MỤC LỤC
Phần I : Chức năng,nhiêm vụ của công ty và tình tổ chức
bộ máy kinh doanh và bộ máy kế toán của công ty
- Sơ lược về sự ra đời , chức năng, nhiệm vụ của công ty 2
- Chức năng và nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý . 4
- Mô hình tổ chức kế toán 6
Phần II : Công tác tà chính của công ty
- Nội dung công tác tài chính và tình hình tà chính 8 - Khảo sáttình hình tài chính của doanh nghiệp . 9 - Công tác kiểm trakiểm soát tàI chính . 12 Phần III : Hạch toán các nghiệp vụ kế toán 13
Phần IV : Công tác phân tích hoạt động kinh tế tài chính
- Khái quát chung công tác hoạt động tài chính . 25
- Phân tích một số chỉ tiêu tại công ty . 24
41 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1841 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Chức năng nhiệm vụ, tình hình tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh, bộ máy kế toán cúa công ty cơ điện và phát triển nông thôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hữa các loại máy móc đã hỏng hóc, gia cố lại để tiếp tục sử dụng .
Công ty có nhập những nguyên vật liệu, phụ tùng có đầy đủ tiêu chuẩn kỹ thuật để sản xuất các loại máy móc thiêts bị có chất lượng cao.
2.2- nhiệm vụ
Là một đơn vị hạch toán đọc lập, công ty có những nhiệm vụ cơ bản sau :
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm trình tổn công ty duyệt và tổ chức thực hiện sản xuất theo kế hoạch được giao
Quản lý sử dụng vốn kinh doanh theo đúng chế độ, chính sách đạt hiệu quả kinh tế cao , đảm bảo phát triển vốn và tự trang trải về tài chính .
Thực hiện chế độ báo cáo thống kê kế toán theo yêu cầu của công ty
Chấp hành đầy đủ những cam kết trong hợp đồng mua bán, liên doanh hợp tác với các tổ chức cá nhân .
Chủ động đIều phối mọi hoạt động kinh doanh và quản lý các đơn vị trực thuộc theo phương án tối ưu, thực hiện mục tiêu đề ra .
Quản lý đội ngũ cán bộ, công nhân viên, công ty theo chế độ chính sách nhà nước và phân cấp của bộ nông nghiệp .
Không ngừng bồi dưỡng, nâng nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật về mọi mặt .
Thực hiện nghĩa vụ thuế và các khoản phải nộp khác theo quy định của nhà nước và nghĩa vụ với tổng công ty theo điều lệ hoạt động của tổng công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Hiện nay cơ điện và phát triển nông thôn hoạt động và tổ chức quản lý theo mô hình sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Tổng công ty
Cty cơ đIện và p.t n thôn
Chi bộ đảng
Ban giám đốc
Công đoàn
P. xưởng
Nhựa
P. xưởng
Cơ khí
Sửa chữa
P.xưởng
máynông
nghiệp
ngiệp
P. xưởng
Cơ khí
Chế tạo
P. kế hoạch
kĩ thuật
P. kế toán
tài chính
P. tổ chức
Hành chính
Hệ thống các phòng ban
Phòng
thương mại
Nhìn chung cơ cấu tổ chức của công ty là chặt chẽ, phát huy được năng lực hoạt động của các phòng ban . Mặt khác tạo được sự phối hợp giữa các phòng ban với nhau giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng dễ dàng và hiệu quả .
Chức năng của các phòng ban :
Ban giám đốc bao gồm ba người :
+ Giám đốc : là ngưòi đIều hành quản lý mọi hoạt động của công ty, là người chịu trách nhiệm chính đối với tổng công ty
+ Phó giám đốc sản xuất kinh doanh, phó giám đôc thương mại dịch vụ : giúp cho giám đốc đIều hành và quản lý hoạt động của các phòng ban của cửa hàng
Phòng tổ chức hành chính : chịu trách nhiệm về công tác thông tin cán bộ công nhân viên toàn công ty, thực hiện chế đoọ về chính sách nhân sự .
