Báo cáo Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội

NHIỆM VỤ:

- Là một đơn vị kinh tế hoạt động tronglĩnh vực sản xuất hàng tiêu ding, công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội có vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành may Việt Nam, thể hiện ở"

+ Thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở chủ động và tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật.

+ Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường, kiến nghị với Bộ Công Nghiệp giải quyết các vấn đề vướng mắc trong sản xuất kinh doanh.

- Tuân thủ Pháp luật Nhà Nước về quản lý hành chính, quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại thương và các hợp đồng liên quan đến sản xuất kinh doanh của công ty.

- Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đồng thời tự tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, đầu tư mở rộng đổi mới thiết bị, tự bù đắp chi phí sản xuất, tự cân đối xuất nhập khẩu, đảm bảo thực hiện sản xuất kinh doanh cólãi và hoàn thành nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà Nước. Nghiên cứu thực hiện có - Hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng

sản phẩm do công ty sản xuất, kinh doanh nhằm phát triển sức cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ.

- Quản lý và đào tạo đội ngũ công nhân viên để phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và theo kịp sự đổi mới của Đất nước.

Trên cả thị trường trong và ngoài nước, sản phẩm của công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội đã đem lại sự tiện lợi, vệ sinh, thoải mái và đẹp cho người tiêu dùng.

 

doc30 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 488 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động sản xuất kinh doanh của công ty thông qua hạch toán sản xuất và phân tích hoạt động kinh tế. Tham gia đề xuất các biện pháp quản lý để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm. + Hướng dẫn các đơn vị trong công ty về nghiệp vụ thống kê, kế toán để phục vụ cho công tác hạch toán của phòng. + Đánh giá kết quả và hiệu quả của quá trình lao động sản xuất, hạch toán lỗ lãi và phân phối thu nhập đồng thời thực hiện các chế độ và nghĩa vụ của công ty đối với Nhà Nước E. PHÒNGNGHIỆP VỤ: *NHIỆM VỤ: + Cùng công đoàn công ty kiểm tra việc phổ biến quy chế phân phối thu nhập của các phòng, trạm và các xí nghiệp thành viên trong toàn công ty để thực sự quán triệt đến mọi người. + Chấn chỉnh hệ thống định mức lao động, xác định định biên theo công việc cho các đơn vị và kiểm tra phân loại lao động để xử lý hợp đồng lao động đúng thủ tục quy đinh với những người không đảm bảo chất lượng và tuyển dụng, đào tạo bổ sung đảm bảo kế hoạch sản xuất. + Hàng tháng giao kế hoạch sản xuất và theo giõi, kiểm tra để xác định mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất của các đơn vị thành viên. + Kiểm tra việc thực hiện quy chế của các đơn vị (Quản lý ngày, giờ, công lao động, sản lượng, chất lượng, nội quy kỷ luật và phương pháp kết quả tính điểm). + Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất và doanh thu đạt được để xác định hệ số điều chỉnh lương và phân phối các khoản thu nhập đúng quy chế. *CHỨC NĂNG: + Giao dịch thị trường: các nhân viên Marketing và nhân viên bán hàng của phòng sẽ thực hiện hoạt động giao dich, xúc tiến bán hàng làm cơ sở cho việc phát triển và tìm kiếm bạn hàng, liên kết với nhân viên các phòng ban hữu