách tiền lương. giải quyết các thủ tục về hành chính, y tế, bảo vệ cơ quan. Chức năng nhiệm vụ của các phân xưởng. Phân xưởng xẻ: có nhiệm vụ gia công, sơ chế các khối gỗ… Phân xưởng mộc: có nhiệm vụ gia công sản xuất các mặt hàng về đồ gỗ như giường tủ, bàn ghế gỗ… Mối quan hệ giữa quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp được thể hiện dưới sơ đồ sau: Sơ đồ 1: bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu. Giám đốc Phó giám đốc Phòng TC H/ chính Phòng KT - TC Phòng KD - TT Phòng KT - SX Phân xưởng mộc phân xưởng xẻ ii. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của Xí nghiệp: quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Xí nghiệp là một quy trình công nghệ riêng của từng bộ phận được chế tạo đồng thời và lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh. Hiện nay Xí nghiệp có 1 dây truyền sản xuất các sản phẩm chính: đó là xưởng sản xuất đồ gỗ. Đây là xưởng sản xuất chính của Xí nghiệp. Từ thiết kế của khách hàng (hoặc tạo thiết kế), phòng kỹ thuật tính toán định mức tiêu hao vật tư, lao động. Đầu tiên vật tư gỗ xuất ra, qua khâu pha phôi (sơ chế 1), gồm : Cưa cắt, bào thẩm, bào cuốn, lấy định hình chi tiết. Sau đó được chuyển sang khâu sơ chế 2, gồm: khoan, đục, phay định hình sản phẩm (nếu kết cấu phải qua khâu sấy gỗ thì thêm công đoạn chuyển gỗ vào lò sấy ). Khâu hoàn thiện: Cạo, nạo sản phẩm, lắp ráp, vẽ, trang trí bề mặt như: đánh giấy ráp, phun phủ véc ni, sơn… Sản phẩm hoàn thành, bộ phận kỹ thuật kiểm tra chất lượng sản phẩm đúng quy cách cho nhập kho thành phẩm (sơ đồ 2). Sơ đồ 2: quy trình công nghệ sản xuất của Xí nghiệp Gỗ Sấy gỗ Kho thành phẩm Sơ chế I Cưa cắt Bào thẩm Bào cuốn Lấy định hình chi tiết Sơ chế II Khoan đục Phay định hình sản phẩm Sấy hoàn thiện sản phẩm Cạo, nạo sản phẩm Lắp ráp Trang trí sản phẩm đánh giấy ráp Phun phủ sơn, véc ni… III. tổ chức quản lý của bộ phận kế toán trong Xí nghiệp : Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất như trình bầy ở trên, Xí nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu áp dụng đúng hình thức tổ chức công tác kế toán đơn vị cấp dưới trực thuộc Công ty. Bộ máy kế toán được tổ chức như sau: đứng đầu là kế toán trưởng (trưởng phòng tài vụ) với chức năng phụ trách chung mọi công việc, đồng thời lo việc giúp giám đốc ký kết hợp đồng kinh tế và lập báo cáo tài chính. Một kế toán theo dõi kho vật tư, phụ liệu, hàng hoá. Một kế toán theo dõi sản xuất tiêu thụ. Một kế toán thanh toán thu, chi tiền mặt tiền lương, BHXH. Một thủ quỹ kiêm viết phiếu xuất, nhập. Sơ đồ 3: tổ chức bộ máy kế toán ở Xí nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp Kế toán theo dõi sản xuất tiêu thụ. Kế toán thanh toán thu chi tiền mặt, lương, BHXH Kế toán vật liệu, hàng hoá thủ quỹ kiêm viết phiếu xuất nhập Hiện nay Xí nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ. Xí nghiệp là một đơn vị trực thuộc Công ty nên Xí nghiệp hạch toán kế toán phụ thuộc, vì vậy hàng tháng phải tiến hành lập các báo cáo kế toán kịp thời, chính xác để phục vụ yêu cầu quản lý của đơn vị và chuyển số liệu báo cáo lên Công ty. Sơ đồ 4: trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký - chứng từ. Chứng từ gốc Bảng phân bổ Thẻ, sổ chi tiết Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày. Ghi cuối tháng. Phần 2: Tìm hiểu thực tế về “các hình thức trả lương và chế độ đối với người lao động tại Xí nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu” I/ Các hình thức trả lương và chế độ cho công nhân trực tiếp sản xuất trong Xí nghiệp: Đối với công nhân trực tiếp sản xuất trong Xí nghiệp thì có 2 hình thức trả lương sau: Tiền lương trả theo sản phẩm Tiền lương trả theo thời gian Trong đó: * Tiền lương trả theo sản phẩm: Là lương khoán phải trả cho công nhân sản xuất ở từng phần việc. Hàng tháng căn cứ vào bảng kiểm tra kế hoạch sản xuất của từng phân xưởng, căn cứ vào định mức lao động, căn cứ vào bảng chấm công, đơn giá lương định mức và mức lương cơ bản của công nhân để kế toán lương lập bảng thanh toán tiền lương phải trả cho từng công nhân, từng phân xưởng. Hình thức trả lương này có thể nâng cao năng xuất lao động và hợp lý hoá sản xuất do sử dụng tốt thời gian lao động, khuyến khích lao động. Trong hợp đồng giữa Xí nghiệp với các phân xưởng sản xuất phải tính cả thời gian cho các công việc phát sinh thêm ngoài nội dung hợp đồng: Tổng tiền lương khoán sản phẩm của công nhân sản xuất = Đơn giá lương một sản phẩm X Số sản phẩm hoàn thành + Phụ cấp (nếu có) ở Xí nghiệp chế biến xuất khẩu,vì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng nhóm hàng theo từng hợp đồng, cho nên Xí nghiệp chủ yếu trả lương cho công nhân trực tiếp theo sản phẩm tập thể (ví dụ thành phẩm là tủ tài liệu do cả hai phân xưởng sản xuất mộc tham gia tạo nên). Phụ trách phân xưởng, tổ trưởng có nhiệm vụ tổ chức, theo dõi mức độ tham gia của từng người trong tập thể, rồi từ đó vận dụng cách tính toán chia lương phù hợp, đó là chia lương theo thời gian làm việc và cấp bậc kỹ thuật. * Tiền lương trả theo thời gian: Là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động. ở Xí nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu, việc xác định lương thời gian được căn cứ vào bậc lương (lương cơ bản của mỗi công nhân để xây dựng mức lương bình quân ngày, sau đó nhân với số ngày hưởng lương). Lương thời gian = Đơn giá lương bình quân ngày X Số ngày làm việc thực tế Thực tế ở Xí nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu, ngoài những người quản lý, quản lý phân xưởng, tổ trưởng được hưởng lương cấp bậc (là cán bộ công nhân viên trong biên chế nhà nước) mà tiền lương của họ được hạch toán vào chi phí sản xuất chung, thì còn lại tất cả công nhân trực tiếp sản xuất đều do thuê ngoài được trả lương theo hình thức khoán gọn, tuỳ theo tay nghề và phần việc của từng người. Việc thuê bao nhiêu công nhân và thuê bao nhiêu lâu cũng còn tuỳ thuộc vào khối lượng sản phẩm cần hoàn thành của các hợp đồng là nhiều hay ít. Chính vì vậy mà thực tế hiện nay ở Xí nghiệp, kế toán không tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân trực tiếp sản xuất. Như đã nêu ở trên, do phòng kỹ thuật sản xuất đã xây dựng đơn giá lương cho từng sản phẩm và tập hợp chi phí nhân công trực tiếp cho từng nhóm hàng, cho nên sau khi dựa vào các tài liệu có liên quan (bảng chấm công, biên bản kiểm tra kế hoạch sản xuất …) kế toán lương tiến hành lập các bảng lương cho các tổ, các xưởng và tập hợp cho từng nhóm hàng như sau: Bảng1: bảng lương tháng 2 năm 2005 Phân xưởng: Sản xuất mộc Stt Tên SP Khối lượng SP hoàn thành Đơn giá sản phẩm Tổng số tiền lương Tạm ứng kỳ I Còn lĩnh kỳ II 1 Tủ tài liệu 23 290 000 6 670 000 3 000 000 3 670 000 2 Bàn ghế học sinh 1110 40 000 44 400 000 20 000 000 24 400 000 3 Bàn giáo viên 86 80 000 6 880 000 