Phòng kế toán tài chính : Thu thập, xử lý , cung cấp các thông tin kinh tế trong công ty để phục vụ cho qua trình quản lý, thực hiện pháp lênh thống kê và điều lệ tài chính kế toán
Phòng kế hoạch kĩ thuật : Có nhiệm vụ giúp ban giám đốc lập kế hoạch sản xuất, tổng hợp các hoạt động kinh tế kĩ thuật phục vụ cho ban giám đốc khi cần thiết, lập kế hoạch và tự chịu trách nhiệm về vật tư và chịu trách nhiệm về qui trình kĩ thuật ứng dụng trong công ty và lập các bản vẽ cho các công trình
Phòng thương mại : Có nhiệm vụ tiếp thị và chịu tránch nhiệm về sản sản phẩm của công ty.
Mô hình tổ chức kế toán
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng kiêm
Kế toán tscđ
Thống kê các phân xưởng
Thủ
quỹ
Kế toán
t. toán
Kế toán
Tổng hợp
Công ty cơ điện và phát triển nông thôn áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung . Toàn bộ công việc ké toán được thực hiện tập trung tại phòng ké toán của công ty .ở mỗi phân xưởng bố trí một nhâ viên gọi là thống kê làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu như thu thập., kiểm ra chứng từ và gửi về phòng kế toán công ty . song để giám sát, kiểm tra chặt chẽ và đồng bộ thì kế toán trưởng cho phép nhân viên thống kê dưới xưởng hàng tháng, quý gửi lên phòng kế toán để kiểm tra đối chiếu .
Nhiệm vụ của mỗi nhân viên:
Kế toản trưởng kiêm kế toán TSCĐ: Là người trực tiếp quản lý mọi hoạt động của phòng và tiến hành công tác kế toán TS CĐ của công ty, hàng quý lập báo cáo tài chính .
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ hàng tháng tổng hợp các chứng từ ghi sổ của phân xưởng lại để ghi vào sổ cái và lập bảng cân đối số phát sinh trong toàn công ty .
Kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm theo giõi tình hình thanh toán với khách hàng, thanh toán với nhà nước và thanh toán trong nội bộ công ty
Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt tại quỹ của công ty
Thống kê phân xưởng: thu thập, kiểm tra chứng từ và gửi chứng từ về phòng kế toán của công ty
II - Những thành tích đạt được trong những năm gần đây của công ty
Là doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập , có tư cách pháp nhân, công ty Cơ điện và phát triển nông thôn đã hoàn thành tốt chức năng của mình là bảo toàn và phát triển nguồn vốn nhà nước giao, mở rộng hoạt động kinh doanh, tự huy động vốn để tăng nguồn lực tài chính. Công ty đã đáp ứng được nhu cầu thị trường , góp phần đầy nhanh công cuộc cơ giới hoá và hiện đại hoá nông thôn . Đời sống của công nhân viên ngày càng đựoc cải thiện và nâng cao đời sống của công nhân viên (lương bình quân một nhân viên đạt trên 800.000.000đ/tháng . Bên canh đó công ty đã hoàn thành nghĩa vụ của mình với các khoản đóng góp cho nhà nước.
Phần II : Công tác tài chính của công ty
Nội dung công tác tài chính và tình hình tài chính của công ty
1.Tình hình phân cấp quản lý tài chính
Công ty cơ điện và phát triển nông thôn là một doanh nghiệp nhà nước hạcht oán độc lập . Tài sản của công ty thuộc sở hữu nhà nước do bộ nông nghiệp và phát triẻn nông thôn giao cho công ty mà người đại diện là giám đốc tực tiếp quản lý, sử dụng dể phát triển sản xuất kinh doanh. Công ty có trách nhiệm bảo toàn, phát triển và đổi mới tài sản theo yêu cầu của việc kinh doanh bàng nguồn vốn nhà nước giao, tự bổ sung vốn huy động khác theo chế độ quản lý tài sản của nhà nước và Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Giám đốc là người có quyền lực cao nhất vè tài chính, chỉ đạo kiểm tra giám sát cấp dưới,phân công quản lý cho các trưởng phòng . Các trưởng phòng cũng như các quản đốc phân xưởng, các cán bộ nhân viên dược giao trách nhiệm trong việc quản lý về tài sản, vật tư, tiền vốn thuộc phạm vi công việc của mình.
Công ty hiện nay có 4 phân xưởng sản xuất, hàng tháng, ngoài việc phải nộp tiền điện,tiền nước, tiền BHXH thì mỗi phân xưởng phải nộp lên công ty các khoản theo quy định của ban giám đốc công ty , tuỳ theo chức năng nhiệm vụ của phân xưởng mà trích nộp khác nhau .
2.Tình hình vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp
Là một doanh ngiệp nhà nước, công ty cơ điện và phát triển nông thôn được nhà nước cấp vốn, bên canh đó công ty tự huy động bằng cách vay ngân hàng và các nguồn khác :
Các chỉ tiêu
Năm1999
Năm 2000
Nợ phải trả
Vốn vay
Nợ phải trả khác
nguồn vốn CSH
Ngân sách nhà nước cấp
Tự bổ sung
Vốn cổ phần
Nguồn khác
11.754.450.186
2.691.203.142
9.063.247.036
4.971.120.590
3.042.771 238
1.834.385.826
44.000.000
34.282.230
17.074.202.738
2.911.426.885
14.162.775.863
4.933.393.398
3.049.117.874
1.912.668.056
Tổng nguồn vốn
16.725.570.776
22.067.596.136
Qua bảng trên ta thấy nguồn vốn của công ty năm 1999 là 16.725.570.776 đ, năm 2000 là 22.067.596.136 đ là nguồn vốn tương đối lớn. Phần lớn nguồn vốn của công ty là nguồn vố vay và nguồn vốn chiếm dụng . Năm 1999 vố vay là 11.754.450.186 đ, năm 2000là 17.074.202.738 đ chiếm tỉ lệ tương đối lớn . Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 1999 là 4.971.120.590 đ , năm 2000 là 4.933.393.398 đ. Phần lớn nguồn vố chủ sở hữu là nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp (năm 1999 là3.042.771.238 đ, năm 2000 là 3.049.117.874 đ ) còn lại là vốn cổ hần và nguồn khác
Nguồn vốn của công ty năm 2000 so với năm1999 tăng lên , trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu lại giảm xuống , nguồn vốn vay tăng lên điều này chứng tỏ khả năng tự chủ tài chính của công ty đã giảm xuống.chiếm dụng vốn giúp cho công ty có thêm vốn để kinh doanh nhưng cũng không nên quá lạm dụng vì nếu nợ quá nhiều , đến thời hạn thanh toán công ty sẽ bị giảm vốn kinh doanh do đó dễ dẫn đến tình trạng ngừng sản xuất kinh doanh vì thiếu vốn.
3.Khảo sát tình hình tài chính của doanh ngiệp
Tình hình chi phí
Chi phí của công ty là những khoản tiền bỏ ra để chi trả cho các hoạt động kinh doanh bao gồm : chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất thường và chi phí khác Tình hình sử dụng chi phí của công ty được thể hiện qua bảng sau:
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Chênh lệch
1.Giá vốn hàng bán
2.Chi phí quản lý DN
3.Chi phí bán hàng
4.Chi phí hoạt động TC
5. Chi phí bất thường
11.493.703.343
357.560.150
20.834.386
13.122.782.897
413.024.472
30.362.911
+1.629.079.554
+ 55.464.322
+ 9.528.525
Tổng chi phí
11.872.097.879
13.566.170.271
+1.694.072.392
Qua bảng trên ta thấy chi phí của doanh nghiệp chủ yếu là chi phí quản lý (ngoài giá vốn hanàg bán), chi phí bán hàng chiếm tỉ lệ tương đối nhỏ . Chi phí bất thường và chi phí hoạt động tài chính ở cả hai năm đều không có. Xét về mắt kết cấu là hợp lý vì công ty là công ty sản xuất chi phí bán hàng chiếm tỉ trọng nhỏ. Bên canh đó ta cũng thấy được công ty chủ yếu là hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt đọng bất thường gần như không có . Chi phí quản lý, chi phí bán hàng, và giá vốn hàng bán đều tăng hơn so với năm 1999 với số lượng khá cao mà doanh thu lại tăng với số lượng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng chi phí giảm xuống . Công ty cần xem xét, tìm hiểu nguyên nhân làm tăng chi phí để có biện pháp khắc phục kịp thời.