quan để xác định tính khả thi của các hợp động tạo tiền đề cho việc ký kết hợp đồng. + Lên kế hoạch sản xuất và cung ứng vật tư: song song với những yêu cầu biến động của thị trường và khách hàng là những thay đổi của vấn đề sản xuất. Xây dựng và thay đổi kế hoạch sản xuất cùng với việc cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị phục vụ cho sản xuất là chức năng quan trọng của phòng nghiệp vụ. + Xuất nhập khẩu: chuẩn bị các điều kiện thuận lợi cho việc xuất nhập khẩu như: mở và đôn đốc mở L/C, lập và chuẩn bị các thủ tục xuất nhập khẩu, theo giõi tiến độ giao và nhận hàng. + Đào tạo chuyên dụng và đảm bảo công bằng trong phân phối thu nhập: sử dụng biện pháp khuyến khich lợi ích kinh tế để đảm bảo cả về lượng và chất cho lực lượng lao động. + Nghiệp vụ kho: dự trữ va bảo quản nguyên vât liệu cũng như hàng hoá đảm bảo cho sản xuất kinh doanh diễn ra theo đúng tiến độ kế hoạch, giữ nguyên vẹn về chất và lượng cho hàng hoá trong kho là yêu cầu mang tính kinh tế và kỹ thuật đồng bộ. F. PHÒNG KỸ THUẬT. * NHIỆM VỤ VÀ CHỨC NĂNG: + Trên cơ sở kế hoạch sản xuất của các đơn vị, cân đối xây dựng kế hoạch sử dụng, huy động và sửa chữa thiết bị theo công suất thực tế. + Ban hành mới, kiểm tra và sửa đổi để hoàn chỉnh hệ thống tiêu chuẩn chất lượng, định mức sử dụng vật tư, thiết bị cho phù hợp để có cơ sở ra kế hoạch và khoán quỹ lương đến các xí nghiệp thành viên. + Xây dựng hệ thống định mức, giờ công, giờ ngừng, dạng sửa chữa của từng loại thiết bị và khối lượng công việc cần giải quyết theo chức năng để giao khoán quỹ tiền lương cho xí nghiệp CKSC và công nhân bảo dưỡng tại các xí nghiệp. đồng thời xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ về mặt khôi lượng và chất lượng của xí nghiệp CKSC và công nhân sửa chữa tại các xí nghiệp hàng tháng. G. VĂN PHÒNG: Giải quyết các khâu văn thư của công ty, theo giõi toàn bộ văn thư ra vào, chịutrách nhiệm biên soạn, chế bản tấ cả các tài liệu đo. Ngoài ra, phòng còn chịu trách nhiệm tổ chức ăn ca, làm công tác bảo vệ tuần tra canh gác tài sản của công ty. Phục vụ, đón tiếp khách, chuyên gia, chuẩn bị cho các cuộc họp, các kỳ hội nghị của công ty. H. MỘT SỐ BỘ PHẬN KHÁC. * Đội vận tải: ( gồm có xe con và xe tải) co nhiệm vụ đưa đón các cán bộ công nhân viên khi di công tác, vận chuyển nguyên vật liệu, sản phẩm của công ty đên nơi giao hàng. *Hệ thống các cửa hàng, đại lý: công ty có 4 cửa hàng giới thiếuản phẩm và bán lẻ đặt ở các xí nghiệp thành viên, các cửa hàng ký gửi ( đại lý hoa hồng) bao gồm: + Hà Nội: 10 cửa hàng. + Hải Phòng: 3 cửa hàng. + Quảng Bình: 1 cửa hàng. +Bắc Thái: 2 cửa hàng. Ngoài ra còn có một số cửa hàng tại TPHCM và TP Nha Trâng. Các bộ phận này dều trực thuộc sự chỉ đạo, theo giõi của phòng nghiệp vụ, có nhiệm vụ trưng bày, giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm dệt kim của công ty ở thị trường trong nước. 5. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY. A. CHỨC NĂNG: Hoạt động kinh doanh độc lập, tự hạch toán trên cơ sở lấy thu bù chi và có lãi, khai thác nguồn vật tư, nhân lực, tài nguyên của đất nước đẩy mạnh hạot động xuất khẩu, tăng thu cho ngoại tệ hóp phàn voà công cuộc xây dựng đất nước và phát triển kinh tế. Sản xuất các loại quần áo dệt kim đông xuân người lớn và trẻ em với chất liệu 100% cotton. Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp. Phạm vi xuất khẩu là: + xuất khẩu: các sản phẩm như: T- Shirt, P - Shirt, đồ lót, quần áo cho người lớn và trẻ em. + Nhập khẩu : vật tư, nguyên liệu, máy móc thiết bị dây chuyền phục vụ sản xuất của công ty. B. NHIỆM VỤ: - Là một đơn vị kinh tế hoạt động tronglĩnh vực sản xuất hàng tiêu ding, công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội có vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành may Việt Nam, thể hiện ở" + Thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở chủ động và tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật. + Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường, kiến nghị với Bộ Công Nghiệp giải quyết các vấn đề vướng mắc trong sản xuất kinh doanh. - Tuân thủ Pháp luật Nhà Nước về quản lý hành chính, quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại thương và các hợp đồng liên quan đến sản xuất kinh doanh của công ty. - Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đồng thời tự tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, đầu tư mở rộng đổi mới thiết bị, tự bù đắp chi phí sản xuất, tự cân đối xuất nhập khẩu, đảm bảo thực hiện sản xuất kinh doanh cólãi và hoàn thành nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà Nước. Nghiên cứu thực hiện có - Hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm do công ty sản xuất, kinh doanh nhằm phát triển sức cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ. - Quản lý và đào tạo đội ngũ công nhân viên để phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và theo kịp sự đổi mới của Đất nước. Trên cả thị trường trong và ngoài nước, sản phẩm của công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội đã đem lại sự tiện lợi, vệ sinh, thoải mái và đẹp cho người tiêu dùng. PHẦN 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY DỆT KIM ĐÔNG XUÂN HÀ NỘI. *** I. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY DỆT KIM ĐÔNG XUÂN HÀ NỘI. 1. TIỀM LỰC CỦA CÔNG TY: Trong 5 năm gần đây cùng với sự phát triển của ngành da giầy, thuỷ sản, đặc biệt là ngành dệt may Việt Nam công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội đã không ngừng tăng trưởng mạnh mẽ, ngày càng mở rộng thị trường vào các nước có yêu cầu kỹ thuật và mức sống của dân cư cao do công ty liên tục đâu tư đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ làm cho sản phẩm của công ty nâng cao về chất lượng và đổi mới mẫu mã. sản phẩm của công ty được khách hàng ưa chuộng trong và ngoài nước A. NGUỒN VỐN: * Tổng số vốn kinh doanh: 29.012.231.229 đồng. * Vốn ngân sách cấp: 12.036.519.698 đồng. * Vốn vay: 18.240.330.518 đồng. *Vốn tự bổ sung: 8.765.129.750 đồng. Công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội mặc dù là một đơn vị nhà nước 100% vốn của ngành Dệt may Viêt Nam nhưng hoạt động SXKD của công ty không hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp mà chủ yếu là dựa vào nguồn vốn tự có, huy động từ cán bộ công nhân viên, từ nguồn vốn tự bổ sung ( trích từ lợi nhuận) ,Trong 2 năm 2000 và 2001 công ty hàng năm bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh khoảng 7,5 tỉ đồng và từ nguồn vốn đi vay. Nguồn vốn KD của công ty luôn được bổ sung qua các thời kì. Nếu như năm 2000 Tổng số vốn kinh doanh là 24,592 tỉ đồng thì năm 2001 đã tăng lên 9%, khoảng 26,792 tỉ đồng .Tới nay số vốn kinh doanh của công ty vào khoảng 29 tỉ đồng. Còn về TSLĐ: Nếu như năm 2000, TSLĐ của công ty vào khoảng 34 tỉ đồng thì đến năm 2001 con số này là 36,36 tỉ đồng và hiện tại khoảng 38 tỉ đồng. B.NGUỒN NHÂN LỰC: Nhân tố con người đóng vai trò quyết định và sáng tạo trong mọi quá trình sản xuất kinh doanh do đó công ty đã xác định rõ ràng: lao động là yếu tố hàng đầu, quan trọng không thể thiếu của quá trình sản xuất kinh doanh. Vì nếu như đảm bảo số lượng và chất lượng lao động sẽ mang lại hiệu quả cao cho công ty bởi đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động và hiệu quả sử dụng của máy móc thiết bị. Do đó, trong những năm qua lực lượng lao động của công ty không ngừng được nâng cao về chất lượng, đây cũng là nguyên nhân của việc giảm đi của số lượng lao động. Lực lượng lao động ở công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội có sự thay đổi lớn trước và sau năm 1986. Trước đây( trong thời kì bao cấp) số lượng CBCNV của công ty trên 3000 nguời thì hiện nay cùng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, cùng với tự động hoá quá trình sản xuất bằng máy móc thiết bị, lực lượng lao động chỉ còn 1139 người, giảm hơn 50%. Trong những năm gần đây số luợng lao động ở công ty biến đổi trong khoảng 1000 đến 1200 người. Cụ thể năm 2002 số lao động của công ty là 1087 người. Bảng I -1: Nguồn lao động của công ty. Năm Tổng số CBCNV Trình độ đại học (người ) Trình độ trung cấp (người) Bình quân bậc thợ (người) Số đào tạo và huấn luyện (người) Số thợ đạt giỏicủa công ty (người) 1999 2018 56 40 1,8/6 1980 64 2000 1645 79 52 2,1/6 1600 75 2001 1130 85 68 2,84/6 1000 88 2002 1087 94 80 3/6 998 153 Tổng số lao động hiện nay của công ty là 1087 người, trong đó có 79% lực lượng lao động là những người trẻ, khoẻ có kiến thức văn hoá, tiếp thu tốt công nghệ sản xuất tiên. Về cơ cấu tuổi: Tỉ lệ người trong độ tuổi trẻ( 26-35) là khá cao, gần 50%(428/1139). Hàng năm công ty tổ chức các khoá đào tạo tay nghề, đào tạo lại, đào tạo mới ở các trường dạy nghề của ngành dệt may, cử người đi học ở nước ngoài, tổ chức thi sáng kiến, thi nâng cao tay nghề Lao động trực tiếp là 990 người chiếm 87% tổng số lao động. Hầu hết công nhân của công ty đã được qua lớp đào tạo dài hạn hoặc ngắn hạn. Số công nhân có trình độ tay nghề bậc 6/7 là 110 người chiếm 10,12%, trình độ bậc 5/7 là 136 người chiếm 12,5%, trình độ tay nghề bậc 3/7 là266 người chiếm 24,5%. Số còn lại là lao động thủ công đã qua lớp đào tạo tay nghề từ 6 đến 9 tháng do công ty tổ chức. Số lao động gián tiếp là 98 người chiếm 9% tổng số lao động trong toàn công ty trong đó có 94 người đã tốt nghiệp đại học, 80 người đã tốt nghiệp trung cấp hoặc sơ cấp BảngI - 2: Đặc điểm lao động của công ty. Năm Lương bình quân (đồng) Tuổi bình quân 1999 750.856 42 2000 879.645 39 2001 960.424 37 2002 1.067.276 36 Thu nhập của công nhân không ngừng tăng lên, điều này đã giúp cải thiện được đời sống cho công nhân trong toàn công ty. Nếu trước kia, năm 1999 lương bình quân của người lao độnglà 750.856 đồng, mức lương tương đối cao so với công nhân trong các ngành giầy da, thuỷ sản. nhưng sang các năm 2000, 2001 và đặc biệt là 2002 thì mức lương bình quân này đã vượt qua con số 1.000.000 đồng, thậm chí theo sô liệu thống kê mới nhất trong công ty thì mức lương này đã tăng lên mức 1.389.500 đồng. đây là điều đáng mừng và không phải công ty nào cũng đạt được. Kết quả này có được là do công ty đã chú trọng đến chất lượng của sản phẩm sản xuất ra nên bán được giá cao hơn, tận dụng được nguồn nguyên liệu đầu vào trong nước với giá thấp hơn so với giá nhập khẩu mà lại không tốn công vận chuyển