3 000 000 3 880 000 4 Ghế lá sen 73 32 000 2 336 000 1 000 000 1 336 000 5 Bàn quầy 02 125 000 250 000 250 000 6 Bục giảng viên 10 120 000 1 200 000 500 000 700 000 Tổng cộng 61 736 000 27 500 000 34 236 000 ( Đơn vị: đồng) ii/ Hình thức trả lương và các chế độ đối với cán bộ, công nhân viên quản lý, kỹ thuật ở Xí nghiệp ở Xí nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu, những người quản lý, quản lý phân xưởng, tổ trưởng được hưởng lương cấp bậc và các chế độ đối với ngưòi lao động theo quy định . Tuỳ theo chức vụ, trách nhiệm, cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp sẽ được hưởng mức lương tương ứng theo “Quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương” của nhà nước. Bảng 2 : Bảng lương của: Giám đốc, Phó giám đốc, kế toán trưởng. (ban hành theo nghị định số 205 / 2004 / NĐ-CP ngày 14 /12 /2004 của Chính phủ) Đơn vị tính :1.000 đồng Chức danh Hệ số, mức lương Giám đốc -Hệ số Mức lương thực hiện từ ngày 01/10/2004 5,98 - 6,31 1.734,2 - 1.829,9 Phó giám đốc -Hệ số Mức lương thực hiện từ ngày 01/10/2004 5,32 - 5,65 1.542,8 - 1.638,5 Kế toán trưởng -Hệ số Mức lương thực hiện từ ngày 01/10/2004 4,99 - 5,32 1.447,1 - 1.542,8 Chức danh Hệ số, mức lương (thực hiện từ ngày 01/10/2004) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1. Chuyên viên chính, kinh tế viên, kỹ sư chính. - Hệ số Mức lương 4,00 1.160,0 4,33 1.255,7 4,66 1.351,4 4,99 1.447,1 5,32 1.542,8 5,65 1.638,5 2. Chuyên viên, kinh tế viên, kỹ sư. - Hệ số Mức lương 2,34 678,6 2,65 768,5 2,96 858,4 3,27 948,3 3,58 1.038,2 3,89 1.128,1 4,20 1.218,0 4,51 1.307,9 3. Cán sự, kỹ thuật viên - Hệ số Mức lương. 1,80 522,0 1,99 577,1 2,18 632,2 2,37 687,3 2,56 742,4 2,75 797,5 2,94 852,6 3,13 907,7 3,32 962,8 3,51 1.017,9 3,70 1.073,0 389 1.128,1 (Ban hành kèm theoNghị định 205/2005/NĐ-CP ngày14/12/2004 của Chính Phủ) Đơn vị tính: 1000đ Bảng3: Bảng lương nhân viên chuyên môn, nghiệp vụ Ngoài tiền lương cơ bản, còn có các chế độ phụ cấp sau: Phụ cấp trách nhiệm: áp dụng đối với những người làm một số công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc đảm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức danh lãnh đạo. Cách tính trả: phụ cấp trách nhiệm tính trong đơn giá tiền lương và hạch toán vào giá thành hoặc chi phí kinh doanh của công ty được tính trả vào kỳ lương hàng tháng; khi không làm việc được hưởng phụ cấp trách nhiệm từ 1 tháng trở lên thì không hưởng phụ cấp trách nhiệm. ví dụ: thủ kho được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo mức 4, hệ số 0,1 mức phụ cấp là 29.000đ Phụ cấp độc hại nguy hiểm: áp dụng đối với công nhân có điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm, đặc biệt độc hại, mà chưa được xác định trong mức lương Cách tính trả: phụ cấp độc hại, nguy hiểm được tính trong đơn giá tiền lương và hạch toán vào giá thành hoặc chi phí kinh doanh và được chi trả cùng kì trả lương hàng tháng theo thời gian thực tế làm việc tại nơi có điều kiện làm việc độc hại. làm việc dưới 4 giờ trong ngày thì được tính bằng 1/2 ngày làm việc, nếu làm việc từ 4 giờ trở lên thì được tính cả ngày. Mức phụ cấp từ 29.000đ =>116.000đ. Phụ cấp lưu động: áp dụng đối với nhân viên đi thu mua hàng lâm sản Cách tính trả: theo mức 3- hệ số 2-phụ cấp 58.000đ. Phụ cấp lưu động được tính trong đơn giá tiền lương và hạch toán vào giá thành hoạc chi phí sản xuất kinh doanh và được tính trả