Tình hình nộp ngân sách nhà nước
Là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập, công ty cũng phải chịu trách nhiệm với nhà nước về các khoản đóng góp của mình . Trong những năm qua công ty đã làm ăn có hiệu quả và đóng góp vào ngân sách nhà nước một phần đáng kể:
Các chỉ tiêu
Năm 1999
Năm2000
1 Thuế VAT
2.Thuế môn bài
3.Thuế xuất khầu , nhập khẩu
4.Thuế lợ tức
5.Thuế thu trên vốn
6.Thuế tài nguyên
7.Thuế nhà đất
8.Tiền thanh tra thuế
9.Các loại thuế khác
3331.466.762
69.100.303
101.650.000
53.7718.141
23.596.503
96.618.401
59.000.000
159.545.270
26.596.503
53.718.141
Tổng
582.531.709
395.478.315
Qua bảng trên ta thấy hàng năm công ty đã nộp một khoản thuế tương đối lớn : năm 1999 nộp 582.531.709 đ, năm 2000 nộp 395.478.315 đ tiền thuế trong đó chủ yếu là thuế doanh thu vàthuế nhà đất , do công ty sử dụng vốn của nhà nước nên hàng năm công ty phải nộp thuế thu sử dụng vốn .
Tình hình lợi nhuận của công ty
Lợi nhuận là mục tiêu cuốicùng của công ty, là đIều kiện tồn tại của doanh nghiêp . Với sựnỗ lực của toàn thể cán bộ và công nhân viên trong toàn công ty, những năm gần đây công ty đã làm ăn hiêuh quả có lãi, đảm bảo bảo toàn và phát triển nguồn vốn của công ty:
Các chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
So sánh
Chênh lệch
Tỉ lệ(%)
1.Tổng doanh thu
2.Các khoản giảm trừ
Hàng bán trả lại
Giảm giá
3.Doanh thu thuần
4.Giá vốn hàng bán
5.Lợi tức gộp
6.Chi phí bán hàng
7.Chi phí qủn lý DN
8.Lợi tức từ hoạt động KD
12.778.498.768
776.035.289
18.317.000
727.718.289
12.032.463.479
11.493.703.343
538.760.136
20.834.386
357.560.153
160.365.597
13.636.303.088
13.636.303.088
13.122.782.897
513.520.191
30.362.911
431.024.472
19.632.808
+584.084.320
-776.035.289
-18317.000
-727.718.289
+1.330.839.610
+1.629.079.550
+25.239.945
+9.528.525
+55.464.319
-140.732.789
+ 45,76
-100
-100
-100
+ 11,06
+ 14,17
+ 6,48
+ 45,73
+ 15,51
- 87,75
Qua bảng trên ta thấy hai năm 1999và 2000 công ty đều có lãi, tuy nhiên lợi nhuận năm 2000 giảm đi nhiều so với năm 1999 (giảm 140.732.789 đ, tương ứng với tỉ lệ 87,75%) . Nguyên nhân chính là do chi phí quản lý doanh ngiệp tăng lên quá nhiều, bên cạnh đó tất cả các khoản mục chi phí đều tăng lên làm cho lợi nhuận giảm đi rất nhiều mặc dù doanh thu năm 2000 tăng lên so với năm 1999 là 584.804.320 đ, tương ứng với tỉ lệ 45,76%. Vì vậy công ty cần có biện pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành để nâng cao lợi nhuận và hiệu quả sử dụng vốn
3.4 Tình hình thu nhập của người lao động
Quan tâm đến thu nhập của người lao động là vấn đề hết sức cần thiết của doanh nghiệp . Thu nhập người lao động cao, họ sẽ có trách nhiệm làm việc hơn, gắn bó và làm việc hết mình vì doanh nghiệp . Công ty cần tìm hiểu nguyện vọng của họ để có thể đáp ứng một cách hợp lý đảm bảo phối hợp hài hoà giữa các mục tiêu . Tình hình thu nhập của công nhân viên được thể hiện qua bảng sau:
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
So sánh
Chênh lệch
Tỉ lệ(%)
Tổng quỹ lương
Tiền thưởng
Tổng thu nhập
Tiền lương bq
Thu nhập b quân
Số công nhân viên
1.049.258.441
5.653.392
1.414.911.833
690.800
693.500
170
1.797.615.000
6.332.650
1.803.947.650
836.000
839.000
179
+388.356.559
+389.035.817
+ 145.200
+ 145.500
+ 9
+27,55
+27,49
+21,01
+20,98
+ 5,29
Thu nhập bình quân một nhân viên đểu ở mức khá. Năm 2000 thu nhập bình quân tăng 145.200 đ so với năm 1999, tương ứng với tỉ lệ 21,01% . Điều này chứng tỏ công ty đã cố gắng rất nhiều để tăng mức sống cho công nhân viên và tạo việc làm cho người lao động .