là mấy, bên cạnh đó công ty cũng chú trọng đầu tư máy móc thiết bị hiện đại, có công suất lớn và hiệu quả cao nên cần một lượng lao động ít đi, điều này thực hiện do chính sách tinh giảm biên chế của công ty. Mặt khác, với đội ngũ lao động được trẻ hoá nên nâng cao tốc độ làm việc và khả năng nắm bắt công nghệ hiện đại, tiến tiến của các dây chuyền sản xuất mới. C. MÁY MÓC, THIẾT BỊ, CÔNG NGHỆ. Khi mới thành lập, phần lớn máy móc thiết bị của Công ty đều do Cộng hoà nhân dân Trung Hoa giúp. Qua thời gian, đến nay phần lớn số máy móc đó đã trở nên lạc hậu, không hiệu quả về kinh tế. Do vậy trong thời gian qua một mặt công ty vẫn sử dụng một số nhằm tận dụng ở một số công đoạn của sản xuất, mặt khác công ty đã mạnh dạn vay vốn, đầu tư thay thế những máy móc quá lạc hậu băng các máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại, một số ngang với trình độ của các nước tiên tiến. Với phương châm đầu tư có chọn lọc , đồng bộ, hiệu quả: Tới nay công ty đã có một dàn máy móc hiện đại gồm nhiều chủng loại khác nhau như máy thổi khí, máy nén khí, máy sấy khí, máy là hơi, máy dó kim loại, máy may công nghiệp, máy phòng co vải, được nhập từ nhiều nguồn khác nhau( phần lớn từ các nước có nền sản xuất tiên tiến như Nhật, Đài loan, Mỹ, Ấn độ). Trong những năm qua kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị chiếm tỉ trọng tương đối cao trong tổng kim ngạch NK của công ty, giá trị NK là lớn: Biểu I -3 Giá trị nhập khẩu Thiết bị và phụ tùng (1999-2002) Năm 1999 2000 2001 2002 Thiết bị Và phụ tùng Số lượng (chiếc) KNgạch (1000$) SL KNgạch (1000$) SL KNgạch (1000$) SL KNgạch (1000$) 21 199,757 42 112,016 36 70,624 192 994,67 Với việc đầu tư như vậy, sản lượng sản xuất của công ty đã tăng lên khoảng 10 –12 triệu SP mỗi năm, khả năng dệt là 3000 tấn/năm, khả năng xử lí hoàn tất là 2500 tấn/năm và các sản phẩm của công ty có rất nhiều kiểu dệt khác nhau. E. ĐẶC ĐIỂM VỀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM. Ngay từ khi được chính thức thành lập Doanh nghiệp Nhà nước, công ty đã phải hạch toán kinh doanh với số vốn Nhà nước cấp ít ỏi, đòi hỏi công ty phải năng động, nhanh nhạy hơn trong việc tìm kiếm các khách hàng đặt mua, cạnh tranh với hàng trong và ngoài nước, hàng nhập từ nước ngoài. Nhu cầu tiêu dùng trong nước trong một số năm gần đây tăng rõ rệt cả về kiểu dáng, màu sắc, độ bền, thị hiếu tiêu dùng của người dân ngày càng cao, sức mua lớn là điểm thuận lợi cho công ty. Tuy nhiên, cũng đòihỏi công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, đa dạng hoá mặt hàng nhằm cung cấp cho thị trường trong nước. Trong cơ cấu sản phẩm tiêu thụ của công ty thì hàng xuất khẩu chién tỷ trọng lớn trên 90%, phần lớn là làm hàng xuất khẩu theo các đơn đặthàng cho các hãng nước ngoài. Xuất khẩu của công ty chủ yếu hướng tới thị trường EU, Mỹ, Pháp, Đức, Anh. Những thị trường này thường có hạn ngạch cho những sản phẩm có giá trị cao. Đây sẽ là các thị trường tiềm năng to lớn co công ty khai thác. Ngoài ta công ty cũng đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường Nhật, Hà Quốc, Đai Loan, Thái Lan, Úc. Thị trường cũng chú trọng otí việc khai thác thị trường trong nước thông qua các đại lý kỹ gửi hàng bán, hàng giới thiệu sản phẩm. ở Hà Nội có 10 cửa hàng bán buôn và lẻ các sản phẩm dệtkim,khuyến khích thêm đoàn viên thanh niên và Công Đoàn trong công ty cùng tham gia tiêu thụ sản phẩm. Do đó, khối lượng hàng tiêu thụ trong