cùng kỳ trả lương hàng tháng theo số ngày thực tế lưu động. các đối tượng được hưởng phụ cấp lao động thì sẽ không được hưởng chế độ công tác phí. Căn cứ vào chế độ tài chính hiện hành về việc trích BHXH, BHYT, và KPCĐ theo các tỷ lệ đẫ quy định , kế toán tiến hành trích nộp. Hàng tháng kế toán căn cứ vào tiền lương cơ bản của cán bộ, nhân viên quản lý, nhân viên phân xưởng để trích BHXH,BHYT, KPCĐ. Trong tháng 4 năm 2005,tổng tiền lương cơ bản của cán bộ, nhân viên quản lý,kỹ thuật là : 20.560.000 đ BHXH = 20.560.000 x 15% =3.084.000 BHYT = 20.560.000 x 2% = 411.200 KPCĐ = 20.560.000 x 2% = 411.200 Tổng cộng: 3.906.400 Dựa vào “Quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương” cuối tháng kế toán sẽ lập bảng lương như sau: Đơn vị: XN chế biến gỗ xuất khẩu Bộ phận: phòng kho +kỹ thuật Bảng thANh toán tiền lương Tháng 6 năm 2005 S T t Họ và tên Bậc lương Lương CB Lương thời gian nghỉ việc, ngừng việc hưởng 100% lương Làm thêm giờ hưởng 100% lương ăn trưa+ thu nhập thêm Phụ cấp TN, độc hại Tổng số Tạm ứng kỳ 1 Kỳ ii được lĩnh Công Tiền Công Tiền Công Tiền Tiền Tiền ký 1 Phạm Sỹ Toản 2.96 858.400 20+2F 858.400 3 128.900 0 0 87.000 1074.300 500.000 574.300 2 Nguyễn Thị Chín 3.95 1.145.500 11+4F+7ô 781.000 0 0 0 781.00 500.000 281.000 3 Vương Thị Hiền 3.98 1.116.500 22 1.116.500 2 101.500 0 0 1.28.000 500.000 781.000 4 Nguyễn Văn Thuý 3.89 1.128.100 22 1.128.100 1 51.300 0 0 1.179.400 500.000 679.400 5 Trương Văn Long 2.56 768.500 20+2F 768.500 1 34.900 0 0 803.400 500.000 303.4 Cộng 5.017.000 4.652.500 316.600 0 87.000 5.056.100 2.500.000 2.556.100 Kế toán thanh toán Phụ trách kế toán Giám đốc Xí nghiệp (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Phần 3: một số nhận xét và ý kiến nhằm khắc phục những tồn tại trong “ hình thức trả lương và chế độ đối với người lao động ở Xí nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu” i/ một số nhận xét về “ hình thức trả lương và chế độ đối với người lao động ở Xí nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu” Xí nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu được thành lập và trưởng thành trong nền kinh tế thị trường. Xí nghiệp không ngừng cố gắng phấn đấu trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình, đó là đẩy mạnh quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ làm căn cứ từ đó để có phương án sản xuất mới. Qua nhiều năm hoạt động Xí nghiệp luôn tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm và điều đó làm cho uy tín của Xí nghiệp ngày càng được nâng cao, Xí nghiệp luôn chấp hành tốt các khoản nộp ngân sách. Đời sống của tập thể cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp ngày càng được cải thiện với mức thu nhập ổn định hàng tháng. Bên cạnh đó Xí nghiệp cũng thực hiện tốt các chế độ bảo hiểm đối với người lao động, công tác bảo hộ lao động cũng được Xí nghiệp rất quan tâm. Do vậy đã làm cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp yên tâm công tác và nhiệt tình trong sản xuất. Qua 1 tháng thực tập, mặc dù thời gian thực tập có hạn và sự hiểu biết cặn kẽ mọi hoạt động của Xí nghiệp vẫn chưa được đầy đủ nhưng với lòng mong mỏi góp phần nhỏ bé về những kiến thức đã được học em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhận xét của mình về các hình thức trả lương và chế độ đối với người lao động Xí nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu: Về hình