Ii - Công tác kiểm tra kiểm soát tài chính của doanh nghiệp
Kiểm tra kiểm soát tài chính là vấn đề vô cùng quan trọng . Công ty tiến hành kiểm tra kiểm soát tài chính một cách xát xao và chặt chẽ . Kế toán phải phản ánh một cách chính xác, kịp thờ những biến động về tài sản nguồn vốn của công ty để báo cáo lên cấp trên để cấp trên quanr lý sử dụng tài sản một cách có hiệu quả nhất . Hàng tháng, hàng quý kế toán phải lập bảng cân đối kế toán , báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ để nộp lên cấp trên.
Phần III : Hạch toán các nghiệp vụ kế toán
I - Kế toán nghiệp vụ mua nguyên vật liệu
Hiện nay do yêu cầu chung của toàn bộ nền kinh tế, công ty sản xuất hàng loạt các loại sản phẩm, song chủ yếu là bình bơm thuốc trừ sâu, máy say sát cà phê, máy tẽ ngô,…. Việc sản xuất ra từng loại sản phẩm trải qua nhiều chu trình công nghệ khác nhau .Vật liệu chủ yếu để làm ra các sản phẩm chủ yếu là mua về gia công, chế biến .
Để hạch toán nguyên vật liệu kế toán sử dụng tài khoản 152
Chứng từ sử dụng chủ yếu là : hoá đơn GTGT, phiếu chi tiền mặt, hoá đơn bán hàng,ngoài ra còn có các chứng từ khác như hoá đơn kiêm phiếu xuất, biên bản kiểm nhận, biên bản kiểm kê, cước phí vận chuyển …
Sơ đồ hạch toán
Chiết khấu mua hàng được hưởng , giảm giá do kém phẩm chất
TK111,112,141,331,311 TK152
Nhập kho nvl
T. giá
T.toán
TK133
vat
Thuế VAT được giảm
Sổ kế toán phản ánh : sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
II - Kế toán tập hợp chi phí ản xuất và tính giá thàng sản phẩm
Kế toán nguyên vật liệu chính
Nguyên vật liệu chính của sản phẩm bình bơm thuốc trừ sâu, máy sát cà phê, máy tẽ ngô là nhựa pp, HDBE, sắt phi 6, tôn 1,2 ly . Để tập hợp chi phí nvl trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621- chi phí nvl trực tiếp
Chứng từ sử dụng : Phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng,hoá đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi,…
Sơ đồ hạch toán
TK152 TK621
Xuất kho nvl
TK154
Kết chuyển chi phí
nvl trực tiếp
TK331,111,112
Giá mua không
Có VAT
TK133
Thuế GTGT đầu vào
Sổ kế toán phản ánh : Sổ chi tiết Tk621, sổ chi tiết TK154
chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, các khoản trợ cấp bảo hiểm, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm .
Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK622- chi phí nhân công trực tiếp
Chứng từ sử dụng : Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương cho công nhân sản xuất, bảng thanh toán BHXH, bảng đơn giá tiền lương sản phẩm .