nước ngày một tăng nhanh giải quyết được tình trạng hàng tồn kho và tình trạng ứ đọng vốn. D. ĐẶC ĐIỂM VỀ SẢN PHẨM May mặc là ngành thuộc Bộ công nghiệp nhẹ, sản phẩm may mặclà mặt hàng thiết yếu đối với mỗi con người sống trong xã hội hiện nay. đối tượng phục vụ của ngành dệt may nói chung và của công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội nói riêng rất đa dạng. Sản phẩm dệt kim đông xuân là sản phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu hàng ngày của con người. Mặt hàng này cũng phụ thuộc nhiều vào thời tiết và tập quán sinh hoạt của người dân ở mỗi nước. Do đó công ty phải chú trọng đến chất liệu để may sao cho thoáng mát, hợp khí hậu thời tiết và quan trọng hơn cả là hợp vệ sinh và mang tính thẩm mỹ cao, và trong một vài năm gần đây công ty đã gia tăng các mặt hàng T- Shirt, P - Shirt, váy, quần áo bộ mang tính thời trang với kiểu dáng và màu sắc đẹp mắt, hợp ý người mua, đây là những sản phẩm được thiết kế trên nền vải truyền thống 100% cotton của công ty - với chất liệu vải này, đòi hỏi một trình độ kỹ thuật công nghệ cao, phức tạp, giá trị kinh tế của sản phẩm cao hơn nhiều sơ với trước kia. Sản phẩm chính của công ty là : T- Shirt, P - Shirt, đồ lót, quần áo cho người lớn và trẻ em chủ yếu dùng cho xuất khẩu ( chiếm 90%). đây là những mặt hàng dân dụng thiết yếu phụ thuộc nhiều vào khí hậu, thời tiết,sở thích, mục đích sử dụng... của người tiêu dùng nhưng lâ mặt hàng không thể thiếu trong đời sống xã hội. Do có sự cải tiến về công nghệ sản xuất cũng như làm tốt công tác quản lý kỹ thuật nên sản phẩm của công ty đã có chất lượng tương đối tốt trênthị trường truyền thống là Nhật Bản, cạnh tranh được với hàng Trung Quốc và hàng của một số nước khác. từ năm 2001 công ty đã bắt đầu xuất khẩu sang thị trường Mỹ với một số kiểu dáng lạ mắt, chất liệu và giá cả có sức cạnh tranh.. . sản lượng của công ty tăng đều qua các năm biểu hiện khả năng tiêu thụ sản phẩm ổn định và có khả năng mở rộng hơn nữa Với định hướng sản xuất kinh doanh chủ yếu là hướng ra thị trường quốc tế. Công ty đã chú trọng vào việc đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng các nhu cầu đa dạng của các khách hàng, đặc biệt với việc đầu tư vào công nghệ dệt, hiện tại ở công ty có rất nhiều các kiểu dệt khác nhau.Các sản phẩm chính của công ty và năng lực sản xuất được thể hiện trong bảng sau: Biểu I.4 : sản phẩm chính và năng lực sản xuất Tên sản phẩm Năng suất Tỉ trọng (%) 1.Váy ngắn (Short Skirt) 160.000 38 2.Quần đùi nam( Men’Brief) 42.000 10 3.Quần áo trẻ em ( Children’Wears) 130.000 31 4.Quần áo lót ( InnerWears) 52.000 12 5.Quần áo phụ nữ (Ladies Wears) 36.000 9 Hiện nay sản phẩm của công ty đã có mặt ở các khu vực Châu Á, Châu Âu, Châu Mĩ. - Ở châu á, Nhật bản luôn là thị trường trọng yếu, truyền thông của cônt ty. Khách hàng của công ty ở thị trường này là các công ty: Katakura với sản phẩm chính là quần áo lót( Underwears) và (T-shirt);Kafulas với sản phẩm chính là Griđle; Daiei, Bandai ( Sản phẩm chính là T-shirt); Itochu (SP chính là quần áo trẻ em và T-shirt); Mítukochi ( SP chính là quần áo lót). - Ở châu âu (EU), Anh là thị trường khá lâu với công ty Nightingalenknit là khách hàng của công ty. SP mà công ty xuất sang thị trường này là áo T-shirt. Ngoài Nightingalenknit ra, khách hàng của công ty còn có: JSB (Đan mạch) với SP chính là quần áo lót và áo T-shirt, Eminence ( Pháp) với SP là quần áo lót và T-shirt; Franz