thức trả lương cho công nhân viên mà Xí nghiệp đang áp dụng theo hình thức trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian: Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, kế toán tập hợp theo phương pháp trực tiếp khá là dễ dàng. Bởi vì Xí nghiệp quy định rất rõ, phân cấp quản lý ở từng đơn vị bộ phận một cách cụ thể. Mỗi công nhân tham gia vào sản xuất chỉ đảm nhiệm một nhiệm vụ nhất định vì vậy mà trình độ chuyên môn trong lao động đạt hiệu quả cao. Vì vậy nhân viên thống kê ở từng phân xưởng theo dõi chấm công cho công nhân sản xuất rất tiện. Tính kỉ luật trong lao động Xí nghiệp quy định rất cao, bởi vì tất cả các bộ phận hoạt động đều liên quan ảnh hưởng lẫn nhau, đòi hỏi sự hoạt động phải đồng bộ. Đối với công nhân trả lương khoán theo sản phẩm, Xí nghiệp tiến hành tập hợp chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng chịu chi phí và áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Vì vậy mà công nhân sản xuất có ý thức trách nhiệm, tinh thần tự giác cao trong sản xuất, đây là biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, góp phần làm hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đồng thời giúp Xí nghiệp hoàn thành được các hợp đồng theo đúng thời gian, chất lượng yêu cầu, giữ uy tín với khách hàng, thu hút được thêm nhiều bạn hàng mới Ii/ một số ý kiến nhằm hoàn thiện những tồn tại trong “ hình thức trả lương và chế độ đối với người lao động ở Xí nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu” Ngoài những ưu điểm, Xí nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu không tránh khỏi những tồn tại cần khắc phục. Về phương thức trả lương cho công nhân viên trực tiếp sản xuất, Xí nghiệp trả lương theo sản phẩm hoàn thành là một ưu điểm, nhưng trong phương thức trả lương này còn có hạn chế đó là Xí nghiệp chỉ trả lương cho các công nhân trực tiếp sản xuất theo các sản phẩm đã hoàn thành mà không tính theo hệ số lương cấp bậc, điều đó có nghĩa là công nhân thợ bậc cao cũng như công nhân mới vào nghề, nếu làm khối lượng như nhau thì sẽ có thu nhập bằng nhau, đây là nhược điểm mà Xí nghiệp cần xem xét lại, vì nó không khuyến khích người lao động nâng cao tay nghề. Xí nghiệp nên tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề, trình độ và ý thức lao động của công nhân để hạn chế thấp nhất sự lãng phí trong sản xuất. Vì Xí nghiệp trả lương theo thời gian và sản phẩm hoàn thành cho nên cần áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến gắn với trình độ tay nghề và ý thức tốt của công nhân để nâng cao năng xuất lao động. Kết luận Lao động có vai trò cơ bản trong quá trình sản xuất kinh doanh , các chế độ chính sách của nhà nước luôn bảo vệ quyền lợi của người lao động, được biểu hiện cụ thể bằng luật lao động, chế độ tiền lương, chế độ BHXH,BHYT,KPCĐ.Tiền lương có vai, tác dụng là đòn bẩy kinh tế tác động trực tiếp đến người lao động. Chi phí nhân công chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng số chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Tiền lương có tác dụng khuyến khích sản xuất kinh doanh, tăng hiệu quả, đảm bảo công bằng cho người lao động. Vì vậy doanh nghiệp phải tăng cường công tác quản lý lao động , hoàn thiện công tác quản lý tiền lương để đảm bảo quyền lợi cho người lao động đồng thời tạo điều kiện tăng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12997.doc
Tài liệu liên quan