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK334 TK622 TK154
Tiền lương và phụ cấp Kết chuyển chi phí
Lương phải trả cho
nhân công trực tiếp
TK338
Trích BHXH,BHYT,KPCĐ
theo tỉ lệ quy định
Sổ kế toán sử dụng : Sổ chi tiết TK622, sổ chi tiết TK154
Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung phát sinh khá lớn bao gồm chi phí quản lý phân xưởng như : tiền lương, phụ cập, BHXH, chi phí sửa chữa, khấu hao TSCĐ, điện năng tiêu thụ và các chi phí bằng tiền khác .
Để phản ánh chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng Tk627- chi phí sản xuất chung
Chứng từ sử dụng : Bảng thanh toán tiền lương cho nhân viên quản lý, bảng thanh toán trích BHX, phiếu xuất kho, phiếu chi tiền mặt , chứng từ ngân hàng, hoá đơn GTGT, bảng trích khấu hao
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
TK334,338 TK627 TK111,112,152,153
Chi phí nhân viên Các khoản ghi giảm
chi phí sản xuất chung
K152,153
Chi phí v. liệu, dụng cụ TK154
Kết chuyển chi phí
TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ sản xuất chung
TK331,111,112
Chi phí mua ngoài TK133
Thuế VAT đầu vào
Sổ kế toán phản ánh nghiệp vụ: Sổ chi tiết TK627, 154
Kế toán tập hợp chi phí
Là một đơn vị kinh doanh, sản phẩm chính là bình phun thuốc trừ sâu, máy tẽ ngô. Để tính giá thành sản phẩm kế toán áp dụng theo phương pháp giản đơn ( phương pháp ghi trực tiếp) . Theo phương pháp này, giá thành được tính căn cứ vào chi phí sản xuất dã được tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ, giá trị sản phẩm giở giang đầu kỳ và cuối kỳ.
Để tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh và tính giá thành kế toán sử dụng tài khoản 154- chi phí sản xuất giở dang
Chứng từ sử dụng : Bảng tổng hợp chứng từ gốc, các bảng phân bổ chi phí nguyên vất liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
TK621 TK154 TK152,111
Kết chuyển cp nvl các khoản ghi giảm chi phí sx
trực tiếp liên quan
đến từng đối tượng
TK334, 138
Khoản bắt bồi thường
TK622
TK155
Kết chuyển chi phí nhập kho
nhân công trực tiếp thành phẩm
TK157
TK627 tổng giá thành gửi bán
thực tế của sản ký gửi đại lý
Phân bổ hoặc kết phẩm h. thành
chuyển chi phí TK632
nhân công t .tiếp sản phẩm tiêu thụ
ngay không nhập kho
Sổ kế toán phản ánh :Sổ chi tiết các TK621,622,627,154
III - Kế toán tiêu thụ thành phẩm
Để hạch toán thành phẩm và tiêu thu thành phẩm kế toán sử dụng TK155
Chứng từ sử dụng : Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hợp đồng mua bán, hoá đơn GTGT.