Stummer ( của Úc) với SP là quần áo trẻ em ( Childer’wears); Ebsco & Co, C&A, Textilen ( của Đức) với SP là Underwears và T-shirt. Sportcat Irland ( Ailen) với SP chính xuất sang đây là Áo Polo ( Polo Shirt). - Ở khu vực Châu mĩ, Mỹ là thị trường tương đối mới mà công ty mới thâm nhập với các khách hàng chính là: Joy Atheltic ( SP là áo T-shirt); Forever 21 Inc với SP là Tank-top; August Silk Inc với SP là Áo ngủ đêm ( Nightdress), Blouse, Camisole, Panties; Vivace Appakel Inc với SP là áo T-shirt; và cuối cùng là công ty Children’Place với SP là quần áo lót (Pant). SP của công ty được xuất sang các nước chủ yếu dưới hình thức xuất khẩu trực tiếp, chỉ có một số lượng rất nhỏ và chỉ ở một số năm công ty mới có xuất khẩu uỷ thác. Nhìn chung, hiện tại cơ cấu thị trường xuất khẩu của công như sau: Đứng đầu vẫn là thị trường ở khu vực Châu á (Asia): 75%, sau đó tới Mĩ 18%, và cuối cùng là EU: 7%. Không chỉ quan tâm tới thị trường quốc tế, DKĐXHN cũng tập trung vào khai thác thị truờng nội địa đầy tiềm năng với tổng dân số gần 80 triệu dân, công ty thường xuyên tham gia hội trợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm tới tay người tiêu dùng. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY DỆT KIM ĐÔNG XUÂN HÀ NỘI TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY. 1. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY DỆT KIM ĐÔNG XUÂN HÀ NỘI TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY. Những năm gần đây, với nỗ lực đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, đổi mới trong sản xuất và quản lí cả chiều rộng lẫn chiều sâu , đa dạng hóa thị trường và sản phẩm, áp dụng Iso 9002 trong mọi khâu của sản xuất nhằm đảm bảo cam kết về chất lượng sản phẩm, đủ sức thoả mãn được cả những đơn đặt hàng khắt khe về chất lượng SP Công ty DKĐXHN đã gặt hái được những kết qủa rất khả quan. Dưới đây là bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty một số năm gần đây: Một số nhận xét: - Như vậy trong vòng 4 năm qua, nhìn chung công ty làm ăn có hiệu quả, luôn có lãi (tổng doanh thu) luôn lớn hơn tổng chi phí. Lợi nhuận của công ty từ năm 1999 là 929 triệu đồng sang năm 2000 đã tăng13,02% lên 1.050 triệu đồng, sang năm 2001 lợi nhuận tiếp tục tăng do doanh thu tăng từ 78.546 triệu đ lên 84.136 hay tăng 7,11%. Mà sự gia tăng này lại lớn hơn sự gia tăng của tổng chi phí ( 7,09% về số tương đối). Nhưng sang năm 2002, Sự sụt giảm của doanh thu (chủ yếu là giảm doanh thu xuất khẩu ở các thị trường chủ lực, sẽ phân tích sau) đã kéo theo lợi nhuận giảm mặc dù năm 2002 với các biện pháp như: hợp lí hoá cơ cấu tổ chức sản xuất, áp dụng các biện pháp giảm chi phí nguyên phụ liệu đầu vào tổng CP có giảm so với năm 2001. - So với kế hoạch đề ra, hầu hết công ty đều đạt hoặc vượt kế hoạch, chỉ có riêng năm 1999 là chỉ tiêu về kim ngạch XNK là không đạt. Giá trị SXCN của công ty luôn tăng qua các năm, nhìn chung năm sau cao hơn năm trước trên dưới 6000 SP, riêng năm 2002, mặc dù GSXCN có tăng nhưng tổng doanh thu lại giảm, điều này cho thấy giá bán sản phẩm trên thị trường là giảm(đặc biệt là ở thị trường quốc tế). Giá trị SXCN tăng chứng tỏ hiệu quả rõ rệt của việc đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị. - Về thu nhập bình quân, Thời gian qua thu nhập bình quân của CBCNV trong công ty liên tục được nâng lên cùng sự gia tăng của tổng lợi nhuận, chỉ có năm 2002, do tình hình kình doanh xấu đi nên thu nhập bình