Sơ đồ hạch toán tiêu thụ thành phẩm
TK154 TK155 TK511 TK111,112,131
Nhập kho tp
do dn sx ra, TK521,531,532 doanh thu
do gia công các khoản của tphẩm tổng giá
chế biến giảm trừ t toán của
TK133 t. phẩm
Thuế
VAT
TK911 TK632
Xác đinh giá vốn t phẩm
Kchuyển TK157 k. chuyển
d thu thuần x. kho tp giá vốn t.phẩm giá vốn
IV - Kế toán tiền lương và BHXH
Tiền lương công ty trả cho cán bộ công nhân viên thực hiện theo đúng chế độ hiện hành của nhà nước, và thường trả vàp ngày 15 và ngày 30 hàng tháng
Để hạch toán tiền lương và BHXH kế toán sử dụng TK334 và TK 338
Chứng từ sử dụng : Bảng chấm công, bảng kê khối lượng công việc hoàn thành, bảng thanh toán làm thêm giờ, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán bảo hiểm xã hội, bảng thanh toán các khoản trợ cấp, cácphiếu chi tiền mặt
Sơ đồ hạh toán
TK141,138 TK334 TK622
Các khoản khấu trừ công nhân
vào thu nhập của cnv trực tiếp sx
các TK627
TK3382,3383,3384 khoản nhân viên
phải trả phân xưởng sx
Khấu trừ lương phần cho vnv TK641,642
BHYT,BHXH thuộc trách nhân viên bán
nhiệm của cnv hàng, nv qlý px
TK111 TK3383
thanh toán lương trợ cấp BHXH cho cnv
Sổ kế toán phản ánh: Sổ chi tiết thanh toán với công nhân viên chức
V- Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản sử dụng : TK641, TK642
Các chứng từ sử dụng : Bảng thanh toán lương, phiếu xuất kho, bảng trích khấu hao TSCĐ, bảng kê khai nộp thuế
Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
TK334,338 TK641 TK111,152,138
Tập hợp chi phí ,
lương và các khoản Tập hợp chi phí các khoản
tính theo lương bán hàng thu hồi ghi
TK152,153 giảm c.phí
Tập hợp cphí vật liệu
bao bì,công cụ,dcụ TK642
TK214 TK911
Chi phí khấu hao k. chuyển
TSCĐ chi phí bán
TK142,335 hàng và chi
Tập hợp chi phí phí quản lý
quản lý d. nghiệp
TK331,111,112
Chi phí d.vụ mua
ngoài bằng tiền khác
TK1331
Thuế VAT
Tk333
Thuế, phí,lệ phí phải nộp
TK139,159
Trích nộp dự phòng phải thu khó đòi
và dự phòng giảm giá hàng tồn kho
VI - Kế toán kết quả và phân phối kết quả tài chính
Kế toán kết quả
Theo quy định, hàng tháng, quý kế toán tiến hành xác định kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh .Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được tổng hợp tư hai hoạt động : hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính
Tài khoản sử dụng : TK911- xác định kết quả
Chứng từ sử dụng : Sổ chi tiết các tài khoản TK155, 157, 632, 511, 641, 642, 521, 532, 911
Sơ đồ hạch toán
TK632 TK911 TK51112
Kết chuyển giá TK532,531,521
vốn hàng bán kết chuyển các TK111,112
khoản giảm trừ
TK641,1422 doanh thu
Kết chuyển TK3332
cp bán hàng thuế tiêu thụ
đặc biệt
TK642
Kết chuyển chi k. chuyển d thu thuần
phí quản lý DN
TK333 TK711
Thuế phải nộp
của hđ tài chính
k.chuyển thu nhập
hoạt động tài chính
TK333 TK721
Thuế phải nộp
TK421 hđ bất thưòng
Kết chuyển lãi Kết chuyển thu nhập
hoạt động bất thường
kết chuyển lỗ
2. Kế toán phân phối kết quả
Tài khoản sử dụng: TK241- lãi chưa phân phố
Sơ đồ hạch toán
TK111,112,138 TK421 TK911
Tạm chia lãi cho cổ đông
hoặc các bên liên doanh kết chuyển
lãi
TK411
Trích bổ sung nguồn vốn
kinh doanh từ lãi
TK136
TK414
Trích quỹ phát triển lãi kd phải thu
kinh doanh ở đv phụ thuộc
TK415
Trích quỹ dự trữ
TK431
Trích quỹ khen thưởng
phúc lợi
TK336
Cấp bù lỗ cho đơn vị
phụ thuộc
TK111,112 TK3334
Nộp thuế thuế lợi tức
lợi tức phải nộp
Kế toán tài sản bằng tiền
Chứng từ sử dụng : Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có, báo nợ, sổ phụ ngân hàng, bảng kê nộp séc, tiền mặt