quân bị giảm sút so với 2001 nhưng vẫn cao hơn 2 năm trước đó. PHẦN 3: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU Do qui trình CN khép kín, nên việc cung ứng NPL đầu vào về số lượng, chất lượng, tiến độ cho SX là vô cùng quan trọng, quyết định nhiều đến chất lượng của sản phẩm công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội , nguyên phụ liệu chính là sợi. Trong bối cảnh chung của cả ngành DMVN khi mà gần 70% nguyên vật liệu phải nhập từ nước ngoài thì DKĐXHN cũng không phải là một ngoại lệ. Tại công ty sợi được nhập vào từ 2 nguồn: - Nguồn trong nước: Chiếm tỉ trọng rất nhỏ một mặt do chất lượng sợi không tốt nên khó hoặc không đáp ứng đựoc yêu cầu cao về chất lượng, cung ứng lại không thường xuyên do sản xuất trong nước được ít. Trước đây và hiện tại công ty thường mua sợi từ 1 số đơn vị trong ngành. Trước năm 1996, sợi thường được mua từ Nha Trang, còn từ năm 1997 trở về đây, công ty thường mua sợi tù Công ty dệt Nam Định, Sợi Hànội. - Nguồn nhập khẩu: Nguồn này chiếm tỉ trọng rất cao trong cơ cấu nhập khẩu của công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội. Với định hướng sản xuất kinh doanh hướng ra thị trường quốc tế, thị trường đòi hỏi cao về chất lượng, uy tín, mẫu mã SP ,thời gian giao hàng, công ty đã xây dựng mối quan hệ gắn bó với các nhà cung cấp nguyên phụ liệu cho sản xuất có uy tín ở nhiều nước như Thuỵ, Đức, Nhật, MỹHàng năm kim ngạch nhập khẩu về nguyên phụ liệu của công ty chiếm tỉ trọng lớn trong tổng kim ngạch nhập khẩu, trung bình trong giai đoạn 5 năm qua là 20%. Nếu như trước năm 1997 sợi được nhập gần như 100% từ Ấn Độ với chất lượng cao, ổn định về cung cấp, đúng thời hạnNhưng từ sau năm 97, thực hiện chủ trương của tổng công ty dệt may là dùng sợi nội, Công ty một mặt vẫn sử dụng sợi nội, mặt khác vẫn tiếp tục nhập sợi ngoại để sản xuất kinh doanh. Ngoài sợi các loại ra, công ty còn nhập khẩu nhiều loại nguyên phụ liệu khác phục vụ hoạt động SXKD như: chỉ may, hóa chất, vải dệt kimKim ngạch nhập khẩu NPL của công ty tăng đều qua các năm. Điều này được thể hiện qua bảng sau Bảng III -1 tình hình nhập khẩu nguyên phụ liệu giai đoạn 1999 - 2002 của công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội. Báo cáo nhập khẩu nguyên phu liệu giai đoạn 1999-2002 Năm 1999 2000 2001 2002 Nhập khẩu Đvt Số lượng Giá trị(tr($) Số lượng Giá trị Số lương Giá trị Sốlượng Giá trị 1.Sợi các loại Tấn 75,151 239.642 45,552 136.306 239,77 645.876 165,822 440.629 2.Chỉ may Tấn 7,351 57.658 4,46 31.304 11,68 82.063 6,415 56.214 3.Hoá chất các loại Tấn 257,83 460.584 258,913 497.381 183,42 249.422 198,21 363.756 4.NPL may gia cụng Tấn 0 436.668 0 665.427 0 453.885 0 380.501 5.Vải dệt kim Tấn 0 0 0 0 15673,5 49.377 302.664 720.058 6.tổng 1194.55 1330.42 1480.62 1961.16 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY DỆT KIM ĐÔNG XUÂN HÀ NỘI. Kinh doanh trong cơ chế thị trường thì đầu ra là quan trọng. Đầu ra ở đây chính là thị trường tiêu thụ. Thị trường này đóng vai trò quan trọng, thậm chí là tối quan trọng đối với hoạt động SXKD của bất kì một công ty nào. Có thị trường thì công ty mới có thể tồn tại và phát triển, bằng không thì công ty sẽ sớm hay muộn phải đóng cửa. Với ý nghĩa đó việc phân tích tình hình thị trường tiêu thụ sản phẩm , một mặt lí giải kết quả hoạt động SXKD

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbao_cao_danh_gia_hoat_dong_san_xuat_kinh_doanh_cua_cong_ty_d.doc