Sổ kế toán phản ánh : Sổ quỹ tiền mặt, sổ chi tiết tài khoản tiền gửi ngân hàng
Kế toán tiền mặt
Tài khoản sử dụng: TK111- tiền mặt
Sơ đồ hạch toán
TK511,512 TK111 TK152,153,211,231,141
Doanh thu bán hàng chi mua sắm vật
thu bằng tiền mặt liệu, dụng cụ,…
(chưa có VAT) (chưa có VAT)
TK711,712 TK133
Thu hoạt động tái chính thuế VAT đầu
và hoạt động bất thường vào được khấu trừ
(chưa có VAT)
TK333 TK311,,331,341
Thuế VAT đầu vào phải chi thanh toán
nộp tính theo giá bán tiền vay, tiền
mua vật tư, ts,…
TK131,136,141,138 TK112,141
Các khoản thu khác nộp tiền vào tk,
tiền chi tạm ứng
TK311,341 TK112,128,221
Vay ngắn hạn, dài hạn chi đầu tư hđ
của ngân hàng,đ.tượng khác tài chính
Kế toán tiền gửi ngân hàng
Tài khoản sử dụng :112- tiền gưỉ ngân hàng
Sơ đồ hạch toán
TK331,512 TK112 TK521,513,211
213,21
doanh thu bán hàng mua sắm vật liệu,
(chưa có VAT) dụng cụ, tài sản
(chưa có VAT)
TK133
TK711,712
Thuế VAT đầu vào
Thu hoạt động tài chính được khấu trừ
và hđ bất thường TK311,331,341
(chưa có VAT)
thanh toán tiền vay
TK3331 tiền mua vật tư,tài sản
Thuế VAT đầu ra phải TK121,128,221
nộp (tính theo giá bán) chi đầu tư hoạt động
tài chínhngắn hạn
TK131,136 và dài hạn
Thu khác TK111
Rút tiền gửi ngân hàng
Phần IV : Công tác phân tích hoạt động kinh tế tài chính của công ty
I - Khái quát chung công tác phân tích hoạt động kinh tế của công ty
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty là công cụ không thể thiếu của doanh nghiệp . Phân tích hoạt động kinh tế có nhiệm vụ kiểm tra đánh gía một cách chính xác, toàn diện, khách quan tình hình thực hiện chỉ tiêu kế kinh doanh . Phân tích hoạt động kinh tế nhằm phát hiện khả năng tiềm tàng thúc đẩy kinh doanh và mang lại hiêụ quả kinh tế.
Muốn phân tích hoạt động kinh tế chúng ta phải dựa trên cơ sở lý luận của các môn khoa học, phải căn cứ vào chủ trương chính sách kinh tế của nhà nước vì nó là sự vận dụng những lý luận khoa học vào vè kinh tế trong đIều kiện cụ thể . Cần phải áp dụng những phương pháp ngiên cứu khoa học như phương phương pháp duy vật biện chứng và di vật lịch sử . Theo phương pháp này, mọi hiện tượng và sự vật đề luôn ở trạng thái vận động và phát triển .
Công ty thường áp dụng phương pháp phân tích so sánh . Đây là phương pháp nghiên cứu để nhận thức được hiện tượng và sự vật thông qua quan hệ kinh tế với sự vật hiện tượng khácđể thấy được sự giồng và khác nhau . Công ty thường so sánh số liệu thực tế và số liệu kế hoạch để thấy được mức độ hoàn thành và số chênh lệch tăng giảm
Tỷ lệ % số thực hiện
hoàn thành = x 100%
kế hoạch số kế hoạch
Số chênh lệch = Số thưch hiện - số kế hoạch
Khi phân tích tình hình kinh doanh của doanh nghiệp công ty còn áp dụng một số chỉ tiêu cụ thể để đánh giá tình hình kinh doanh
II - Phân tích một số chỉ tiêu tại công ty
Tỉ suất đầu tư
TSCĐvà đang đầu tư
Tỉ suất đầu tư =
Tổng tài sản
4.837.644.153
Năm 1999 = = 0,298
16.725.570.776
4.820.917.913
Năm 2000 = = 0.218
22.067.596.136
Qua số liệu trên thấy mặc dù là đơn vị sản xuất nhưng tỉ suất đầu tư của công ty còn ở mức thấp và giảm xuống . Điều này chứng tỏ công ty chưa chú trọng nhiều đến cơ sở vạt chất và đổi mới trang thiết bị . Tuy nhiên, là một doanh nghiệp nhà nước, để thích ứng với cơ chế thị trường công ty còn gặp nhiều khó khăn . Công ty phải đảm bảo kinh do
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 47.DOC